Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP du lịch và tiếp thị GTVT Việt Nam – Vietravel chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.66 KB, 72 trang )

TÓM LƯỢC
Trong kinh doanh, dù ở bất kỳ lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn luôn là mục tiêu
mà các doanh nghiệp theo đuổi. Mỗi doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo trong
kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo tồn
nguồn vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Vì mục đích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh là vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế
cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt. Vì thế, vấn đề đặt ra hiện
nay là làm như thế nào để cơng tác kế tốn cũng như kế toán kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp nói chung, tại cơng ty cổ phần Du lịch và Tiếp thị giao thông vận
tải Việt Nam – Vietravel chi nhánh Hà Nội nói riêng ngày càng hồn thiện hơn nữa
để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ tính cấp thiết của
vấn đề đặt ra, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Kế tốn kết quả kinh doanh tại
cơng ty CP Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam – Vietravel chi nhánh Hà Nội”.
Nội dung của khóa luận là việc đi sâu nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả
kinh doanh, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt động kế tốn kết quả
kinh doanh tại cơng ty CP Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam – Vietravel chi
nhánh Hà Nội về việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận dụng
tài khoản, phương pháp hạch toán và tổ chức hệ thống sổ kế tốn mà cơng ty đang
áp dụng. Từ đó, đánh giá thực trạng kế tốn tại cơng ty nhằm làm rõ những ưu điểm
và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế tốn cũng như
ngun nhân của các tồn tại đó. Dựa vào các hạn chế của công ty, em đã mạnh dạn
đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại trong kế toán kết quả kinh
doanh với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho cơng ty trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh để tồn tại và phát triển hơn nữa trong tương lai.

1


LỜI CẢM ƠN


Trước tiên, em xin cảm ơn các thầy cơ trường Đại học Thương Mại đã tận tình
dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quan trọng và cần thiết đặc biệt là về cơng tác
kế tốn trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Trong quá trình thực tập nói chung và làm khóa luận nói riêng, em đã gặp khơng ít
những khó khăn. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các thầy cô khoa Kế tốn –
Kiểm tốn và đặc biệt là tới cơ giáo – ThS Lương Thị Hồng Ngân – người trực tiếp
hướng dẫn em làm đề tài này. Cô đã hướng dẫn em rất tỉ mỉ từ khâu làm đề cương đến
việc hồn thành khóa luận, giúp em có một bài khóa luận hồn chỉnh nhất.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến công ty CP Du lịch và Tiếp thị
GTVT Việt Nam – Vietravel chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành tốt bài khóa luận này. Đặc biệt là lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị
phịng kế tốn tại cơng ty đã quan tâm, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian
em thực tập tại công ty.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hồn thành nhưng do hạn chế về kiến thức
và kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy
cơ giáo để bài khóa luận của em hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thùy Linh

2


MỤC LỤ
TÓM LƯỢC.............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:..................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:.........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:....................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................3
5. Kết cấu các chương của đề tài:...........................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ. 5
1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại và cung cấp dịch vụ.................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại và cung cấp dịch vụ:.................................................................5
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại và cung cấp dịch vụ..................................................................8
1.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành.......................................................................................12
1.2.1. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam..............................................................12
1.2.2. Theo chế độ kế tốn: Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12 của Bộ tài
chính về hướng dẫn Chế độ Kế toán doanh nghiệp..............................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CƠNG TY CP DU LỊCH VÀ TIẾP THỊ GTVT VIỆT NAM – VIETRAVEL...30
CHI NHÁNH HÀ NỘI..........................................................................................30
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn kết
quả kinh doanh tại công ty CP Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam – Vietravel
CN Hà Nội..............................................................................................................30
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp hiện nay:..........................................................................................30


3


2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn kết quả kinh doanh tại công ty
CP Du lịch và Tiêp thị GTVT Việt Nam – Vietravel chi nhánh Hà Nội:...............33
2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Du lịch và Tiếp thị
GTVT Việt Nam – Vietravel chi nhánh Hà Nội...................................................38
2.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh:...........................38
2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt
Nam – Vietravel CN Hà Nội:..................................................................................40
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP DU LỊCH VÀ TIẾP THỊ GTVT VIỆT
NAM VIETRAVEL CHI NHÁNH HÀ NỘI.......................................................44
3.1. Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn kết quả kinh doanh tại công ty CP
Du lịch & Tiếp thị GTVT Việt Nam – Vietravel CN Hà Nội..............................44
3.1.1. Những kết quả đã đạt được:.........................................................................44
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân:.............................................47
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn kết quả kinh doanh tại công ty
CP Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam – Vietravel CN Hà Nội........................50
3.2.1. Hồn thiện bộ máy tổ chức kế tốn của cơng ty Du lịch và Tiếp thị GTVT
Việt Nam – Vietravel CN Hà Nội:..........................................................................50
3.2.2. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ kế tốn:..........................................51
3.2.3. Hồn thiện hệ thống tài khoản kế tốn:......................................................52
3.2.4. Hồn thiện hệ thống sổ kế tốn:..................................................................56
3.2.5. Hồn thiện cơng tác kế toán quản trị:.........................................................56
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................56
3.3.1. Về Nhà nước:................................................................................................56
3.3.2. Về công ty CP Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam – Vietravel CN Hà Nội:.....57
KẾT LUẬN............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Y

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung
2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ
4. Sợ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
5. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20

Từ viết tắt
CP
DN

BTC
TNDN
CCDV
BH
GTGT
VNĐ
QLDN
HTK
BCTC
GTVT
TK
TSCĐ
VCSH
CN
PP
GTVT
TT


Nội dung
Cổ phần
Doanh nghiệp
Quyết định
Bộ tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Cung cấp dịch vụ
Bán hàng
Giá trị gia tăng
Việt Nam đồng
Quản lý doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Báo cáo tài chính
Giao thơng vận tải
Tài khoản
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Chi nhánh
Phương pháp
Giao thông vận tải
Thông tư

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
 Về mặt lý luận:
Kế toán là một trong những công cụ quản lý cung cấp những thông tin hữu ích
cho những nhà quản trị cũng như các đối tượng bên ngồi doanh nghiệp, trong đó

kế tốn KQKD là một công việc vô cùng quan trọng trong hệ thống kế toán. Mọi
hoạt động, mọi nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp đều đi đến công việc cuối
cùng là xác định KQKD.
Việc xác định KQKD một cách trung thực, chính xác, kịp thời và có sự thống
nhất giữa các doanh nghiệp có một vai trị rất quan trọng, đó là cơ sở để đánh giá
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, là chỉ tiêu so sánh năng lực hoạt động
giữa các doanh nghiệp với nhau, là một trong những căn cứ để nhà quản trị đưa ra
các quyết định. Để thực hiện được những yêu cầu đó, về phía Nhà nước địi hỏi cần
phải đưa ra một hệ thống các quy định, hướng dẫn về kế toán doanh nghiệp nói
chung và kế tốn KQKD nói riêng một cách đầy đủ, rõ ràng và thống nhất; về phía
các doanh nghiệp, cơng tác kế tốn KQKD phải được tổ chức và thực một cách
khoa học, hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay khơng ít các doanh nghiệp cịn gặp nhiều khó
khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự hạn chế về trình độ năng lực cửa đội
ngũ nhân viên, ý muốn chủ quan của doanh nghiệp, sự thống nhất giữa các doanh
nghiệp trong việc vận dụng các quy định về kế toán, hay sự lựa chọn khác nhau
trong việc lựa chọn các phương pháp tính tốn,…
 Về mặt thực tiễn:
Hiện nay, việc thực hiện cơng tác kế tốn KQKD tại các doanh nghiệp bên
cạnh những ưu điểm công ty đã đạt được, song vẫn cịn tồn tại một số khó khăn, hạn
chế. Trong thời gian thực tập tại công ty CP Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam –
Vietravel chi nhánh Hà Nội, qua các phiếu điều tra, các tài liệu tham khảo, cũng như
kết quả phỏng vấn kế tốn của cơng ty, em nhận thấy cơng tác kế toán kết quả kinh
doanh về cơ bản đã thực hiện đúng theo chế độ kế toán hiện hành, phương pháp kế
toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ
và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng do hoạt động
kinh doanh của công ty chủ yếu là dịch vụ du lịch nên không khỏi phát sinh những
chi phí nằm ngồi dự trù sẵn theo bản kế hoạch tour dẫn đến việc tăng chi phí, giảm


lợi nhuận. Vậy các chi phí phát sinh đó sẽ hạch toán như thế nào và việc xác định

kết quả kinh doanh của tour đó sẽ được tiến hành ra sao. Ngoài ra, do đặc thù của
ngành du lịch rộng khắp nên cần theo dõi cụ thể, chi tiết cho từng mảng thị trường
như thị trường gần, thị trường xa, nội địa hay quốc tế,… Thế nên, việc xác định
KQKD của cơng ty vẫn cịn một số điểm tồn tại mà em cho rằng chúng chưa hợp lý
và không đáp ứng được tối đa yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp, ví dụ như về tổ
chức nhân sự phịng kế toán, một số tài khoản kế toán và vận dụng các tài khoản đó
cịn chưa hợp lý hay cơng ty cịn chưa trích lập các khoản dự phịng phải thu khó
địi cho những tour du lịch có giá trị thấp, cơng tác kế tốn quản trị cũng chưa được
chú trọng,… Chính vì vậy, để nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên
ngồi có thể đưa ra các quyết định chính xác nhất thì hồn thiện cơng tác kế tốn
KQKD của cơng ty là một vấn đề vơ cùng quan trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế tốn
KQKD cũng như qua tình hình thực tế tại công ty, cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh
đạo, sự gợi ý của các anh chị trong bộ phận kế tốn của cơng ty, em quyết định lựa
chọn đề tài: “Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty CP Du lịch và Tiếp
thị GTVT Việt Nam – Vietravel chi nhánh Hà Nội” để tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ một số lý luận chúng về kế toán KQKD
tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành
theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và những quy định tài chính liên quan làm nền
tảng cho việc nghiên cứu thực tiễn.
Khóa luận đi sâu, khảo sát thực trạng kế tốn KQKD tại cơng ty CP Du lịch và
Tiếp thị GTVT Việt Nam – Vietravel CN Hà Nội về chứng từ, tài khoản sử dụng và
cách hạch toán để so sánh giữa thực tế áp dụng tại công ty với các chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành, đánh giá thực trạng, chỉ ra ưu nhược điểm còn tồn tại
trong việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả
kinh doanh, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm hồn thiện cơng tác kế
tốn KQKD tại cơng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu kết quả kinh doanh tại công ty CP Du lịch và Tiếp
thị GTVT Việt Nam – Vietravel CN Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:


 Về không gian: tại công ty CP Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam –
Vietravel CN Hà Nội.
Địa chỉ: số 3 Hai Bà Trưng, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
 Về thời gian: thời gian thực tập tại công ty 22/8 - 22/10.
 Số liệu nghiên cứu trong đề tài là năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
 Phương pháp điều tra – phỏng vấn: Trong thời gian thực tập và tìm hiểu đề
tài:’’Kế tốn kết quả kinh doanh tại cơng ty CP Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam
– Vietravel CN Hà Nội’’, để đảm bảo cho thông tin cũng như các dữ liệu được chính
xác, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của khóa luận, em sử dụng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp.
- Xác định thông tin cần thu thập: những thơng tin liên quan đến kế tốn
KQKD tại công ty CP Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam – Vietravel CN Hà Nội
- Đối tượng phỏng vấn: bà Phạm Thị Thanh Huyền – kế tốn trưởng của
cơng ty, cùng tất cả các anh chị nhân viên phòng kế tốn của cơng ty.
- Thời gian phỏng vấn: 16h30 – 17h30 ngày 20/9/2019
- Lập bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (Phụ lục số 01): các câu hỏi được lập
sẵn và các nhân viên kế toán điền trực tiếp câu trả lời bằng cách điền vào phiếu
khảo sát.
- Tổng hợp kết quả phỏng vấn: sau khi lấy phiếu phỏng vấn, tổng hợp lại kết
quả thu đươc (Phụ lục số 02).
 Phương pháp quan sát: trực tiếp tìm hiểu, quan sát quy trình thực hiện
nghiệp vụ tại đơn vị ở tất cả các khâu: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ
kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết,…

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo các thơng tư, quyết định của
BTC, luật kế tốn, các sách chun ngành kế tốn và các giáo trình do các giảng
viên biên soạn để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi thu thập được đầy đủ số liệu, em cần phải “chế biên” chúng để
có đầy đủ các dữ liệu cần thiết và có giá trị cho bài khóa luận của mình. Để
làm được điều này, em đã sử dụng thêm phương pháp phân tích dữ liệu. Đó
là các phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối
chiếu, kết hợp những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề một cách hiệu
quả hơn.


Tất cả các thông tin thu thập được sau những cuộc phỏng vấn trực tiếp
được ghi chép lại một cách cẩn thận, sau đó được hồn thiện và sắp xếp lại
một cách có hệ thống, chọn lọc ra những thơg tin có thể sử dụng được. Tất cả
các thơng tin sau khi được xử lý thì sẽ được dùng làm cơ sở cho việc tổng
hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của cơng ty và thực trạng cơng
tác kế tốn KQKD. Thơng qua các kết luận đó cùng với việc xem xét các
thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để
đưa ra các kiến nghị mang tính khả thi cao cho cơng ty.
5. Kết cấu các chương của đề tài:
Ngồi mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, phần
mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận gồm
3 chương sau:

 Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán KQKD trong các doanh nghiệp thương
mại và cung cấp dịch vụ.
 Chương 2: Thực trạng về kế toán KQKD tại công ty CP Du lịch và Tiếp thị
GTVT Việt Nam – Vietravel chi nhánh Hà Nội.
 Chương 3: Các kết luận và đề xuất để hồn thiện hơn cơng tác kế tốn

KQKD tại cơng ty CP Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam – Vietravel chi nhánh
Hà Nội.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại và cung cấp dịch vụ.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại và cung cấp dịch vụ:
Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là KQKD.
“KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh
nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. KQKD là lãi nếu doanh thu lớn


hơn chi phí và ngược lại KQKD là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí” (theo giáo
trình Kế tốn hoạt động thương mại và dịch vụ, TS Nguyễn Tuấn Duy, 2014, Nhà
xuất bản thống kê, Hà Nội).
KQKD là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngồi dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu khơng
mang tính chất thường xun, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.1.1. Nhóm khái niệm về doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - VAS 01: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản

xuất, kinh doanh thơng thường, góp phần làm tăng VCSH, khơng bao gồm khoản
góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu”.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngồi giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp theo PP trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: là tồn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (theo VAS 14).
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (theo VAS 14).
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (theo VAS 14).


- Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ
hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng… (theo VAS 14).
1.1.1.2. Nhóm khái niệm về chi phí:
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam - VAS 01: “Chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi
ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn
chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Theo

định nghĩa trên, chi phí bao gồm: chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác, cụ thể như sau:
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kì.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong q trình tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong q
trình QLDN.
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng
các khoản đầu tư...
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự
kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp
mang lại.
1.1.1.3. Nhóm khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 17:
-“ Thuế TNDN: bao gồm tồn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế
TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ tại nước ngồi mà Việt Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế
hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn
đối với các tổ chức, cá nhân nước ngồi hoạt động tại Việt Nam khơng có cơ sở


thường trú tại Việt Nam được thanh tốn bởi cơng ty liên doanh, liên kết hay cơng

ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ
cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế
TNDN hiện hành”.
- “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là tổng chi phí thuế thu nhập hiện
hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và
thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ”.
- “Thuế thu nhập hiện hành: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm hiện hành”.
- “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành”.
- “Tài sản thuế thu nhập hỗn lại: là thuế TNDN sẽ được hồn lại trong tương
lai tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được
khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng” .
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán kết quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại và cung cấp dịch vụ.
1.1.2.1. Nội dung xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại và cung cấp dịch vụ bao
gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh
doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp
để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

 Kết quả kinh doanh trước thuế:
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo
công thức:
Doanh thu thuần
về bán hàng và

cung cấp dịch vụ.

=

Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV

Tổng doanh thu
bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong
kỳ
=

Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu,
- thuế GTGT nộp
theo PP trực tiếp

Các khoản
giảm trừ
doanh thu

Doanh thu thuần về bán
hàng và CCDV

-

Trị giá vốn hàng bán



Lợi nhuận
Lợi nhuận
thuần từ
gộp về bán
hoạt
hàng và
=
+
động kinh
cung cấp
doanh
dịch vụ
+ Kết quả hoạt động khác:
Kết quả khác là kết quả

Doanh
thu hoạt
động tài
chính

-

Chi phí
hoạt
động tài
chính

Chi phí bán
hàng, chi phí
QLDN


từ các nghiệp vụ phát sinh không thường

xuyên hoặc doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, thu nhập từ phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn
thất…
Kết quả hoạt động khác
Kết quả kế toán trước thuế

=

Thu nhập hoạt động khác

= Kết quả hoạt động kinh doanh

-

Chi phí hoạt động khác

+

Kết quả hoạt động khác

 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập

=

Thu nhập chịu thuế


doanh nghiệp phải nộp
TNDN trong kỳ
Thu nhập chịu
Doanh thu để tính
thuế TNDN
trong kỳ

=

thu nhập chịu thuế
trong kỳ.

-

Thuế suất thuế

X

Chi phí hợp lý
trong kỳ

TNDN phải nộp
Thu nhập chịu
+

thuế khác trong
kỳ.

Trong đó:
- Doanh thu BH và CCDV là giá trị thu được từ các hoạt động bán hàng hóa

thành phẩm, cung cấp dịch vụ,… Doanh thu ghi nhận chưa bao gồm thuế GTGT vì
doanh nghiệp tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản Thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo PP trực tiếp.
- Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá vốn bán hàng hóa được tính theo phương
pháp bình qn gia quyền, căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Lãi tiền gửi, chênh lệch lãi tỉ giá
phát sinh trong kì. ..
- Chi phí tài chính bao gồm: Chênh lệch lỗ tỉ giá phát sinh trong kì, chi phí lãi vay.
- Chi phí bán hàng: chi phí dụng cụ cho hoạt động bán hàng, chi phí tiếp


khách, và chi phí lương cho nhân viên ở bộ phận bán hàng.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lí, chi phí vật
liệu quản lí, chi phí điện thoại, điện nước, đồ dùng văn phịng, chi phí khấu hao
TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí bằng tiền khác.
- Thu nhập khác bao gồm: Thu nhập từ được thưởng, được bồi thường, các
khoản thu nhập khác như thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, …
- Chi phí khác bao gồm: chi phí bồi thường, bị phạt, và các khoản chi phí khác
như chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền bị
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt thuế, truy thu nộp thuế.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền
bán hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà
cơ sở kinh doanh được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh
thu để tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của cơng ty
chưa có thuế GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để

tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế
GTGT.
Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra
doanh thu, thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí
tiền lương phải trả cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt
động KD, chi phí tiền vay, chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải
nộp theo quy định của Nhà nước… Các khoản chi phí này phải có đầy đủ
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành
chính, phần chi phí quản lý do doanh nghiệp nước ngồi phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam vượt trên mức tính theo phương pháp phân bổ do
pháp luật Việt Nam quy định…
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam
quy định từ ngày 01/07/2013: đối với các doanh nghiệp có doanh thu của


năm trước dưới 20 tỷ là 20%, các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước
trên 20 tỷ là 25%.
Nhưng theo khoản 1 điều 11 của thơng tư 78/2014/TT-BTC thì kể từ
ngày 01/01/2016 trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang
áp dụng thuế suất 20%. Như vậy, sang năm 2016 Mức thuế suất thuế TNDN
chỉ còn là 20% (không phân biệt mức doanh thu của doanh nghiệp là bao
nhiêu). Ngoại trừ các doanh nghiệp đặc thù như:
+ Doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và
tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32%
đến 50% tùy vào dự án và cơ sở kinh doanh.
+ Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram,
antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%. Trường hợp

các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi
thuế TNDN ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính
phủ áp dụng thuế suất thuế TNDN 40%

 Kết quả kinh doanh sau thuế:
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân
phối lợi nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế
tốn sau
thuế

Kết quả hoạt

Chi phí

động kinh

thuế TNDN

=

doanh

-

hiện

Chi phí thuế
TNDN hoãn


Tài sản thuế
+

TNDN hoãn

lại
lại
trước thuế
hành
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của

doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn
vị. Đây là công cụ để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng
cao năng lực, hiệu quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị
ghi sổ của tài sản và cơng nợ. Thuế TNDN hỗn lại có thể là chi phí thuế hoặc
thu nhập thuế.


1.1.2.2.

Nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán kết quả kinh doanh:

Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
phải xác định kết quả của từng hoạt động. KQKD phải được xác định một
cách đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài
chính, kế tốn hiện hành. Trên cơ sở đó yêu cầu kế toán xác định KQKD

phải thực hiện các nhiệm vụ và yêu cầu sau:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu,
thu nhập, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính tốn, xác định chính xác chi phí thuế TNDN và giám sát tình
hình nghĩa vụ với Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong
doanh nghiệp.


1.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực và chế độ
kế toán Việt Nam hiện hành.
1.2.1. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Để dễ quản lý và theo dõi cơng tác kế tốn của các doanh nghiệp, Nhà
nước đã ban hành những bộ luật kế tốn, trong đó có quy định rất rõ về từng
loại doanh nghiệp, tùy thuôc vào quy mô (lớn, vừa hay nhỏ), loại hình kinh
doanh (sản phẩm hay dịch vụ), …thì hạch tốn như thế nào. Trong đó có
chuẩn mực VAS 01: Chuẩn mực chung. Chuẩn mực chung được đặt ra chi
phối mọi vấn đề của kế tốn, trong đó có kế toán kết quả kinh doanh. Kết quả
kinh doanh muốn đúng đắn và hợp lý thì trước hết phải tuân thủ Chuẩn mực
chung này. Điều này được quy định trong VAS 01 như sau:
VAS 01 – Chuẩn mực chung
Các doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc chung trong kế tốn KQKD:
- Cơ sở dồn tích: để KQKD được phản ánh đúng và hợp lý thì mọi
nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn VCSH, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán KQKD được thể hiện trên BCTC, do
vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính
của doanh nghiệp. BCTC lập theo cơ sở tiền mặt sẽ không phản ánh đúng

thực tế kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoạt động liên tục: kế toán KQKD phải được thực hiện trên cơ sở giả
định doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó KQKD kỳ này sẽ mang tính
kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của
doanh nghiệp do đó để đánh giá đúng KQKD, khi ghi nhận một khoản doanh
thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra
doanh thu đó.
- Nhất qn: các chính sách và phương pháp kế tốn KQKD mà doanh
nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
tốn năm. Có như vậy KQKD mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh
chóng và kịp thời.


- Thận trọng: KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp
thời nhưng phải đảm bảo hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó, kế tốn
cần phải xem xét, cân nhắc và có những phán đốn kỹ lưỡng khi lập các ước
tính kế tốn trong điều kiện khơng chắc chắn:
+ Phải lập các khoản dự phịng nhưng không lập quá lớn.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi
có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
- Trọng yếu: KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn. Nếu những thơng tin trên BCTC
thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối
tượng sử dụng BCTC của đơn vị. Kế toán phải thu thập đầy đủ những thơng
tin có tính chất trọng yếu, cịn những thơng tin không trọng yếu, ảnh hưởng

không đáng kể tới quyết định của người sử dụng thơng tin thì có thể bỏ qua.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp
doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà
cịn giúp doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định
mức, khơng dự trữ q nhiều dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ
quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục, không bị gián đoạn, có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong kế tốn
kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai lệch giá
trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị
tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác,
giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi rịng của
doanh nghiệp khơng cịn chính xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này
cịn là hàng hóa tồn kho đầu kì của kì tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được
chuyển tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục qua các kì của giá vốn
hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh của công ty. Điều
này được quy định rõ trong chuẩn mực:


VAS 02 – Hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua bao gồm: giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản xuất sản phẩm như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hóa
ngun liệu, vật liệu thành thành phẩm.

- Chi phí khơng được tính vào giá gốc gồm: chi phí ngun liệu, vật
liệu, chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên
mức bình thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí BH và chi
phí QLDN.
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản, vì vậy
việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một
khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, hay chi phí khấu hao TSCĐ
được phân bổ thế nào,… rất quan trọng, việc xác định đúng nguyên giá
TSCĐ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, mà báo cáo này có liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
Vì thế việc xác định đúng một tài sản được ghi nhận là TSCĐ hay một khoản
chi phí sản xuất trong kỳ là một việc vô cùng cần thiết. Điều này được quy
định rõ trong chuẩn mực:
VAS 03 – TSCĐ hữu hình
- TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các
khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt
bằng; chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ


các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); chi phí chuyên gia và
các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương
thức giao thầu, ngun giá là giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng, các
chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí
sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác...nếu khơng liên quan
trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì

khơng được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi
tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại
so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:
+ Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu
ích, hoặc làm tăng cơng suất sử dụng của chúng.
+ Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng
sản phẩm sản xuất ra.
+ Áp dụng quy trình cơng nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt
động của tài sản so với trước.
- Các chi phí được tính vào giá vốn hàng bán:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hố, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ được tính vào giá
vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường khơng
được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hồn thành.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập
năm trước chưa sử dụng hết).
Doanh thu và thu nhập khác là một trong những bộ phận cấu thành nên
KQKD. Chúng đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, xác định được doanh
thu và thu nhập khác chính xác thì kết quả kinh doanh mới chính xác được.
Các nguyên tắc trong này giúp kế tốn phản ánh từng khoản doanh thu, chi
phí đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho cơng việc kế tốn kết


quả kinh doanh chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thơng tin.

Làm cho cơng tác kế tốn có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài
chính, kế tốn phải thận trọng tập hợp các chi phí, doanh thu hợp lý tránh có
sự trùng lặp và việc áp dụng một phương pháp thống nhất qua các năm sẽ
cho phép kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực
chất mang tính so sánh. Điều này được quy định rõ trong chuẩn mực:
VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
- Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5
điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch BH.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch BH.
- Doanh thu cung cấp DV được ghi nhận khi thõa mãn đồng thời tất cả
4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp DV đó.
+ Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế tốn.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn
thành giao dịch cung cấp DV đó.
- Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời
2 điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Thuế TNDN là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định
KQKD trong kỳ. Khi thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng
được tính tốn chính xác. Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu như kết quả hoạt động khơng chính xác nó sẽ
kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ tới


doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích liên quan trực tiếp
với cơng ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…Bởi vậy kế toán cần phải thực
hiện đúng các quy định trong chuẩn mực này có như vậy mới giúp cho cơng
tác kế tốn KQKD chính xác và hiệu quả. Điều này được quy định rõ trong
chuẩn mực:
VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc xác định thuế TNDN trong kỳ là một phần công việc của kế toán
kết quả kinh doanh. Sau khi đã xác định được LNKT trước thuế, kế toán xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho
mục đích xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm
chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hỗn lại. Thu nhập
thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và
thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp
(hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của
năm hiện hành. Công thức xác định thuế TNDN hiện hành:
Thuế TNDN
hiện hành

=

Thu nhập chịu thuế x

Thuế suất
trong năm hiện hành
thuế TNDN
Theo khoản 1 điều 11 của thơng tư 78/2014/TT-BTC thì kể từ ngày

01/01/2016 trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp
dụng thuế suất 20%. Như vậy sang năm 2016 Mức thuế suất thuế TNDN chỉ
còn là 20% (không phân biệt mức doanh thu của doanh nghiệp là bao nhiêu).
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm
hiện hành. Cơng thức xác định thuế TNDN hỗn lại phải trả:
Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả

=

Tổng chênh lệch tạm x Thuế suất
thời chịu thuế trong năm
thuế TNDN
Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm

thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải
trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.


Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện
theo nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước
nhưng năm nay được ghi giảm (hoàn nhập), cụ thể là:

+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hồn nhập trong năm, thì số chênh lệch
giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập
trong năm được ghi nhận bổ sung vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và
ghi tăng chi phí thuế TNDN hỗn lại
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn
số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hồn nhập trong năm, thì số chênh
lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn
nhập trong năm được ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả
và ghi giảm chi phí thuế TNDN hỗn lại.
Ghi nhận thuế nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong
quý. Thuế TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN
hiện hành của q đó. Cuối năm tài chính, kế tốn xác định và ghi nhận số
thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả
năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong
năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả
kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn
hơn số thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải
nộp lớn hơn số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành
và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một
khoản chi phí khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một
năm tài chính. Chi phí thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định
kết quả kinh doanh khi quyết toán năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn
phải tạm tính và nộp thuế ngân sách Nhà nước. Đây là một khoản chi phí hợp
lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Thuế TNDN
được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác. Bởi lợi nhuận là thước



đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như kết quả hoạt
động khơng chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng
nghiêm trọng khơng chỉ tới doanh nghiệp mà cịn tới các tổ chức cá nhân có
lợi ích liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp… Bởi
vậy kế toán cần phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có
như vậy mới giúp cho cơng tác kế tốn kết quả kinh doanh chính xác và hiệu
quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế tốn trên có một số nội dung liên quan tới
kế toán kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác
xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2. Theo chế độ kế tốn: Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12
của Bộ tài chính về hướng dẫn Chế độ Kế tốn doanh nghiệp.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng:
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12 của BTC về hướng dẫn
Chế độ Kế toán doanh nghiệp, kế toán KQKD sử dụng chủ yếu một số chứng
từ sau:
Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Tờ khai quyết toán thuế TNDN
 Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến doanh thu,
chi phí, thuế như 511,515,632,635,641,642,711,811,…
Trình tự ln chuyển chứng từ:
 Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến
hành lập chứng từ. Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội
dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định.
 Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phịng ban có trách nhiệm: kế tốn,
giám đốc…để kiểm tra và ký duyệt.
 Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phịng kế tốn, nhân viên kế
tốn sẽ sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản

TK 511, TK 515, TK 632, TK 641, TK 642, TK 635, TK 711, TK 811, TK 821, TK
911, TK 421).
 Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng
quy định của Nhà nước.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng:


×