Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Bài thuyết trình Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cảm biến ô xy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 14 trang )

Thảo Luận
v

v
Ø
Ø
Ø
Ø

Chủ đề : Anh (chị) hãy trình bày cấu tạo và nguyên 
lý hoạt động của cảm biến ô xy.

Thành viên :
Chu Phan Hiệp
Trần Văn Đức
Trương Mạnh Hùng
Trần Việt Anh


Giới Thiệu Chung
Cảm biến oxy trong xe ô tô là gì? 
      Đi cùng với sự phát triển của công nghệ, nhiều thiết bị mới đã được sáng tạo ra 
để giúp chủ sở hữu có thể kiểm soát được tình trạng xe. Những thiết bị này chính là 
các bộ cảm biến được lắp đặt ở nhiều vị trí khác nhau trong hệ thống động cơ của xe 
hơi. Nếu có bộ phận nào đó gặp trục trặc, đèn báo “Check engine” (Kiểm tra động 
cơ) sẽ bật sáng.
Từ đó, những người thợ có thể kiểm tra cụ thể phần bị hỏng mà không cần tốn nhiều 
thời gian tháo lắp toàn bộ hệ thống động cơ như trước đây. Tùy từng loại xe, hãng xe 
mà sẽ có nhiều các loại cảm biến khác nhau được lắp đặt. Phổ biến nhất trong số đó 
phải kể đến: cảm biến khí nạp, trục cam, kích nổ, cảm biến vị trí bướm ga và cảm 
biến oxy.




Chức năng và nhiệm vụ
Cảm biến oxy sử dụng để đo nồng độ oxy còn
thừa trong khí xả gửi về ECU, ECU dựa vào tín
hiệu cảm biến ô xy gửi về sẽ hiểu được tình trạng
nhiên liệu đang giàu (đậm) hay đang nghèo (nhạt)
và từ đó đưa ra tín hiệu điều chỉnh lượng phun cho
thích hợp. Phân tích thông số Long Term Fuel Trim
và Short Term Fuel Trim để thấy được sự hiệu
chỉnh nhiên liệu.


Cấu tạo






Hiện nay, cảm biến oxy thường có 2 loại là loại nung nóng và không 
nung nóng.
Cảm biến nung nóng (heated): Đây là dòng cảm biến có lắp đặt một 
điện trở ở phía trong để sấy nóng bộ cảm biến. Điều này giúp cảm 
biến có thể nhanh chóng vào nhiệt độ làm việc (600 đến 650 độ F 
hoặc 315 đến 343 độ C), có thể ngay lập tức sản sinh điện thế và 
truyền về ECU.
Cảm biến không nung nóng (unheated): Đây là loại cảm biến không 
lắp đặt điện trở mà chỉ có thể đợi thiết bị tự nóng lên đến khi đạt 
nhiệt độ làm việc. Khuyết điểm của loại cảm biến này chính là thời 

gian chờ đợi khá lâu, do vậy, khi mới bắt đầu di chuyển, xe sẽ phải 
chạy với lượng hòa khí – nhiên liệu không đạt chuẩn.


Nguyên lý hoạt động 




Nguyên lý hoạt động đo của cảm biến oxy căn cứ trên sự so sánh hàm lượng oxy 
trong không khí với hàm lượng oxy còn sót lại trong khí thải. Cụ thể, nếu lượng 
oxy trong khí thải ít do khí hỗn hợp giàu xăng,ống đo sẽ phát tín hiệu điện áp gửi 
về ECU khoảng 0.6V đến 0.9V. Ngược lại nếu lượng oxy trong khí thải nhiều 
do khí hỗn hợp nghèo xăng ống đo sẽ phát tín hiệu tương đối thấp gửi về ECU 
vào khoảng 0.1V đến 0.4V.
Tín hiệu điện áp này sẽ được nhập vào ECU. Bộ ECU đã được lập trình mạch 
chuẩn khoảng 0.5V ( Tỉ lệ hòa khí 14.7/1 ứng với tỉ số Lamda= 1). Nếu cảm 
biến oxy cung cấp tín hiệu điện áp thấp hơn 0.5V thì đồng nghĩa khí hỗn hợp 
nghèo xăng, ECU sẽ điều khiển phun thêm xăng .Ngược lại, cảm biến oxy cung 
cấp điện áp cao hơn mức chuẩn 0.5V chứng tỏ khí hốn hợp giàu nhiên liệu, 
ECU sẽ điều chỉnh lượng phun xăng ra ít hơn.


Sơ đồ mạch điện


Vị trí của cảm biến oxy
Cảm biến oxy có vị trí nằm ngay trên ống xả, gần chỗ
nối chung cửa xả của các máy, những xe đời cũ chưa có
bầu catalytic sử dụng 1 con cảm biến oxy, những xe đời

mới có bầu catalytic thường có 2 con trên 1 nhánh, 1 con
trước bầu trung hòa khí thải 1 con phía sau.


Cách thức đo và kiểm tra
– Sử dụng đồng hồ đo điện trở nung nóng của cảm biến Oxy nằm
khoảng 6-13Ω. (cảm biến A/F khoảng 2-4Ω ).
– Sử dụng máy hiển thị sóng hoặc xem data list trong máy chẩn
đoán để thấy được thông số của cảm biến Oxy trong lúc đang nổ
máy, cảm biến Oxy số 1 phải dao động tín hiệu trong khoảng
0,1V-0,9V. cảm biến Oxy số 2 phải ít thay đổi (nếu thay đổi liên
tục theo tín hiệu cảm biến oxy số 1 thì là bầu catalytic hư.
+ Tín hiệu điện áp gần 0V là hỗn hợp nhiên liệu đang nghèo.
+ Tín hiệu điện ápgần 0.9V là hỗn hợp nhiên liệu đang giàu.
– Với cảm biến A/F thì không đo tín hiệu bằng đồng hồ được,
phải dùng máy chẩn đoán để phân tích Data list (bình thường
nằm khoảng 3.2V), có thể kích hoạt để kiểm tra cảm biến A/F
bằng máy chẩn đoán.
+ Tín hiệu điện áp >3.2V là hỗn hợp nhiên liệu đang nghèo.



Các hư hỏng thường gặp
– Thường hay bị đứt dây điện trở sấy.
– Bị bám muội than ở đầu cảm biến cần
tháo ra vệ sinh.
*Các mã lỗi test khi hư hỏng cảm biến
oxy





Oxygen Sensor Cycle Fault: Lỗi
mạch cảm biến oxy.
P0137 Oxygen Sensor Low
Voltage: Lỗi điện áp thấp cảm biến


Kinh nghiệm thực tế khi sửa chữa






– Hư dây sấy
– Báo lỗi too lean – too rich
Phân tích thông số Long Term Fuel Trim và Short Term
Fuel Trim để thấy được sự hiệu chỉnh nhiên liệu.
System to lean:

Hở đường nạp, Kim phun bị kẹt, cảm biến oxy chết,
bơm xăng không đủ áp, bộ đo gió báo sai, hở cổ ống xả,
hỏng van thông hơi các te….


System to rich:

Kim phun đái, bugi kém, bô bin đánh lửa kém, tắc lọc
gió, mất áp suất buồng đốt, Áp lực bơm xăng quá cao, cảm



Video


/>v=GylqGNIIbmo


Cảm ơn thầy và các bạn 
đã lắng nghe !



×