Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Tiểu luận: Tìm hiểu động cơ của việc áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.38 KB, 43 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÁO CÁO

Tìm hiểu động cơ của việc áp dụng 
hệ thống quản trị chất lượng theo 
tiêu chuẩn ISO 9001
GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 3
Phạm Thị Thu
42K17
Lê Thị Hoài Thương
Lê Thị Huỳnh Thủy
Nguyễn Thị Kim Ánh
Võ Thị Gia Hân
Trần Thị Phước Trâm 

Mục lục

42K17
42K17
42k17
42K17
42k17



Khái quát về hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 
9001
 Hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001


Khái niệm
ISO 9001 là tiêu chuẩn được quốc tế  công nhận cho việc quản lý chất lượng  
của các doanh nghiệp. ISO 9001 áp dụng cho các quá trình tạo ra và kiểm soát các 
sản phẩm và dịch vụ  của một tổ  chức cung cấp, và quy định kiểm soát có hệ 
thống các hoạt động để  đảm bảo rằng các nhu cầu và mong đợi của khách hàng 
được đáp ứng. ISO 9001 có thể áp dụng đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp, không 
phân biệt phạm vi, quy mô hay sản phẩm, dịch vụ cung cấp ­ ISO 9001 được thiết  
kế  để  áp dụng cho hầu như bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ, được thực hiện bởi  
bất kỳ  quá trình, bất cứ  nơi nào trên thế  giới. Ngày nay, áp dụng ISO 9001 vào 
hoạt động sản xuất gần như là yêu cầu bắt buộc của các tập đoàn đa quốc gia đối 
với nhà cung ứng.
ISO 9001 là tiêu chuẩn quốc tế về các yêu cầu của một hệ thống quản lý chất  
lượng (QMS) nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000.   ISO 9001 là tiêu chuẩn phổ biến 
nhất trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và là tiêu chuẩn duy nhất trong bộ  tiêu chuẩn  
ISO 9000 mà tổ  chức có thể  được chứng nhận. ISO 9000 là bộ  tiêu chuẩn về Hệ  
thống   quản   lý   chất   lượng   do   tổ   chức   tiêu   chuẩn   hóa   quốc   tế   (International  
Organization for Standardization) ban hành lần đầu tiên vào năm 1987. Cho tới nay,  
ISO 9000 đã qua các kỳ sửa đổi vào các năm 1994, 2000, 2008 và hiện tại là tiêu  
chuẩn ISO 9001:2015 (ban hành và có hiệu lực từ  ngày 15/09/2015) .  ISO 9000  
được xây dựng trên cơ sở các kinh nghiệm quản lý tốt của DN trên toàn thế giới

NHÓM 3

3


Đối tượng áp dụng
ISO 9001 có thể  áp dụng đối với mọi tổ  chức, doanh nghiệp, không phân biệt 
phạm vi, quy mô hay sản phẩm, dịch vụ cung cấp. Tiêu chuẩn được sử dụng cho 
các mục đích chứng nhận, theo yêu cầu của khách hàng, cơ quan quản lý hoặc đơn 

thuần là để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp.
Lợi ích
ISO 9001 cung cấp một hệ  thống đã được trải nghiệm  ở  quy mô toàn cầu để 
thực hiện phương pháp quản lý có hệ  thống đối với các quá trình trong một tổ 
chức, từ  đó tạo ra sản phẩm đáp  ứng một cách  ổn định các yêu cầu và mong đợi  
của khách hàng. 
Những lợi ích sau đây sẽ  đạt được mỗi khi tổ  chức thực hiện có hiệu lực hệ 
thống quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9001.
Đối với tổ chức


Khả  năng luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ  đáp  ứng các yêu cầu khách  

hàng và yêu cầu luật định và chế định thích hợp


Tạo điều kiện cho các cơ hội gia tăng sự hài lòng của khách hàng

­

Giải quyết các rủi ro và cơ  hội kết hợp với bối cảnh và mục tiêu của tổ 

chức
­

Cung cấp bằng chứng khách quan về hệ thống chất lượng của công ty, mang 

lại niềm tin cho khách hàng và các đối tác
­


Cung cấp phương tiện để thực hiện công việc đúng ngay từ đầu



Tăng năng suất, giảm giá thành

­

ISO 9001 cung cấp các phương tiện giúp cho mọi người thực hiện công việc  

đúng ngay từ đầu để giảm thiểu khối lượng công việc làm lại 

NHÓM 3

4


­

Giúp kiểm soát chi phí xử lý sản phẩm sai hỏng, giảm lãng phí về thời gian, 

nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc


Làm giảm được chi phí kiểm tra cho cả doanh nghiệp và khách hàng



Tăng khả năng cạnh tranh


­

ISO 9001 giúp doanh nghiệp tăng lợi thế cạnh tranh thông qua việc chứng tỏ 

với khách hàng rằng: các sản phẩm họ sản xuất phù hợp với chất lượng mà họ đã 
cam kết 
­

ISO   9001   giúp   doanh   nghiệp   quản   lý   hiệu   quả   nguồn   nhân   lực,   tích   lũy 

những bí quyết làm việc – yếu tố cạnh trnh đặc biệt của kinh tế thị trường


Tăng uy tín của tổ chức 

­

ISO 9001 giúp doanh nghiệp nâng cao hình ảnh về một hệ thống quản lý đạt 

tiêu chuẩn mà khách hàng và người tiêu dùng mong đợi, tin tưởng
­

Giúp doanh nghiệp chứng minh chất lượng sản phẩm, dịch vụ  của doanh  

nghiệp đáp ứng và vượt quá sự mong đợi của khách hàng
­

Giúp doanh nghiệp xác định hiệu quả quá trình, phân tích đánh giá sản phẩm, 

ra quyết định quản lý cải tiến hiệu quả  hoạt động nâng cao sự  thỏa mãn khách 

hàng thông qua những dữ liệu có ý nghĩa


Tích lũy và phát huy các kinh nghiệm và bí quyết làm việc tốt 



Nâng cao ý thức người lao động



Đáp ứng các yêu cầu luật định
Đối với khách hàng 

NHÓM 3

5




Khách hàng có được các sản phẩm/dịch vụ đáp ứng các yêu cầu



Có niềm tin đối với doanh nghiệp khi họ  biết rằng các hệ  thống quản trị 

chất lượng thích hợp đang được sử dụng 



Chứng nhận ISO 9001 giúp củng cố lòng tin của khách hàng đối với DN, đáp  

ứng yêu cầu của thị trường và khách hàng. Đối với DN CNHT, áp dụng tiêu chuẩn  
ISO 9001 là yêu cầu cụ thể của khách hàng và cũng là điều kiện để  vượt qua rào  
cản kỹ thuật khi tham gia vào mạng lưới cung ứng toàn cầu
Lịch sử phát triển của tiêu chuẩn ISO 9001
ISO 9001:1987 Qu ản lý chất lượ ng: Mô hình đảm bảo chất lượ ng trong thi ết  
kế, triển khai, s ản xu ất, l ắp đặt và dịch vụ kỹ thuật.
ISO  9001:1994 Tiêu chuẩn Việt Nam tương  đươ ng: TCVN ISO 9001:1996  
Quản lý chất lượ ng – Mô hình đảm bảo chất lượ ng trong thi ết k ế, tri ển khai,  
sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật.
I. ISO 9001:2000 Tiêu chuẩn Vi ệt Nam t ươ ng đươ ng: TCVN ISO 9001:2000 

Quản lý chất lượ ng – Các yêu cầu
ISO 9001:2008 Tiêu chuẩn Vi ệt Nam t ương  đươ ng: TCVN ISO 9001:2008  
Phiên bản này đã trở  thành chuẩn mực toàn cầu đả m bả o khả  năng thỏa mãn  
các yêu cầu về  chất lượ ng và nâng cao s ự  thỏa mãn của khách hàng trong các  
mối quan hệ  nhà cung cấp­khách hàng. ISO 9001:2008 làm sáng tỏ  những yêu 
cầu hiện có của ISO 9001:2000 d ựa vào kinh nghiệm áp dụng trong 8 năm qua  
và đưa ra những thay đổi hướ ng vào việc cải thiện nhằm tăng cườ ng tính nhất  
quán với tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 v ề h ệ th ống qu ản lý môi trườ ng.
ISO   9001:2015  đây  là  phiên  bản  mới nhất  của  tiêu chuẩn  ISO  9001 ,  đượ c 
đánh giá là bộ  tiêu chuẩn hiệu quả  nhất, d ễ  áp dụng trong thực tế  hơn nhằm  
đáp  ứng cho nh ững thay đổi lớn của nền kinh t ế thế giới. Đó là việc ứng dụng  
NHÓM 3

6


những công nghệ  mới và sự  đa dạng hóa trong kinh doanh và thươ ng mại toàn  

cầu.
Giới thiệu về ISO 9001:2015
1. Khái niệm ISO 9001: 2015
ISO 9001:2015 là tiêu chuẩn quốc tế  về  hệ  thống quản lý chất lượng do Tổ  
chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành. Phiên bản mới ISO 9001:2015 chính  
thức được ban hành và áp dụng từ  ngày 15/09/2015 (thay thế  cho phiên bản ISO  
9001:2008) với những thay đổi đột phá, giúp doanh nghiệp đi vào quản lý thực  
chất trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu đang ngày càng phát triển. Phiên bản  
mới ISO 9001:2015 được tổ chức ISO kỳ vọng có thể duy trì đến 25 năm.
Có thể  áp dụng trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ  và cho mọi 
quy mô hoạt động, Doanh nghiệp/Tổ chức ít hơn 10 nhân viên cũng áp dụng được,  
Doanh nghiệp/Tổ  chức có số  lượng nhân viên vài trăm ngàn người áp dụng cũng  
được. Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 không giới hạn tuổi đời của Doanh nghiệp/Tổ 
chức, Doanh nghiệp/Tổ chức đã hoạt động lâu đời bây giờ  bắt đầu áp dụng cũng 
được, Doanh nghiệp/Tổ chức vừa mới thành lập áp dụng ISO 9001:2015 thì càng  
tốt và nhanh chóng tạo ra lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp/Tổ chức đó.
Điều khoản
ISO 9001:2015 được tạo thành dựa trên các yêu cầu liên quan đến các khía cạnh 
của một hệ  thống quản lý chất lượng. Về  cấu trúc, ISO 9001:2015 có 10 điều 
khoản tương ứng với chu trình PDCA. Điều khoản 4 đến 7 ­ Plan, Điều khoản 8 ­ 
Do, Điều khoản 9 ­ Check, Điều khoản 10 ­ Act. Cụ thể:
Khoản 1­3 ­ Giới thiệu và phạm vi của tiêu chuẩn
Khoản 4 ­ Bối cảnh của tổ  chức:   Xác định mục đích và phương hướng hoạt 
động của tổ chức

NHÓM 3

7



Khoản 5 ­ Lãnh đạo:  Cam kết của lãnh đạo cao nhất, chính sách chất lượng,  
trách nhiệm và quyền hạn
Khoản 6 ­ Kế hoạch: hoạch định giải quyết nguy cơ, cơ hội và đạt mục tiêu
Khoản 7 ­ Hỗ  trợ: nhân lực, cơ  sở  hạ  tầng, kiến thức, truyền thông, thông tin 
dạng văn bản
Khoản 8 – Điều hành: Xác định yêu cầu khách hàng, thiết kế  sản phẩm, giao  
hàng và hỗ trợ sau bán hàng
Khoản 9 ­ Đánh giá hoạt động: Sự hài lòng của khách hàng, phân tích đánh giá, 
đánh giá nội bộ, xem xét của lãnh đạo
Khoản 10 ­ Cải thiện:  sự  không phù hợp, hành động khắc phục, cải tiến liên 
tục
PCDA Phân Bổ Theo Các Điểu Khoản ISO 9001:2015

NHÓM 3

8


Trong bối cảnh của một hệ thống quản lý chất lượng, phương pháp khoa học 
của PDCA có thể được minh họa như sau.
PLAN (lập kế hoạch cho các quy trình này sẽ đạt được các mục tiêu)
DO (thực hiện kế hoạch, làm theo kế hoạch)
CHECK (đánh giá kiểm tra xác định mức độ  đạt được mục tiêu của kế  hoạch 
đã thực hiện),
ACT (hành động khắc phục để  thực hiện cải tiến kế hoạch để  cải thiện hiệu  
suất như  mong muốn). Nếu hiệu suất cần được cải thiện thì cần phải có hành 
động khắc phục để cải thiện hệ thống.  Nếu hiệu suất là chấp nhận được thì kế 
hoạch là tốt. Thực hiện theo kế hoạch.
So sánh ISO 9001:2008 và ISO 9001:2015
Cả hai tiêu chuẩn ISO 9001: 2015 và ISO 9001:2008 bao gồm các chủ đề tương 

tự. Tuy nhiên, có một số khác biệt quan trọng: 
Có   lẽ   sự   khác   biệt   lớn   nhất   giữa   tiêu   chuẩn   cũ   và   mới   là   cấu   trúc.   ISO 
9001:2008 có năm phần chính (4­8) và ISO 9001:2015 nay đã có bảy (4­10) vì phiên  
bản mới sử dụng định dạng Phụ lục SL mới. Theo ISO, tất cả các tiêu chuẩn hệ 
thống quản lý trong tương lai (MSS) sẽ sử dụng cách sắp xếp mới này và có các 
yêu cầu cơ bản giống nhau. Kết quả là, tất cả MSS mới sẽ có cùng một cách nhìn 
và cảm nhận cơ bản.
Không giống như  tiêu chuẩn cũ, tiêu chuẩn mới mong muốn tổ  chức hiểu bối  
cảnh của tổ chức trước khi tổ chức thiết lập Hệ thống quản lý chất lượng (QMS). 
Khi ISO 9001:2015 yêu cầu tổ  chức hiểu bối cảnh của tổ chức, tiêu chuẩn muốn 
tổ chức xem xét các vấn đề bên ngoài và bên trong có liên quan đến mục đích, định  
hướng chiến lược và suy nghĩ về ảnh hưởng mà các vấn đề này có thể có đối với  
QMS và kết quả tổ chức dự định đạt được. Điều này có nghĩa là tổ chức cần phải  
NHÓM 3

9


hiểu môi trường bên ngoài, văn hóa, giá trị, kết quả thực hiện và các bên liên quan  
của tổ  chức trước khi triển khai QMS. Tại sao? Bởi vì QMS của tổ  chức sẽ cần  
để có thể quản lý tất cả những ảnh hưởng này.
Tiêu chuẩn cũ nói rằng một (dịch vụ) là một dạng (sản phẩm). Bây giờ, cụm từ 
(các sản phẩm và dịch vụ) được sử dụng trong suốt tiêu chuẩn mới và thuật ngữ 
(dịch vụ) đã có được định nghĩa riêng của nó. Điều này giúp làm rõ rằng tiêu chuẩn  
ISO 9001:2015 không chỉ áp dụng các nhà sản xuất mà còn cho tất cả các loại hình  
của các nhà cung cấp dịch vụ.
Các định nghĩa cũ (cải tiến liên tục) đã thay đổi. ISO 9001:2008 yêu cầu tổ chức  
thực hiện những cải tiến liên tục có nghĩa tiêu chuẩn đã yêu cầu tổ chức cải tiến  
khả  năng để  thực hiện yêu cầu. Bây giờ, theo ISO 9001:2015 điều đó có nghĩa là  
nâng cao hiệu quả (nhận được kết quả tốt hơn). Đây là một thay đổi quan trọng.

Các khái niệm cũ về  (tạo sản phẩm) đã biến mất. Hầu hết các yêu cầu trong 
phần hình thành sản phẩm cũ đã được sửa đổi và chuyển sang tiêu chuẩn ISO 
9001:2015 thành “Hoạt động”
Lãnh đạo cao nhất phải chứng tỏ sự lãnh đạo và cam kết của mình đối với hệ 
thống quản lý chất lượng thể  hiện qua yêu cầu “tự  chịu trách nhiệm”  đảm bảo  
tính cam kết của lãnh đạo
Phiên bản mới không còn đòi hỏi đại diện lãnh đạo (QMR trong phiên bản cũ) 
với mong đợi rằng: lãnh đạo phải trực tiếp điều khiển hệ  thống quản lý chất 
lượng (QMS).  Thuật ngữ  (đại diện lãnh đạo) đã được giảm nhẹ. Nhiệm vụ  và 
trách nhiệm quản lý mà trước đây giao cho một người nào đó gọi là (đại diện lãnh 
đạo) thì nay có thể được giao cho một người hoặc nhiều người.

NHÓM 3

10


Trong khi tiêu chuẩn cũ yêu cầu tổ  chức sử  dụng (Thiết bị) theo dõi và đo 
lường, thì tiêu chuẩn mới đề  cập đến (Nguồn lực) theo dõi và đo lường. Đây là  
một cách tiếp cận linh hoạt hơn để theo dõi và đo lường vì tiêu chuẩn thừa nhận  
một thực tế  rằng các hoạt động này thường có thể  được thực hiện mà có thể 
không sử dụng các thiết bị.
Phiên bản cũ yêu cầu: khi thiết lập, thực hiện, duy trì, cải tiến QMS, doanh  
nghiệp cũng xác định các quá trình cần thiết. Phiên bản mới yêu cầu thêm …xác  
định rõ các yêu cầu “đầu  vào”, “đầu ra”, đo lường thông qua các “chỉ  số” và các 
“rủi ro” (nếu có thể) cho các quá trình này.
So với ISO 9001:2008, tiêu chuẩn ISO 9001:2015 ít quy tắc hơn so với bản tiền  
nhiệm   của   nó,   ISO   9001:2015   tập   trung   vào   kết   quả   hoạt   động   của   Doanh 
nghiệp/tổ  chức và tập trung vào kết hợp phương pháp tiếp cận quá trình với tư 
duy dựa trên rủi ro, và sử dụng các chu trình Plan­Do­Check­Act  ở tất cả các cấp 

trong Tổ chức/Doanh nghiệp. 
Sự  khác biệt lớn giữa ISO 9001:2015 và ISO 9001:2008 đó là tiêu chuẩn ISO 
9001:2015 yêu cầu Doanh nghiệp/Tổ chức phải có “tư duy rủi ro” trong mọi hoạt  
động và quá trình của doanh nghiệp /tổ chức, Doanh nghiệp/Tổ chức phải áp dụng  
các phương pháp, kỹ thuật đánh giá rủi ro để nhận diện ra được các rủi ro tiềm ẩn  
gây thiệt hại không thể chấp nhận được cho Doanh nghiệp/Tổ chức, để từ đó tăng 
cường biện pháp kiểm soát, biện pháp quản lý, biện pháp ngăn ngừa giúp cho mọi 
nhân viên và tất cả  các cấp phòng ban của Doanh nghiệp/Tổ  chức có thể  giảm 
thiểu tối đa sai sót, giảm tối đa thiệt hại và tăng khả năng làm việc hiệu quả, giúp 
cho Doanh nghiệp/Tổ chức không chỉ luôn “thỏa mãn khách hàng” mà còn đáp ứng 
được “Kết quả mong đợi của Hệ thống Quản lý Chất lượng”, đối với tất cả ông  

NHÓM 3

11


chủ của tất cả Doanh nghiệp/Tổ chức “kết quả mong đợi của Hệ thống Quản lý 
Chất lượng” chính là lợi nhuận, là tốc độ tăng trưởng của Doanh nghiệp/Tổ chức.
ISO 9001:2015 sẽ ngày càng nâng cao lợi nhuận/hiệu quả cho hoạt động kinh 
doanh của mình, điều mà trước đây tiêu chuẩn ISO 9001:2008 chưa hướng đến  
một cách rõ ràng, trước đây ISO 9001:2008 hướng đến “thỏa mãn khách hàng” còn  
“thỏa mãn bản thân doanh nghiệp” (ví dụ  như  lợi nhuận của doanh nghiệp, các 
hiệu quả hoạt động khác của doanh nghiệp) thì lại gần như không đề cập đến”.
Nguyên tắc quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015
1. Định hướng khách hàng: 
Doanh nghiệp   phụ   thuộc   vào   khách   hàng   của   mình   và   vì   thế   cần   hiểu   các  
nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, để  không những đáp  ứng mà còn  
phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của khách hàng
Chất lượng định hướng vào khách hàng là một yếu tố  chiến lược, dẫn tới khả 

năng chiếm lĩnh thị  trường, duy trì và thu hút khách hàng. Nó đòi hỏi phải luôn  
nhạy cảm đối với những khách hàng mới, những yêu cầu thị  trường và đánh giá  
những yếu tố  dẫn tới sự  thỏa mãn khách hàng. Nó cũng đòi hỏi ý thức cải tiến,  
đổi mới công nghệ, khả năng thích ứng nhanh và đáp ứng nhanh chóng mau lẹ các  
yêu cầu của thị  trường; giảm sai lỗi khuyết tật và những khiếu nại của khách 
hàng.
Chất lượng sản phẩm hàng hoá của một doanh nghiệp phải được định hướng 
bởi khách  hàng,  doanh  nghiệp phải  sản xuất,  bán cái  mà  khách hàng cần  chứ 
không phải cái mà doanh nghiệp có.
Các doanh nghiệp, tổ  chức thực hiện hoạt động kinh doanh để  tồn tại và phát 
triển đều với mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc phục vụ thỏa mãn các  
nhu cầu của khách hàng. Điều đó có nghĩa là khách hàng chính là người mang lại  
NHÓM 3

12


nguồn lợi cho doanh nghiệp, có khách hàng nghĩa là có doanh số, lợi nhuận và vì  
thế công ty mới có thể tồn tại và phát triển được.
Hệ  thống tiêu chuẩn ISO 9001:2015 là một sự  thay đổi có tính bước ngoặt khi  
khái niệm “sản phẩm là cái do doanh nghiệp sản xuất ra” đã được chuyển sang  
“sản phẩm là cái mà doanh nghiệp có thể mang đến cho khách hàng”. Điều đó cho  
thầy muốn nâng cao hiệu quả  hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp cần thỏa  
mãn được các nhu cầu của khách hàng. Định hướng khách hàng sẽ  giúp cho công 
ty xác định rõ khách hàng hiện tại và tương lai của mình là những ai, họ ở đâu và 
họ  muốn gì. Hoạt động kinh doanh của công ty khi đó được nhìn bằng con mắt  
của chính khách hàng. Những nhu cầu của khách hàng sẽ  luôn được thỏa mãn từ 
những sản phẩm, dịch vụ mà công ty đã, đang cung cấp cho khách hàng và khi đó 
công ty sẽ luôn luôn tìm mọi cách để cải tiến các sản phẩm dịch vụ đó.
Có thể nói, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là mục tiêu của tất cả các công ty 

trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sự  thỏa mãn dường như  mới chỉ  là bước 
đầu tiên. Bởi vì, giả sử rằng một công ty bán một sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của  
khách hàng thì công ty nào đó khác cũng có thể  bán sản phẩm tương tự  và cũng  
thỏa mãn được khách hàng. Và như vậy, ít nhất sẽ có một lượng khách hàng nhất  
định dịch chuyển sang công ty khác.
Điều mà các công ty cần quan tâm hơn nữa là phải chiếm được tâm trí và trái 
tim của khách hàng. Hay nói cách khác là công ty phải đáp ứng và cố gắng vượt sự 
mong đợi của khách hàng. Công ty có thể  thực hiện các hoạt động xác định nhu  
cầu nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng như: ­ Các hoạt động nghiên cứu 
thị trường. ­ Các hoạt động trao đổi thông tin với khách hàng như: Hội nghị khách  
hàng, thăm dò ý kiến khách hàng, hội thảo, hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản  
phẩm. ­ Các hoạt động xúc tiến bán hàng, giải quyết các ý kiến, thắc mắc của  
khách hàng.

NHÓM 3

13


Ngoài ra, các công ty cần phải theo dõi các thông tin về sự chấp nhận của khách  
hàng về việc công ty có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng hay không, coi  
đó như  một trong những thước đo mức độ  thực hiện của hệ  thống chất lượng.  
Sản phẩm và dịch vụ  được tạo ra để  thỏa mãn nhu cầu khách hàng luôn là một  
quá trình có sự kết hợp của nhiều bộ phận, phòng ban trong công ty. Vì vậy, cần 
phổ biến nhu cầu và mong đợi của khách hàng trong toàn bộ  tổ  chức công ty theo 
các cấp độ tương ứng để mọi người thấu hiểu và thực hiện đầy đủ, qua đó đảm 
bảo và nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.
Định hướng khách hàng tốt cũng nghĩa là các doanh nghiệp cũng cần xây dựng 
và quản lý mối quan hệ  với khách hàng hiệu quả. Và định hướng khách hàng  
không chỉ  là một nguyên tắc đơn thuần mà đã trở  thành một phần, một bộ  phận  

trong hệ thống quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, mô hình quản trị 
mối quan hệ  khách hàng (CRM) chính là mô hình mang tính định hướng trong  
doanh nghiệp, như là một chiến lược kinh doanh chứ không phải là dịch vụ khách  
hàng thuần túy
Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sự  thống nhất đồng bộ  giữa mục đích và đường lối của  
doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ  trong doanh  
nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người trong viêc đạt được các mục tiêu của  
doanh nghiệp. 
Hoạt động chất lượng sẽ không thể đạt được kết quả nếu không có sự cam kết  
triệt để  của lãnh đạo cấp cao. Lãnh đạo tổ  chức phải có tầm nhìn xa, xây dựng  
những giá trị  rõ ràng, cụ  thể  và định hướng vào khách hàng. Để  củng cố  những  
mục tiêu này cần có sự cam kết và tham gia của từng cá nhân lãnh đạo với tư cách  
là một thành viên của tổ chức. Lãnh đạo phải chỉ đạo và xây dựng các chiến lược,  
hệ  thống và các biện pháp huy động sự  tham gia và tính sáng tạo của mọi nhân  

NHÓM 3

14


viên để  xây dựng, nâng cao năng lực của tổ  chức và đạt kết quả  tốt nhất có thể 
được.
Qua việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động như lập kế hoạch, xem xét đánh  
giá hoạt động của tổ chức, ghi nhận những kết quả hoạt động của nhân viên, lãnh  
đạo có vai trò củng cố giá trị và khuyến khích sự sáng tạo, đi đầu ở mọi cấp trong 
toàn bộ tổ chức.
Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung 
xác định chính sách chất lượng, mục đích trách nhiệm và thực hiện chúng thông  
qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng,điều khiển chất lượng,đảm bảo 

chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ  hệ  thống chất lượng. Như 
vậy, để quản lý và duy trì hệ thống quản lý chất lượng một cách hiệu quả thì vai 
trò của sự lãnh đạo là rất quan trọng.
Người lãnh đạo xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách 
hàng dựa trên tầm nhìn xa của lãnh đạo. Để củng cố mục tiêu này cần sự cam kết  
và tham gia của từng cá nhân lãnh đạo với tư cách là thành viên tích cực nhất của  
doanh nghiệp. Lãnh đạo phải chỉ  đạo và tham gia xây dựng các chiến lược, hệ 
thống và các biện pháp huy động sức sáng tạo của nhân viên để  nhằm nâng cao 
năng lực của doanh nghiệp và đạt kết quả tốt nhất có thể đạt được.
Với nền kinh tế năng động thì chất lượng được định hướng bởi khách hàng. Vì 
thế  nhà lãnh đạo  ở  cấp cao nhất phải đề  ra chính sách chất lượng của doanh 
nghiệp mình,chính sách này phải đạt các yêu cầu như: 1. Thể  hiện mục tiêu và 
cam kết đối với chất lượng 2. Phản ánh được nhu cầu của khách hàng 3. Được 
mọi thành viên thấu hiểu và thực hiện Lãnh đạo thường là phải định kỳ  xem xét 
lại hệ  thống chất lượng để  đảm bảo hệ  thống đó có hiệu quả  và đáp ứng được 
yêu cầu.

NHÓM 3

15


Sự tham gia của mọi người:
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự tham gia  
đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho doanh nghiệp.
Con người là nguồn lực quý nhất của một tổ  chức và sự  tham gia đầy đủ  với  
những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho tổ  chức. Để  đạt được kết  
quả trong việc cải tiến chất lượng thì kỹ năng, nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của  
người lao động đóng một vai trò quan trọng. Lãnh đạo tổ chức phải tạo điều kiện  
để  mọi nhân viên có điều kiện học hỏi nâng cao kiến thức, trình độ  nghiệp vụ 

chuyên môn, quản lý.
Phát huy được nhân tố con người trong tổ chức chính là phát huy được nội lực  
tạo ra một sức mạnh cho tổ chức trên con đường vươn tới mục tiêu chất lượng.  
Doanh nghiệp được coi như  một hệ  thống hoạt động với sự  tham gia của tất cả 
mọi thành viên trong doanh nghiệp. Sự  thành công của doanh nghiệp chính từ  sự 
đóng góp công sức nỗ lực của tất cả mọi người. Trong quá trình quản lý hệ thống 
chất lượng thì toàn bộ đội ngũ của công ty, từ vị trí cao nhất tới thấp nhấp, đều có 
vai trò quan trọng như nhau trong thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng. Tất cả 
đều ý thức không ngừng quan tâm, cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung  
cấp cho khách hàng. Mỗi cương vị công tác sẽ có hành vi công việc và ứng xử phù 
hợp với vị trí của mình.
Lãnh đạo cao nhất:Xác định vị  trí của yếu tố  chất lượng trong vận hành của 
công ty. Định nghĩa và trình bày để  từng thành viên của công ty hiểu khái niệm 
chất lượng và định vị được công việc của mình.
Cán bộ  quản lý: Xây dựng kế  hoạch thực hiện công việc trong bộ  phận của 
mình (phối hợp với các bộ phận khác), xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể, 
hướng dẫn các thành viên trong bộ  phận triển khai công việc. Giám sát việc đảm  

NHÓM 3

16


bảo chất lượng. Tùy trường hợp, cán bộ  quản lý có thể  tham gia triển khai công  
việc để đảm bảo chất lượng tốt nhất.
Nhân viên: Trực tiếp thực hiện công việc, tuân thủ  nghiêm túc các tiêu chuẩn 
chất lượng. Tích cực đóng góp ý kiến, giải pháp cải thiện chất lượng công việc 
với các cấp quản lý và lãnh đạo.
Tiếp cận theo quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các hoạt  

động có liên quan được quản lý như một quá trình.
Quá trình là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được tiến hành theo 
một trình tự hợp lí để tạo ra các kết quả/sản phẩm có giá trị cho tổ chức. Nói một 
cách khác, quá trình là dây chuyền sản xuất ra những sản phẩm hữu ích dành cho  
khách hàng bên ngoài hay khách hàng nội bộ. Để  hoạt động hiệu quả, tổ  chức  
phải xác định và quản lí nhiều quá trình có liên quan và tương tác lẫn nhau. Thông 
thường, đầu ra của một quá trình sẽ  tạo thành đầu vào của quá trình tiếp theo. 
Việc xác định một cách có hệ thống và quả lí cac quá trình được triển khai trong tổ 
chức và đặc biệt quản lí sự tương tác giữa các quá trình đó được gọi là cách "tiếp 
cận theo quá trình".
Quản lý chất lượng phải được xem xét như một quá trình, kết quả của quản lý 
sẽ  đạt được tốt khi các hoạt động có liên quan được quản lý như  một quá trình.  
Quá trình là một dãy các sự  kiện nhờ  đó biến đổi đầu vào thành đầu ra. Để  quá  
trình đạt được hiệu quả thì giá trị của đầu ra phải lớn hơn đầu vào, có nghĩa là quá  
trình gia tăng giá trị.
Trong một tổ chức, đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình trước đó,  
và toàn bộ  quá trình trong tổ  chức tạo thành hệ  thống mạng lưới của quá trình.  
Quản lý hoạt động của một tổ chức thực chất là quản lý các quá trình và các mối  
quan hệ  giữa chúng. Quản lý tốt mạng lưới quá trình này cùng với sự  đảm bảo 

NHÓM 3

17


đầu vào nhận được từ bên cung cấp, sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra để  thoả mãn  
nhu cầu khách hàng.
Cách tiếp cận định hướng tới khách hàng theo quá trình giúp cho việc kiểm soát 
chất lượng hệ thống được chặt chẽ hơn, đảm bảo tất cả  các quá trình đều được 
giám sát và chịu sự  kiểm tra của hệ  thống. Điều này hướng đến việc nâng cao 

chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
Cải tiến liên tục: 
Là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh nghiệp. Muốn có  
được khả  năng cạnh tranh và mức độ  chất lượng cao nhất, doanh nghiệp phải  
liên tục cải tiến.
Chất lượng định hướng bởi khách hàng, mà nhu cầu mong muốn của khách 
hàng là luôn luôn biến đổi theo xu hướng muốn thoả mãn ngày càng cao các yêu 
cầu của mình, bởi vậy chất lượng cũng luôn cần có sự  đổi mới. Muốn có sự  đổi 
mới và nâng cao chất lượng thì phải thực hiện cải tiến liên tục, không ngừng.
Cải tiến là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi tổ chức. Muốn có 
được khả năng cạnh tranh với mức độ  chất lượng cao nhất tổ chức phải liên tục 
cải tiến. Sự cải tiến đó có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt. Cải tiến đó có thể 
là cải tiến phương pháp quản lý, cải tiến, đổi mới các quá trình, các thiết bị, công 
nghệ, nguồn lực, kể cả cách sắp xếp bố trí lại cơ cấu tổ chức quản lý. Tuy nhiên 
trong cải tiến cần phải tính kỹ  và mang tính chắc chắn, bám chắc vào mục tiêu 
của tổ chức.
Quyết định dựa trên bằng chứng
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn 
có hiệu quả phải được xây đựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý chất lượng muốn có hiệu 
quả  phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ  liệu và thông tin một cách 
NHÓM 3

18


chính xác. Không quyết định dựa trên việc suy diễn. Việc đánh giá phải bắt nguồn  
từ  chiến lược của tổ  chức, các quá trình quan trọng, các yếu tố  đầu vào, đầu ra  
của các quá trình đó.
 Quản lý mối quan hệ : 

Doanh nghiệp và các bên liên quan phụ  thuộc lẫn nhau, và mối quan hệ tương  
hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.
Các tổ chức cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác nội bộ với bên ngoài tổ chức để 
đạt được mục tiêu chung. Các mối quan hệ nội bộ, tạo sự đoàn kết nội bộ, thúc 
đẩy sự  hợp tác giữa lãnh đạo và người lao động, tạo lập các mối quan hệ  mạng 
lưới giữa các bộ phận trong tổ chức để tăng cường sự linh hoạt và khả  năng đáp  
ứng nhanh. Các mối quan hệ  bên ngoài là những mối quan hệ  với khách hàng, 
người cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo, các cơ quan quản lý,  
chính quyền địa phương… Những mối quan hệ liên quan ngày càng quan trọng, nó  
là những mối quan hệ chiến lược, chúng có thể giúp tổ chức thâm nhập thị trường, 
mở  rộng thương hiệu hoặc thiết kế  những sản phẩm và dịch vụ  mới. Các bên 
quan hệ  cần chú ý đến những yêu cầu quan trọng, đảm bảo sự  thành công của  
quan hệ  hợp tác, cách thức giao lưu thường xuyên, giữ  những nguyên tắc trong  
quan hệ với từng nhóm đối tượng. 
Động cơ áp dụng ISO của các doanh nghiệp
Doanh nghiệp áp dụng ISO nhằm mục đích
a.

Vượt qua được rào cản kỹ  thuật khi tham gia vào đấu thầu, những quy  

định của pháp luật, và vượt qua được rào cản kỹ  thuật khi tham gia vào sân  
chơi chung của nền kinh tế thị trường.
b.

Nhằm để  đáp  ứng yêu cầu của khách hàng,  củng cố  và nâng cao hình  

ảnh, uy tín của mình đối với khách hàng, đối tác
NHÓM 3

19



Nhiều công ty muốn chứng nhận ISO 9001 để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.  
Khách hàng nói rằng họ  sẽ  chỉ  hợp tác kinh doanh với các nhà cung cấp được 
chứng nhận là phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001 vì trong tiềm thức của họ, đây là đơn  
vị  có phong cách làm việc chuyên nghiệp, đồng thời những sản phẩm và dịch vụ 
mà đơn vị đó cung cấp ra thị trường đều có chất lượng rất tốt và đảm bảo. Do đó,  
để  có được (hoặc giữ) các khách hàng, họ  cần phải chứng nhận ISO 9001: “Nếu  
chúng tôi giữ  được sự  hài lòng của khách hàng, họ  sẽ  muốn quay lại với công ty 
của chúng tôi".
c.

Cải thiện hiệu quả làm việc
Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 thúc đẩy nhân viên không ngừng nỗ lực làm 

việc và cải thiện hiệu quả công việc để đáp ứng mục tiêu đã đề ra.
Thực hiện Hệ thống Quản lý Chất lượng ISO 9001 có thể trao quyền cho nhân 
viên. QMS sẽ cung cấp cho họ những kỳ vọng rõ ràng (mục tiêu chất lượng và mô 
tả công việc), các công cụ để thực hiện công việc của họ (quy trình và hướng dẫn 
công việc) và phản hồi kịp thời, khả thi về hiệu suất của họ (số liệu quá trình).Và 
kết quả sẽ như thế nào? Đó là sự văn hóa công ty được cải thiện và một đội ngũ  
nhân viên chuyên nghiệp hơn!
d.

Tạo sức mạnh nội bộ trong tổ chức và thúc đẩy nhân viên cố gắng trong  

công việc
Áp dụng ISO 9001 trong mỗi tổ chức mang lại sự khách quan trong việc đánh  
giá người nhân viên bởi vì:
Việc thực hiện công việc thực tế cùng với những đóng góp của nhân viên trong  

việc hoàn thành các mục tiêu công việc đề ra luôn được tổ  chức tổ chức theo dõi 
qua dữ liệu cụ thể.

NHÓM 3

20


Những quy trình tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân sự rõ ràng và có hệ thống  
tổ chức biết được năng lực thực sự của người lao động.
Việc thưởng ­ phạt và bổ  nhiệm chức vụ  cho nhân viên đều được thực hiện 
minh bạch dựa trên những dữ liệu cụ thể để làm căn cứ kèm theo
e. Để hạn chế tốt đa các sai sót trong phát sinh trong công việc.

Việc ban hành những quy trình hướng dẫn công việc khiến cho tất cả nhân viên  
liên quan đều phải đọc và làm theo những quy trình/hướng dẫn công việc đó, đặc 
biệt là trong công việc có độ phức tạp cao và đòi hỏi sự làm việc nhóm của nhiều  
phòng ban với nhau. Kết quả  sẽ  giúp   công việc có tính chuẩn hóa cao và tranh 
được
f. Cải thiện uy tín tổ chức thông qua việc làm thỏa mãn khách hàng.

Nếu yếu tố quan trọng làm thỏa mãn khách hàng là mỗi doanh nghiệp nên hạn 
chế ở mức tối đa những sai sót (chủ quan lẫn khách quan) trong công việc thì ISO 
9001 sẽ giải quyết triệt để  vấn đề này. Các tổ  chức và doanh nghiệp đã áp dụng  
tiêu chuẩn ISO 9001 có xu hướng giải quyết công việc một cách trơn tru và ít phát  
sinh lỗi hơn so với các đơn vị chưa áp dụng ISO 9001. 
g. Để làm tăng doanh thu và việc kinh doanh từ những khách hàng mới

Một khi đạt được chứng nhận ISO 9001, thì có thể  quảng cáo về  chứng nhận  
Hệ thống quản lý chất lượng và đáp ứng các yêu cầu trích dẫn (RFQ) từ các công  

ty chứng nhận ISO 9001 là "không thể thiếu". Chứng nhận ISO 9001 có thể mở ra  
nhiều thị  trường mới mà hầu như  không thể  kinh doanh với việc chưa có chứng  
nhận trước đây.
h. Nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm 

Chất lượng có nghĩa là bất cứ  thứ  gì sản xuất sẽ  như  là khách hàng của bạn 
mong đợi. Cần phải đáp ứng không chỉ các yêu cầu đã nêu ­ mà còn phải đáp ứng  
nhiều yêu cầu ngụ  ý của họ. Chất lượng đồng nghĩa với việc công ty   sẽ  ít sự 
NHÓM 3

21


phàn nàn hơn và làm tốt hơn các công việc. Nếu hệ thống quản lý chất lượng hoạt 
động một cách đúng đắn,  nên biết khách hàng mong muốn điều gì và  nên cung  
cấp cho họ những điều nó, để đạt được sự hài lòng của khách hàng.
i. Đạt được sự công nhận hệ thống quản lý chất lượng quốc tế

ISO 9001 là tiêu chuẩn toàn cầu do Tổ  chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO), có  
trụ sở tại Thụy Sỹ quản lý. ISO 9001 hiện đang được sử dụng bởi hơn một triệu  
tổ chức trên 
toàn thế giới! Nó thực sự là một tiêu chuẩn toàn cầu về chất lượng! Đạt được 
chứng nhận ISO 9001 tức là công ty đó được nằm trong một nhóm rất chọn lọc.

 Tình hình áp dụng ISO 9001 của các doanh nghiệp ở Việt Nam và tại 
Đà Nẵng 
Xuất phát từ yêu cầu quốc tế hoá , hội nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh  
tế khu vực và trên thế giới, với đường lối ưu tiên cho xuất khẩu, các doanh nghiệp  
Việt Nam buộc phải nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ  của mình nếu 
muốn tồn tại và phát triển.

Trong những năm qua , công tác quản lý chất lượng đó có những tiến bộ  tích  
cực thể hiện như:
+ Nhiều doanh nghiệp đã thay đổi nhận thức về quản lý chất lượng. Thay cho  
việc xem công tác quản lý chất lượng chỉ là công tác kiểm tra, tập trung vào một 
số  cán bộ  và nhân viên Kiểm soát chất lượng, các công ty này đó xác định việc 
đảm bảo và cải tiến chất lượng là trách nhiệm của mọi thành viên trong công ty và 
trách nhiệm cao nhất thuộc về ban lãnh đạo.
Để nâng cao chất lượng phải làm đúng ngay từ đầu và quản lý chất lượng lấy  
phòng ngừa làm chính.

NHÓM 3

22


+ Trong những năm gần đây, các hoạt động chất lượng và quản lý chất lượng 
đó và đang trở  thành phong trào sôi nổi rộng khắp. Chất lượng không chỉ  là mối  
quan tâm của các công ty mà nó đang trở thành mối quan tâm chung, chương trình 
hành động của mỗi quốc gia và của toàn xã hội.
+ Nhà nước đó quan tâm đúng mức tới phong trào chất lượng và quản lý chất  
lượng trong các doanh nghiệp , khuyến khích hoạt động quản lý chất lượng trong  
các doanh nghiệp thông qua việc lập và trao giải thưởng chất lượng cho các tổ 
chức , các doanh nghiệp xứng đáng và đạt được các tiêu chí của giải thưởng chất 
lượng Việt Nam.
Tổng cục đo lường chất lượng, phối hợp với các tổ chức quốc tế tổ chức nhiều  
cuộc thảo luận , hàng trăm lớp tập huấn về các mô hình quản lý chất lượng hiện 
đại cho các doanh nghiệp như: TQM , ISO 9000 , ISO 14000 , Q.Base... Hơn n ữa ,  
Nhà nước cũng khuyến khích các tổ chức tư vấn trong và ngoài nước mở rộng các  
hoạt động tư  vấn áp dụng các mô hình quản lý chất lượng vào các doanh nghiệp  
Việt Nam.

Cách thức QLCL mới đang dần đi vào nhận thức và thực tế sản xuất kinh doanh  
của các doanh nghiệp cũng đi vào tiềm thức của người tiêu dựng thông qua các 
hoạt động thông tin, tuyên truyền... trong toàn xã hội
Theo số liệu mới nhất của IMF ( Qũy tiền tệ quốc tế) thì trong năm 2017 thì chỉ 
số ISO 9001 tăng trưởng mạnh.
Cụ thể  trong báo cáo của IMF nêu rõ số lượng ISO 9001 tăng lên 1,4%. Đây là 
điểm nhấn đáng chú ý trong báo cáo tham luận của lãnh đạo Tổng cục Tiêu chuẩn 
Đo lường Chất lượng tại Hội nghị Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 19­2017/NQ­
CP của Chính phủ về chỉ số đổi mới sáng tạo năm 2017 do Bộ
Khoa học và Công nghệ  tổ chức.
NHÓM 3

23


Nghị quyết 19­2017/NQ­CP của Chính phủ về thực hiện những nhiệm vụ, giải  
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc  
gia năm 2017, định hướng năm 2020 đã đưa ra nhiệm vụ  cải thiện các chỉ  số  về 
đổi mới sáng tạo với những mục tiêu cụ thể. Trong đó có mục tiêu đến năm 2020, 
các chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam (theo đánh giá của Tổ  chức Sở hữu trí  
tuệ thế giới) đạt trung bình ASEAN 5.
Trong năm 2017 thì chỉ  số  đổi mới sáng tạo của Việt Nam đã tăng hạng một  
cách khá ấn tượng. Từ vị trí thứ 59/128 lên vị trí 47/127 nước và nền kinh tế (tăng  
12 bậc). Ngoài ra Việt Nam còn xếp vị  trí thứ  1 về  chỉ  số  GII 2017 trong số  các  
nước có thu nhập trung bình thấp.
Theo như  Phó Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL ông Nguyễn Hoàng Linh 
cho biết Tổng cục được phân công chủ trì tổ chức cải thiện 7 chỉ số trong đó có 3 
chỉ  số  thuộc nhóm chỉ  số  đổi mới sáng tạo đó là nhóm chứng chỉ  ISO 9001/ TỶ 
$PPP GDP
“Số liệu số chứng chỉ ISO 9001 được WIPO sử dụng để  tính toán trong Chỉ số 

đổi mới sáng tạo toàn cầu được lấy từ số liệu khảo sát của Tổ  chức Tiêu chuẩn  
hóa quốc tế  ­ ISO. Theo công bố  của Tổ  chức ISO, số  chứng chỉ  ISO 9001 của  
Việt Nam năm 2015 là 4.148. Như vậy, số chứng chỉ ISO 9001, ISO 14001 tăng so  
với 2014”, ông Linh thông tin.
Theo số  liệu của Quỹ  tiền tệ  quốc tế  (IMF) thì GDP tính theo PPP năm 2015  
của Việt Nam là 553.491 tỷ USD. Dựa vào số liệu này, chỉ số ISO 9001 năm 2017  
của Việt Nam là 7,5 ( tăng 1,4% so với năm 2016), chỉ số ISO 14001 năm 2017 của  
Việt Nam là 2,2 ( tăng 37,5% so với năm 2016).
Theo lãnh đạo Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, hiện nay các chỉ  số 
này đang tiếp tục tăng so với các năm trước liên quan tới các hoạt động mà Tổng  
cục triển khai thực hiện trong các năm qua như: Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động 

NHÓM 3

24


chứng nhận hệ  thống quản lý theo ISO 9001, ISO 14001; Đẩy mạnh triển khai 
Chương trình quốc gia năng suất chất lượng và các hoạt động tuyên truyền, phổ 
biến, đào tạo, tư vấn hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản lý vào tổ chức, doanh  
nghiệp trong nước.
Bảng thống kê số chứng chỉ ISO 9001 được cấp ở Việt Nam

ă
m

9

9


0

0

0

0

0

0

9

9

0

0

0

0

0

0

9


8

1

2

3

4

5

6

4

1

2

5

4

1

5

2


3

9

6

6

7

8

1

7

6
4

9

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

1

1

1

1

1

1

8

9

0

1


2

4

5

6

9

3

0

7

1

7

1

1

ă

7

3


6

7

4

8

4

6

m

1

3

3

9

4

6

8

0


Biểu đồ chứng nhận ISO 9001 được cấp tại Việt Nam

NHÓM 3

25


×