Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP đầu tư và công nghệ hoàng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.59 KB, 78 trang )

TÓM LƯỢC
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán nước ta cũng đang
từng bước hoàn thiện. Kế toán đã trở thành một công cụ quản lý tài chính hữu hiệu
không chỉ trong quy mô doanh nghiệp mà còn trong phạm vi quản lý kinh tế của
Nhà nước. Hoàn thiện các phần hành kế toán sẽ giúp đẩy nhanh tiến bộ của công tác
kế toán. Đồng thời làm minh bạch, rõ ràng hơn hoạt động của các doanh nghiệp
thông qua việc cung cấp các số liệu chính xác, trung thực, kịp thời.
Trong thời gian thực tập, thông qua nghiên cứu lý luận và tìm hiển thực tế
công tác kế toán tại Công ty CP Đầu tư và công nghệ Hoàng Gia, em đã lựa chọn đề
tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP Đầu tư và công nghệ Hoàng Gia”
Trên cơ sở lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp, Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Đầu tư và công nghệ Hoàng Gia. Đồng thời, đưa ra nhận xét về những
ưu, nhược điểm trong kế toán kết quả kinh doanh tại công ty và mạnh dạn đưa ra đề
xuất về các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh trên cơ sở bám sát cơ
chế tài chính hiện hành, tuân thủ chế độ kế toán nhằm phù hợp hơn với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Những giải pháp kiến nghị phần nào góp
phần hoàn thiện hơn công tác kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, với mục
tiêu giúp cho bộ phận kế toán của doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả, hỗ trợ
đắc lực cho nhà quản trị trong việc ra quyết định.
Do thời gian thực tập có hạn, cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên khóa
luận tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy cô và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.

1
1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại Công ty CP Đầu tư và công nghệ Hoàng Gia, em
nhận thấy phần hành kế toán kết quả kinh doanh của Công ty còn nhiều bất cập, nên


em chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP Đầu tư và công nghệ
Hoàng Gia” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong trường Đại học Thương Mại đã
tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện
cho em được thực tập và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn Thị Minh Giang
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các anh, chị cán bộ nhân viên Công ty CP
Đầu tư và công nghệ Hoàng Gia đã tạo điều kiện quan tâm và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập
còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
nghiên cứu. Rất mong được sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy, cô và các
anh, chị trong Công ty để bài khóa luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2
2


MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
CP
KQKD
BCTC
TSCĐ
BHXH
XHCN
GTGT



Cổ phần
Kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Xã hội chủ nghĩa
Giá trị gia tăng
Hóa đơn

3
3


DANH MỤC SƠ ĐỒ

4
4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn
khoăn lo lắng là: "Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có
trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi
nhuận?". Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không
những chịu tác động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu
và qui luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận
có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, doanh nghiệp sẽ ghi nhận một

khoản doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và
khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh
nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi
nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ
hàng hoá, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán kết quả kinh doanh sẽ
có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong việc giúp chủ doanh nghiệp nắm bắt kịp thời
hoạt động của doanh nghiệp thông qua doanh thu, chi phí, lợi nhuận để đề ra các
phương án hoạt động sao cho thích hợp. Bởi lẽ với chức năng cung cấp thông tin,
kiểm tra và tổng kết các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp, công tác kế toán xác
định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của việc
quản lý của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập mạnh mẽ với sự cạnh tranh khốc liệt
vốn có, đòi hỏi công tác kế toán phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện về nội
dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày
càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp nói riêng.
Việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp bên cạnh những
điểm thuận lợi, hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn và hạn chế.
Công ty CP Đầu tư và công nghệ Hoàng Gia với chức nãng kinh doanh các
mặt hàng điện tử.... Qua quá trình hình thành và phát triển công ty đã khắc phục
được những khó khăn cơ bản để hoàn thành mục tiêu kinh tế đặt ra, tạo dựng uy tín
5


với các khách hàng trong đó phải kế đến công tác kế toán, đặc biệt là kế toán kết
quả kinh doanh. Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông
tin kế toán cần được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đề đáp ứng yêu cầu, những thay
đổi của công ty phù hợp với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn
nữa, thực hiện tốt kế toán kết quả kinh doanh góp phần giúp cho doanh nghiệp thực
hiện được các mục tiêu chung, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng khả nãng cạnh tranh

trên thị trường, nâng cao uy tín của công ty trên lĩnh vực kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Đầu tư và công nghệ Hoàng Gia thông
qua các phiếu điều tra, các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán, kết quả
tổng hợp thực tập đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã
thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài
khoản, chứng từ sử dụng, sổ sách tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó, trong thực tế công tác kế toán còn gặp
phải những hạn chế, khó khăn nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh
doanh như việc áp dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán. Đó là những vấn đề còn
tồn tại cần được hoàn thiện, khắc phục trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán
kết quả kinh doanh tại đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong
tương lai.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: "Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần Đầu tư và công nghệ Hoàng Gia".
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Về mặt lý luận: Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Nghiên cứu hệ thống
hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam và chế độ kế toán hiện hành.
* Về mặt thực tiễn
Khóa luận tốt nghiệp đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế
toán kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành và chuẩn mực kế
toán Việt Nam hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và phương pháp kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Đầu tư và công nghệ Hoàng Gia.
6


* Phạm vi nghiên cứu

+ Nội dung: Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh
+ Không gian: Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Đầu tư và công nghệ Hoàng Gia.
+ Thời gian: đề tài được thực hiện từ ngày 10/2018 đến ngày 01/2019
+ Số liệu kế toán: đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu năm 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
4.1.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp.


Phương pháp điều tra.
Phương pháp này được thực hiện dựa trên kết quả điều tra về thực trạng kế
toán kết quả kinh doanh của công ty. Tổng hợp các số liệu thu thập được từ các
phiếu điều tra phỏng vấn tổng hợp.
- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp điều tra nhằm thu thập
thông tin về công việc kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
- Đối tượng điều tra: Phòng kế toán bao gồm 5 nhân viên kế toán.
- Nội dung của phương pháp:
Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra bao gồm những nội dung cần thiết và phải
đảm bảo được tính hiệu quả cho quá trình nghiên cứu đề tài, nội dung đưa ra trong
phiếu điều tra phải ngắn gọn và dễ hiểu .
Bước 2: Phiếu điều tra sẽ được phát cho các cán bộ nhân viên bao gồm: Kế
toán trưởng, kế toán tổng hợp,…
- Kết quả :
+ Số phiếu điều tra được phát ra: 5 phiếu
+ Số phiếu thu về: 5 phiếu
+ Số phiếu sử dụng được cho việc viết đề tài: 5 phiếu
Kết quả tổng hợp này sẽ là căn cứ để phân tích cho vấn đề nghiên cứu.




Phương pháp quan sát thực tế
Tài liệu thu thập trong quá trình này bao gồm các loại chứng từ, sổ sách kế
toán liên quan đến phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh. Mỗi loại chứng
từ, sổ sách kế toán phải có ít nhất 1 mẫu quan sát làm căn cứ để mô phỏng.
7


- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu trực tiếp tại
đơn vị giúp thu thập những số liệu kế toán cần thiết, thu thập các mẫu chứng từ, sổ
sách phục vụ cho quá trình hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Nội dung của phương pháp: Phương pháp này được thực hiện thông qua quá
trình quan sát trực tiếp sao chụp lại các tài liệu liên quan đến đề tài.
Bước 1: Đến đơn vị thực tập xin ý kiến của đơn vị về quá trình thực hiện
phương pháp này.
Bước 2: Quan sát và ghi chép hoặc sao chụp lại.
- Kết quả: Thu thập được các số liệu và sổ sách cần thiết cho nội dung của đề
tài kế toán kết quả kinh doanh. Các số liệu được tổng hợp và thể hiện trong đề tài
sao cho phản ánh chính xác nhất về thực trạng kế toán kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp, đồng thời các chứng từ liên quan được tổng hợp và sắp xếp hợp lý
trong phần phụ lục để chứng minh các dữ liệu trong đề tài nghiên cứu.
4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu đã có sẵn như thu thập từ sách,
báo, tạp chí, các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), các quyết định, thông tư, các
quy định của bộ tài chính về kế toán, các trang website kế toán: danketoan.com,
tapchiketoan.com... Ngoài ra, các dữ liệu của đơn vị thực tập như sổ sách kế toán:
báo cáo tài chính năm 2017, sổ cái, sổ chi tiết một số tài khoản... Các dữ liệu thứ cấp
thu thập được sử dụng để phân tích những ảnh hưởng của môi trường vĩ mô, vi mô, các
quy định của Bộ Tài chính tác động như thế nào đến kế toán xác định kết quả kinh doanh
trong công ty.

4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.
Phương pháp phân tích dữ liệu đó sử dụng phương pháp phân tích nghiệp vụ,
kỹ thuật. Đặc biệt sử dụng phương pháp so sánh đây là một trong những phương
pháp phổ biến được sử dụng trong phương pháp phân tích dữ liệu. So sánh giữa các
chỉ tiêu với nhau như: giữa doanh thu và chi phí,... để đánh giá kết quả kinh doanh
giữa các kỳ,các năm. Việc phân tích kết hợp đối chiếu các thông tin thu thập được
từ các nguồn bên ngoài khác để thống kê và đưa ra các kết luận có tính chính xác.
Kết hợp xử lý phân tích dữ liệu để thấy được trình tự luân chuyển chứng từ, quy
trình kế toán xác định kết quả kinh doanh. Từ những kết quả thu được có thể đưa ra
8


những ưu điểm và những hạn chế cần khắc phục để từ đó đưa ra các đề xuất kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.
5. Kết cấu của khóa luận: Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP Đầu tư và
công nghệ Hoàng Gia
Chương 3: Các kết luận, đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty CP Đầu tư và công nghệ Hoàng Gia

9


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề chung về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

* Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
-

Doanh thu: theo VAS01 – Chuẩn mực chung thì “Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sổ
hữu, không bao gồm các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.

-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các hoạt động, các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). (Nguyễn Tuấn Duy - 2014, Kế toán doanh
nghiệp thương mại dịch vụ, Đại học Thương mại, NXB Thống kê).

-

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu sau
khi trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực
tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
(Nguyễn Tuấn Duy - 2014, Kế toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Đại học
Thương mại, NXB Thống kê).

-

Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Theo VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác “chiết
khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng với

khối lượng lớn”.
+ Giảm giá hàng bán: Theo VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác “giảm giá
hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc lạc hậu thị hiếu”.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Theo VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác “giá
trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
10


hàng trả lại và từ chối thanh toán”.
-

Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. (Kế
toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Đại học Thương mại, NXB Thống kê, năm
2014).

-

Thu nhập khác: là khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như: thu từ thanh lí, nhượng bán tài sản cố định,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng ( Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam, Bộ tài chính, NXB Bộ tài chính, năm 2007)
* Nhóm khái niệm về chi phí

-

Chi phí: theo VAS 01- Chuẩn mực chung “chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm
lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu
trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn tới làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao

gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu. Chi phí bao gồm các khoản chi
phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp và các chi phí khác”.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lí doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho cac bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,…Những chi phí này
phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy
móc, thiết bị.

-

Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong
kỳ. (Nguyễn Tuấn Duy – 2014, Kế toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Đại học
Thương mại, NXB Thống kê).
Chi phí quản ký kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

-

Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ
hàng hóa. (Nguyễn Tuấn Duy – 2010, Giáo trình kế toán tài chính, ĐH Thương Mại,
NXB Thống Kê, năm 2010)
11


-

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao

động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình
quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (Nguyễn
Tuấn Duy – 2010, Giáo trình kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống Kê)

-

Chi phí tài chính: phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính, chi phí cho vay
và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng
khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…( Nguyễn Tuấn Duy – 2010, Giáo trình kế toán tài chính,
ĐH Thương Mại, NXB Thống Kê)

-

Chi phí khác: bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí
về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng….(VAS 01- chuẩn mực chung)

-

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là tổng giá trị của thuế TNDN phải nộp được
tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN hiện hành. …( Nguyễn Tuấn
Duy – 2010, Giáo trình kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống Kê)
* Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh

-

Kết quả kinh doanh: kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu
nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một kì hoạt động kinh doanh nhất định. Kết

quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh
là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí. Kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động
kinh doanh và kết quả khác. (Nguyễn Tuấn Duy – 2010, Giáo trình kế toán tài
chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống Kê)

-

Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng
nhiệm vụ cụ thể của từng doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt động
kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại là kết quả từ hoạt
động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Ngoài ra trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho
vay, góp vốn liên doanh…cũng góp phần tạo nên kết quả này. (Nguyễn Tuấn Duy –
2010, Giáo trình kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống Kê)

-

Kết quả khác: là kết quả từ các hoạt động phát sinh không thường xuyên hoặc
12


doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản
tổn thất…. . Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí
khác. (Nguyễn Tuấn Duy – 2010, Giáo trình kế toán tài chính, ĐH Thương Mại,
NXB Thống Kê)
1.1.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Lợi nhuận gộp

Kết quả hoạt

động kinh

về bán hàng và

=

cung cấp dịch

doanh

bán hàng và cung

=

hàng và

=

tài

-

quản lý doanh

chính

-

nghiệp


Trị giá vốn hàng bán

Doanh thu

Chiết

DT

Giảm

bán hàng và

khấu

hàng

giá

cung cấp
dịch vụ

dịch vụ

Kết quả khác
Kết quả kinh doanh trước
thuế TNDN

sau thuế TNDN

-


CP bán hàng, CP

vụ

cung cấp

Kết quả kinh doanh

hoạt động

hàng và cung cấp dịch

cấp dịch vụ

thuần về bán

+

Chi phí

tài chính
vụ
Doanh thu thuần về bán

Lợi nhuận gộp về

Doanh thu

Doanh thu


=

-

-

thương
mại

=

bán bị

-

trả lại

hàng

động trước thuế

-

- TTĐB, thuế
XK

bán

Thu nhập khác

Kết quả hoạt động
=
kinh doanh

Kết quả các hoạt

Thuế

Chi phí khác
+

Kết quả khác

Chi phí thuế TNDN hiện hành

1.1.3 Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
Để quản lý tốt nhất kết quả kinh doanh cần phải quan tâm đến công tác quản lý
kết quả của các hoạt động. Mặt khác xác định kết quả kinh doanh dựa vào doanh thu,
thu nhập và chi phí. Cho nên cần phải quản lý tốt doanh thu, thu nhập và chi phí.
Quản lý tốt doanh thu, thu nhập đòi hỏi kế toán phải thýờng xuyên theo dõi và
phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu,
13


thu nhập bằng cách sử dụng đúng đắn các chứng từ kế toán và tổ chức theo dõi trên
sổ sách kế toán một cách hợp lý và khoa học. Mọi nghiệp vụ phát sinh trong doanh
nghiệp đều phải được ghi chép đầy đủ, kịp thời các yếu tố, các tiêu thức và theo
đúng quy định về phương pháp lập của từng loại chứng từ.
Quản lý tốt chi phí kinh doanh đòi hỏi kế toán ghi chép, phản ánh chính xác,

kịp thời đầy đủ vào chứng từ, sổ sách kế toán; theo dõi chi tiết từng loại chi phí. Từ
đó giúp kế toán phát hiện ra những khoản chi phí bất hợp lý, chi phí không cần
thiết, tránh tình trạng lãng phí cho doanh nghiệp.
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
Phản ánh chính xác doanh thu, chi phí từ đó xác định chính xác kết quả hoạt
động kinh doanh, hoạt động khác.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về kết quả của các hoạt động kinh doanh
phục vụ lập báo cáo tài chính, phân tích kinh tế trong doanh nghiệp và làm cõ sở đề
ra quyết định quản lý.
Ghi nhận kết quả các hoạt động kinh doanh một cách chi tiết theo từng nghiệp
vụ kinh doanh, từng đơn vị trực thuộc hoặc theo từng ngành hàng, nhóm hàng để
phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh tế nội bộ. Xác định số thu nhập chịu thuế
một cách chính xác. Xác định số lợi nhuận phân phối cho các lĩnh vực được chính
xác phản ánh kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận.
1.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp
- Các nguyên tắc kế toán chi phối đến kế toán KQKD trong doanh nghiệp:
• Nguyên tắc cơ sở dồn tích
“Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thời điểm thực tế chi
14


tiền hoặc tương đương tiền”.

Với nguyên tắc này, doanh thu, thu nhập và chi phí được ghi nhận tại thời
điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm tiền đã thu được hay chưa, doanh thu
được ghi nhận không nhất thiết cùng lúc với dòng tiền vào doanh nghiệp, nhất là
trong trường hợp doanh nghiệp bán chịu. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó, báo cáo tài chính nói chung và báo cáo
kết quả kinh doanh nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh trung thực các
giao dịch kinh tế trong kỳ, cho phép tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được phản
ánh một cách đầy đủ, hợp lý.


Nguyên tắc phù hợp
“Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó”.
Với nguyên tắc phù hợp, có thể hiểu, bất cứ khi nào kế toán ghi nhận doanh
thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng với việc tạo ra doanh thu đó, hay
nói cách khác là việc hạch toán đồng thời. Chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh
thu của kỳ nào thì được ghi nhận vào chi phí của kỳ đó, không liên quan đến việc
chi tiền hay chưa. Các khoản chi phí tương ứng với doanh thu của kỳ này có thể sẽ
được chi trả ở kỳ sau.

• Nguyên tắc nhất quán
Yêu cầu của nguyên tắc này là: “Các chính sách và phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã chọn được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm”.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ mong muốn thông tin cung cấp được trung thực, hợp
lý. Vì việc ghi nhận doanh thu, chi phí có liên quan trực tiếp đến việc xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó, nếu không quy định chặt chẽ, nhà quản lý
có thể sử dụng để điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp theo ý muốn chủ quan.

Thông tin cung cấp sẽ không thể đảm bảo tính so sánh được và cũng không đảm
bảo tính trung thực, hợp lý của số liệu. Tuy nhiên, trên thực tế, một doanh nghiệp
không nhất thiết phải cứng nhắc sử dụng một chính sách hay một phương pháp kế
15


toán trong suốt quá trình hoạt động của mình. “Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay
đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính”. Một chính sách hay một phương pháp
kế toán thay đổi có thể ảnh hưởng đến một hoặc rất nhiều các chỉ tiêu trên báo cáo
tài chính, từ đó ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin. Do đó, nếu
có sự thay đổi, cần thiết phải được giải trình rõ ràng, để đảm bảo sự trung thực và
hợp lý của thông tin.
* Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: Phải
lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; Không đánh giá cao hơn giá trị
của các tài sản và các khoản thu nhập; Không đánh giá thấp hơn giá trị của các
khoản nợ phải trả và chi phí; Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi
nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Các ước tính kế toán ở đây có thể liên quan việc ghi nhận doanh thu trong
trường hợp doanh thu hạch toán nhiều kỳ. Nguyên tắc thận trọng giúp doanh nghiệp
không đánh giá cao khả năng của doanh nghiệp mình. Có thể nói, nguyên tắc này
giúp kế toán có thể cân bằng hai nguyên tắc cơ sở dồn tích và nguyên tắc phù hợp.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu ghi nhận doanh thu tại thời điểm phát sinh thì
nguyên tắc thận trọng bổ sung thêm yêu cầu cần có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu sử dụng đúng nguyên tắc thận
trọng, chúng ta có thể khắc phục được một trong các nhược điểm của nguyên tắc cơ
sở dồn tích là đơn vị có khả năng ghi nhận các khoản doanh thu không thực vì

không có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Với nguyên tắc phù hợp,
chi phí ghi nhận phải tương ứng với doanh thu có liên quan. Tuy nhiên với những
khoản chi phí không phục vụ lợi ích cho các kỳ kế toán sau thì cần phải hạch toán
ngay vào sổ kế toán khi có bằng chứng về khả năng phát sinh của chi phí đó. Tóm
lại, với nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho doanh nghiệp không đề cao quá khả năng
của đơn vị mình và giúp thông tin cung cấp phản ánh được xác đáng nhất tình hình
kinh doanh và thực trạng tài chính
16


1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm hiện hành và trong tương lai của:
a) Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp;
b) Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong
báo cáo kết quả kinh doanh
Theo chuẩn mực số 17 và chế độ kế toán doanh nghiệp, thuế TNDN được
hạch toán là một khoản chi phí khi xác định kết quả tài chính của doanh nghiệp. Chi
phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong
năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Chuẩn mực VAS 17 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán thuế TNDN.Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác
định KQKD:
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành

của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế xuất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Cuối mỗi năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế TNDN thực
tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế
TNDN hiện hành.

17


Trường hợp số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp
trong năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm nộp với số thuế thực tế phải nộp
được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế TNDN
phải nộp.
Trường hợp phát sinh sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến
thuế TNDN phải nộp cuả các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng ( hoặc
giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện
hành của năm phát hiện sai sót.
Cơ sở hình thành thuế TNDN hoãn lại đối với doanh nghiệp áp dụng chế độ
kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC
- Sự khác biệt về thu nhập tính thuế và lợi nhuận kế toán là điều tất yếu do lợi
nhuận kế toán được xác định trên cơ sở tuân thủ các quy định của chuẩn mực, chế
độ, sự lựa chọn các chính sách kế toán của doanh nghiệp nhằm phản ánh trung thực
và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu đáp ứng nhu cầu của người sử dụng báo cáo tài
chính, trong khi thu nhập tính thuế được xác định trên cơ sở tuân thủ quy định của
Luật thuế TNDN nhằm xác định số thuế phải nộp đúng theo Luật định. Sự khác biệt
trong quy định của kế toán và thuế đã làm phát sinh các chênh lệch. Các chênh lệch
này được chia thành 2 loại, chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời.

- Chênh lệch tạm thời có thể phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của một tài
sản hoặc nợ phải trả khi một phần hoặc toàn bộ giá trị của một tài sản không được
khấu trừ cho mục đích tính thuế. Chênh lệch tạm thời cũng có thể phát sinh do yếu
tố thời gian, khi thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán của một kỳ,
nhưng lại được tính vào lợi nhuận chịu thuế của một kỳ khác.
- Chênh lệch tạm thời là cơ sở phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Chênh lệch tạm thời bao gồm chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời
được khấu trừ. Trong đó, chênh lệch tạm thời chịu thuế dẫn đến ghi nhận nợ thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả, chênh lệch tạm thời được khấu trừ dẫn đến
ghi nhận tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong trường hợp
+ Giá trị ghi sổ của tài sản > cơ sở tính thuế của tài sản
+ Giá trị ghi sổ của phải trả < cơ sở tính thuế của nợ phải trả
18


+ Do chênh lệch về thời gian: TN, CP tính vào lợi nhuận kế toán của một năm
nhưng TN lại chịu thuế hoặc CP được tính trừ vào thu nhập chịu thuế ở một năm
khác
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong trường hợp
+ Giá trị ghi sổ của tài sản < cơ sở tính thuế của tài sản
+ Giá trị ghi sổ của phải trả > cơ sở tính thuế của nợ phải trả:
+ Kế hoạch chuyển lỗ và các ưu đãi thuế chưa sử dụng
+ Do chênh lệch về thời gian: TN, CP tính vào lợi nhuận kế toán của một năm
nhưng TN lại chịu thuế hoặc CP được tính trừ vào thu nhập chịu thuế ở một năm
khác
Chính vì vậy, việc xác định không đúng các khoản chi phí thuế thu nhập hiện
hành và thuế TNDN hoãn lại sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh sau thuế của các
doanh nghiệp.
Trên đây là một số nội dung của một số chuẩn mực và chế độ kế toán hiện

hành liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, là nền tảng cho quá trình thực hiện
công tác kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán Việt
Nam ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt
độngkhác như: phiếu xuất kho (02-VT), hóa đơn giá trị gia tăng (01GTKT-12LL),
phiếu nhập kho (01-VT)…
- Các chứng từ khác như phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), giấy báo Nợ,
giấy báo Có của ngân hàng.
Quá trình luân chuyển chứng từ
+ Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến
hành lập chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho (bộ phận kho lập); HĐGTGT
(bộ phận bán hàng lập), phiếu thu, phiếu chi (bộ phận kế toán lập)…Chứng từ được
lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và được lập đủ số liên quy định.
19


+ Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán,
giám đốc… để kiểm tra và ký duyệt.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản sau: TK511, TK
515, TK711, TK632, TK642, TK635, TK811, TK821, TK3334, TK911, TK421
- Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác
định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ hạch toán. Kết chuyển sang TK
421 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này

dùng để phán ánh doanh thu của khối lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt
động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
- TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đươch chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp.
- TK 632 – Giá vốn hàng bán: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư.
- TK 635 – Chi phí tài chính: tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt
động tài chính hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng
chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,…Dự phòng giảm giá
đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
- TK 641- Chi phí bán hàng: tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí bán
hàng của doanh nghiệp.
- TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: tài khoản này dùng để phản ánh các
chi phí quản lý chung của doanh nghiệp.
- TK 811 – Chi phí khác: tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát
sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của
các doanh nghiệp.
20


- TK 711 – Thu nhập khác: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu
nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
- TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: tài khoản này dùng để phản
ánh kết quả kinh doanh(lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình

phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp
+ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911 như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịch vụ đã
cung cấp;
- Chi phí quản lý kinh doanh;
- Chi phí thuế TNDN;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
+ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 821 như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
- Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.
Bên Có:
- Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn
hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.
- Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên nợ tài khoản 911 – “xác
định kết quả kinh doanh”.
21


Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.

+ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 421 như sau:
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham
liên doanh;
- Bổ sung vốn kinh doanh;
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lợi nhận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Số dư cuối kỳ bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý
Số dư cuối kỳ bên Có: Số lãi chưa phân phối hoặc chưa sử dụng
1.2.2.3 Vận dụng tài khoản
+ Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí về tài khoản
xác định kết quả kinh doanh:
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần, kế
toán ghi giảm TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và giảm TK 521các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511
Có TK 521
Căn cứ và số doanh thu thuần xác định trong kỳ kế toán kết chuyển số doanh
thu bán hàng thuần vào Tài khoản xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi giảm
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và ghi giảm TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511
Có TK 911
Căn cứ vào giá vốn hàng bán được xác định trong kỳ kế toán kết chuyển giá
22



vốn hàng bán ghi tãng TK 911- xác định kết quả kinh doanh và giảm TK 632- giá
vốn hàng bán.
Nợ TK 911
Có TK 632
Căn cứ vào doanh thu tài chính ghi nhận trong kỳ kế toán kết chuyển doanh
thu hoạt động tài chính kế toán ghi giảm TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính và
giảm TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 515
Có TK 911
Căn cứ vào chi phí tài chính ghi nhận trong kỳ kế toán kết chuyển chi phí tài
chính kế toán ghi tãng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh và giảm TK 635- Chi
phí tài chính.
Nợ TK 911
Có TK 635
Căn cứ vào chi phí quản lý kinh doanh ghi nhận trong kỳ kế toán kết chuyển
chi phí quản lý kinh doanh, kế toán ghi tãng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
và giảm
TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 641
Có TK 642
+ Kế toán xác định kết quả từ hoạt động khác:
Cuối kỳ, Căn cứ vào các khoản danh thu khác đã ghi nhận trong kỳ kế toán kết
chuyển các khoản thu nhập khác vào TK 911, kế toán ghi giảm TK 711- thu nhập
khác dồng thời ghi giảm TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 711
Có TK 911

Kết chuyển các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi tãng TK
911- Xác định kết quả kinh doanh đồng thời ghi giảm TK 811- Chi phí khác

23


Nợ TK 911
Có TK 811
+ Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Hàng quý, Căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán
ghi tãng TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và ghi tăng TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (3334)
Cuối năm tài chính, Căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
- Nếu số thuế thực tế phải nộp lớn hõn số thuế tạm phải nộp, kế toán ghi bổ
sung số thuế TNDN còn phải nộp bằng cách ghi tãng TK 821- Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp và ghi tãng TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3334)
- Nếu số thuế thực tế phải nộp nhỏ hõn số thuế TNDN tạm nộp, thì số chênh
lệch được ghi giảm chi phí thuế TNDN, kế toán ghi giảm TK 333 - thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3334)và ghi giảm TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
Khi phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản
thuế TNDN phải nộp của các năm trước:
- Nếu phải nộp bổ sung thuế TNDN của các năm trước, kế toán ghi tăng TK
821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và ghi tăng TK 333- Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước (3334)
- Trường hợp số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước, kế toán ghi giảm TK 333 - Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước (3334)và ghi giảm TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển:
- Nếu TK 821 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch

ghi được ghi tăng TK 911- Xác định kết quả kinh doanhvà giảm TK 821- Chi phí
thuế TNDN
- Nếu TK 821 có số phát sinh Nợ nhỏ hõn số phát sinh Có, thì số chênh lệch
được ghi tăng TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm TK 911- Xác
định kết quả kinh doanh
+ Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Cuối năm tài chính, căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để
24


ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung theo
số chênh lệch:
Nợ TK 8212- Chi phí thuế TNDN (Chi phí thuế TNDN hoãn lại)
Có TK 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm (hoàn nhập)
theo số chênh lệch :
Nợ TK 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Có TK 8212- Chi phí thuế TNDN (Chi phí thuế TNDN hoãn lại)
- Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn
lại” đó được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại, cụ thể:
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận số chênh lệch nếu
chắc chắn rằng trong tương lai doanh nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để thu hồi tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện tại, ghi:

Nợ TK 243- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212- Chi phí thuế TNDN (Chi phí thuế TNDN hoãn lại)
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập
hoãn lại theo số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212- Chi phí thuế TNDN (Chi phí thuế TNDN hoãn lại)
Có TK 243- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, ghi:
+ Nếu TK Chi phí thuế TNDN (Chi phí thuế TNDN hoãn lại) có SPS bên Nợ
lớn hơn SPS bên Có thì kế toán kết chuyển phần chênh lệch là chi phí thuế TNDN
hoãn lại
25


×