Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty TNHH MTV xây dựng và thương mại hải long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.43 MB, 67 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Đứng trước
những thách thức từ thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải vươn lên, tự khẳng định
mình, phải tự hạch toán lấy thu bù chi, phải nghiên cứu kinh doanh như thế nào sao
cho chi phí bỏ ra thấp nhất mà lợi nhuận thu được là cao nhất. Bên cạnh đó mẫu và
chất lượng sản phẩm phải không ngừng cải tiến, chất lượng tốt giá thành hạ mà
doanh nghiệp vẫn thu được nhiều lãi, muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện đồng
thời các biện pháp quản lý và sản xuất. Một trong những biện pháp đó là quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất, đặc biệt khâu quản lý chi phí nguyên vật liệu là rất quan
trọng. Vì nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ giá thành sản
phẩm. Trong tình hình sản xuất trong nước có hạn, nhiều nguyên vật liệu phải nhập
từ nước ngoài, do đó việc ghi chép tình hình thu mua, nhập, xuất và dự trữ nguyên
vật liệu giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin và đề ra các biện
pháp quản lý thích hợp. Tránh lãng phí tài nguyên nguồn lực sản xuất qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Xây Dựng Và Thương Mại
Hải Long xem xét tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, em thấy rõ được tầm
quan trọng của nguyên vật liệu, thấy được sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu
trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính toán chính xác
giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin phục vụ cho điều hành và hoạch định chiến
lược của doanh nghiệp.

LỜI CẢM ƠN

1

1
1



Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ phía trường Đại Học Thương Mại, khoa Kế toán – Kiểm toán
cũng như từ phía Công ty TNHH MTV Xây Dựng Và Thương Mại Hải Long.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán và đặc biệt
là T.s Nguyễn Tuấn Duy, người đã hướng dẫn, chỉ bảo em rất tận tình trong quá
trình thực hiện khoá luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên tại Công ty TNHH MTV Xây Dựng Và Thương Mại Hải Long đã
tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt
bài khóa luận này.
Do sự hiểu biết và trình độ còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

2

2
2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
BCTC
CP
GTGT
HTK
NVL
TK


3

GIẢI THÍCH
Báo cáo tài chính
Cổ phần
Hóa đơn
Hàng tồn kho
Nguyên vật liệu
Tài khoản

3
3


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Từ góc độ lý luận
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bên cạnh

việc có được những cơ hội lớn để phát triển thì cũng gặp không ít khó khăn đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần có những chính sách, định hướng phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh của mình. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là
yếu tố quan trọng cấu thành nên một sản phẩm. Thị trường nguyên vật liệu thường
xuyên biến động phức tạp ảnh hưởng đáng kể tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp
lý là công việc quan trọng hàng đầu.
Đáp ứng xu hướng toàn cầu hóa, kế toán Việt Nam đã có nhiều thay đổi để thích

ứng với môi trường mới với việc ban hành, điều chỉnh sửa đổi, bổ sung nhiều văn
bản quy định về kế toán. Gần đây Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
200/2014/TT–BTC, Thông tư 133/2016/TT–BTC và nhiều thông tư khác nhằm
hướng dẫn chi tiết cho các doanh nghiệp giúp đáp ứng được những yêu cầu thực tế.
Tuy nhiên các chế độ vẫn còn nhiều bất cập và sự thay đổi các chế độ trong thời
gian ngắn cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp khi chuyển đổi hệ thống kế toán nói
chung và ảnh hưởng đến kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Sự cứng nhắc, kém linh
hoạt trong các chính sách, pháp luật cũng là một bất lợi cho các doanh nghiệp (đặc
biệt là chính sách về thuế). Việc cập nhật thường xuyên, hiểu đúng và thực thi pháp
luật về kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là điều rất cần thiết
với kế toán trong các doanh nghiệp.
 Từ góc độ thực tiễn

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Xây Dựng Và Thương Mại Hải
Long và thu thập số liệu đã cho thấy công tác kế toán nguyên vật liệu về cơ bản đã
thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành: Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản,
sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Là một công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng, với đặc thù của ngành là sử dụng các nguyên vật liệu đa dạng như:
Xi măng, sắt, thép…phân chia tại nhiều công trình khác nhau với số lượng lớn làm
4


cho việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu từng khu vực không được chi tiết, việc
tập hợp chứng từ chưa kịp thời…Những tồn tại trên đã phần nào gây khó khăn cho
công tác kế toán nguyên vật liệu như: Hạch toán, tính toán số liệu nguyên vật liệu
chưa chính xác và hợp lý. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu
tồn kho tại Công ty TNHH MTV Xây Dựng Và Thương Mại Hải Long” để tìm
hiểu và nghiên cứu.
2.


Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
+ Hệ thống hóa lý luận về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp theo

chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo Thông tư
133/2016/TT–BTC ngày 26/08/2016 tại các doanh nghiệp và các quy định tài chính
liên quan làm nền tảng cho việc nghiên cứu thực tiễn.
+ Khảo sát thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây
Dựng Và Thương Mại Hải Long, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại trong
việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành về quản lý sử dụng nguyên
vật liệu trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
+ Đề xuất giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại Công ty TNHH MTV
3.

Xây Dựng Và Thương Mại Hải Long.
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH MTV Xây Dựng Và Thương Mại
Hải Long tại Số 230 phố Lục Đầu Giang, Phường Phả Lại, Thị Xã Chí Linh, Hải
Dương.
+ Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 09/10/2019 đến
04/12/2019.
+ Số liệu được thu thập trong thời gian: Dữ liệu kế toán được lấy ở Tháng
08/2019.

4.

5


Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu


4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp
như: Tổ chức bộ máy kế toán, phân chia nhiệm vụ và thực hiện các phần hành kế
toán của nhân viên kế toán đặc biệt là nhân viên phụ trách kế toán nguyên vật liệu.
Từ đó cho thấy cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thu
thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài đang thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu của công ty: Thu thập, tìm hiểu các chứng từ
liên quan đến nguyên vật liệu như (Hóa đơn GTGT, phiếu nhập, xuất kho nguyên
vật liệu, biên bản kiểm kê…), sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết) liên quan đến
nguyên vật liệu. Bên cạnh đó việc tác giả còn tham khảo các tài liệu liên quan như
các chuẩn mực kế toán số 01, 02, thông tư 133/2016/TT–BTC, các sách chuyên
ngành kế toán và khóa luận của các khóa trước.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng của Công ty
TNHH MTV Xây Dựng Và Thương Mại Hải Long về các vấn đề xoay quanh nội
dung kế toán nguyên vật liệu, tìm hiểu thực trạng tại doanh nghiệp từ đó đưa ra định
hướng và giải pháp hoàn thiện phù hợp.
Đối tượng phỏng vấn là Kế toán Trưởng - Bà Ngô Thị Mai.
Thời gian: Từ 16h00 – 17h30’ ngày 11/03/2019.
Địa điểm: Tại phòng kế toán của Công ty TNHH MTV Xây Dựng Và Thương
Mại Hải Long.
Nội dung phỏng vấn cụ thể tại Bút ký phỏng vấn Phụ lục 01. Trong đó đề cập
đến:
+ Mô hình tổ chức kế toán của công ty?
+ Công ty đang thực hiện theo chế độ kế toán nào? Trình tự nhập, xuất nguyên
vật liệu, cách tính giá và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu?
+ Công ty có thực hiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không?
Kết quả thu được: Tác giả hiểu sâu hơn về công tác tổ chức của phòng ban,

công tác kế toán nói chung và quy trình kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại công ty
đồng thời giải đáp các thắc mắc về số liệu kế toán, hiểu được quy trình và ý nghĩa
của các số liệu trong sổ sách kế toán, làm cơ sở để phân tích trong bài khóa luận.
4.2. Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu

6


Để có nhìn nhận đánh giá khái quát và chính xác hơn về kế toán nguyên vật liệu
tại công ty, sau khi thu thập được những số liệu theo các phương pháp cụ thể bên
trên em đã sử dụng một số phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp so sánh,
phương pháp toán học.
Phương pháp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu đề tài kế toán nguyên vật
liệu này, em đã sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu giữa lý luận với thực tế
tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các
sổ kế toán có liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp
chi tiết để có nhận xét đánh giá về tình hình kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại đơn
vị.
Phương pháp toán học: Phương pháp này được sử dụng để tính toán các chỉ
tiêu về giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ nhằm kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu trong kế toán nguyên
vật liệu.
Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp tổng hợp các kết quả nghiên cứu, số
liệu theo các tiêu thức khác nhau. Cụ thể, em đã tiến hành tập hợp, thống kê các tài
liệu đã thu thập được, tổng hợp kết quả phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể, sử
dụng phương pháp tính toán số học để tính ra các chỉ tiêu liên quan từ đó đưa ra
những nhận xét đánh giá.
5.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì

khóa luận được kết cấu 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại Công ty TNHH MTV
Xây Dựng Và Thương Mại Hải Long.
Chương III: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tồn kho
tại Công ty TNHH MTV Xây Dựng Và Thương Mại Hải Long.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
7


DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp và

nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu
Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong những tài sản
có giá trị lớn nhất trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Chính vì thế việc
kiểm soát tốt hàng tồn kho luôn là một vấn đề hết sức cần thiết, có thể nói là sống
còn trong hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:
Hàng tồn kho

Theo Chuẩn mực kế toán số 02 trong Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam:
“Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường hoặc đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang và nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ”.
Nguyên vật liệu


Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất và
là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm. Có rất
khái niệm về nguyên vật liệu, trong đó:
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 trong Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam:
“Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là một trong những yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào
quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được
sản xuất và được thể hiện dưới dạng vật hóa”.
Ngoài ra còn một số khái niệm khác:
“Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao
động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra
hình thái vật chất của sản phẩm”.
Theo Thông tư 133/2016/TT–BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thế chính của sản phẩm.
8


Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài tăng thêm chất lượng của được hoặc
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục
vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản, đóng gói, phục vụ cho quá trình lao
động.
Nhiên liệu: Là những thứ để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu
có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn và thể khí.
Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc,

thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản gồm cả thiết
bị cần lắp, không cần lắp, vật cấu kết, công cụ và khí cụ dùng để lắp đặt công trình
xây dựng cơ bản.
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động.
Nguyên vật liệu có các đặc điểm: Các nguyên vật liệu sẽ thay đổi hình thái,
không giữ nguyên được trạng thái ban đầu khi đưa vào sản xuất. Các nguyên vật
liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh (một chu kỳ kinh doanh)
và toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là căn cứ
cơ sở để tính giá thành.
1.1.3.

Phân loại nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều vai trò và
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong điều kiện đó để
phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán NVL, các doanh nghiệp cần phải phân
loại NVL.
Nguyên vật liệu được phân chia dựa trên các tiêu chí khác nhau:
 Theo công dụng của nguyên vật liệu

9


Ví dụ: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật tư thay thế, thiết bị
xây dựng cơ bản, vật liệu khác.

Việc phân chia vật liệu một cách tỉ mỉ chi tiết trong doanh nghiệp sản xuất được
thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó, vật liệu được
chia thành các loại nhóm thứ bằng hệ thống ký hiệu các chữ số để thay thế cho tên
gọi nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó được gọi là danh điểm vật liệu
và được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp, giúp cho các bộ phận
trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu.
Mỗi loại vật liệu có thể sử dụng một số danh điểm vật liệu, số danh điểm vật
liệu được xây dựng trên cơ sở số liệu của từng nhóm và đặc tính công dụng của
chúng. Tùy theo nhóm, thứ vật liệu mà số kết cầu số liệu gồm 1, 2 hoặc 3 chữ số.
 Theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu

Ví dụ: Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu
dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu
cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
 Theo nguồn hình thành

Ví dụ: Nguyên vật liệu mua ngoài, nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia
công chế biến, nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc
được cấp phát biếu tặng, nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh, nguyên vật
liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý

Xuất phát từ vai trò hết sức quan trọng của nguyên vật liệu, để hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được tiến hành đều đặn, thường xuyên, liên
tục phải đảm bảo các loại NVL đầy đủ về số lượng, kịp thời gian, đúng quy cách
phẩm chất.
Mặt khác, mỗi loại sản phẩm hoàn thành sử dụng nhiều loại NVL khác nhau,
được nhập từ nhiều nguồn cung cấp và giá cả biến động thường xuyên. Do vậy,
quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng NVL là điều kiện cần thiết đảm bảo

chất lượng của sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
10


Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách
phẩm chất, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo
đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong khâu dự trữ, bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an
toàn NVL thì việc tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối
với từng loại NVL rất quan trọng vì nguyên vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ tới
quá trình sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức,
dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL trong giá thành sản phẩm, tăng thu
nhập, tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi
chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.1.4.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu có vị trí, vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp, đòi hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác đầy đủ về thông tin, số
liệu nguyên vật liệu. Do đó nhiệm vụ đặt ra với kế toán NVL là:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời về số lượng, phẩm chất, quy
cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu xuất, nhập, tồn kho.
+ Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá nguyên
liệu, vật liệu nhập, xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp
hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ
kế toán.
+ Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu theo đúng

chế độ, phương pháp quy định.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ, sử dụng NVL
theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ
đọng hoặc bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý.
+ Tham gia kiểm kê và đánh giá NVL theo chế độ quy định của Nhà nước.
+ Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL, phục vụ công tác
quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và sử dụng
NVL.
11


1.2. Một số lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu
1.2.1. Sự chi phối của các VAS đến kế toán nguyên vật liệu
1.2.1.1.

Chuẩn mực kế toán số 01:“Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số QĐ165/2002/QĐ –
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, phản ánh các
nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Khi kế toán nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định:
+ Nguyên tắc Cơ sở dồn tích: Nhấn mạnh việc ghi nhận các sự kiện phát sinh
không căn cứ vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hay tương đương tiền.
Kế toán NVL cần phải tuân thủ nguyên tắc này khi ghi nhận các nghiệp vụ liên
quan đến nguyên vật liệu: Mua ngoài, thuê gia công chế biến, các khoản chi trả cho
nhà cung cấp, nhập kho, xuất kho,…
+ Nguyên tắc giá gốc: Nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho là một trong các tài
sản của doanh nghiệp, vì vậy NVL phải được ghi nhận theo giá gốc. Dù được hình
thành theo nguồn nào hay hình thức nào thì việc ghi nhận giá NVL vẫn phải đảm
bảo theo nguyên tắc này.
+ Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho, để tránh những

sự ảnh hưởng của các yếu tố giá cả thị trường, hao hụt thì việc lập dự phòng giảm
giá NVL cũng rất quan trọng, do đó kế toán NVL cũng cần phải tuân thủ nguyên tắc
thận trọng khi lập dự phòng.
+ Nguyên tắc nhất quán: Trong kế toán NVL, mỗi doanh nghiệp lại áp dụng hay
tuân thủ các chính sách, phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn, áp dụng này cần
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm, khi có sự thay đổi cần phải giải trình.

1.2.1.2.

Chuẩn mực kế toán số 02: “Hàng tồn kho”
Nguyên vật liệu nằm trong hàng tồn kho nên kế toán NVL cần tuân thủ theo
chuẩn mực số 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho vào chi phí: Giảm
giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Xác định giá trị hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

12


Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
 Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho

Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài bao gồm: Giá mua ghi trên hóa
đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo
vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,

bảo hiểm…nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác
phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc thu mua NVL và số hao hụt tự nhiên trong định mức
(nếu có).
Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến bao gồm: Giá trị thực tế của
nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến bao gồm: Giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận
chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài
gia công chế biến.
Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: Là giá trị được các
bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
 Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho

Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại NVL được tính theo
giá trị trung bình của từng loại NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, giá thực tế NVL
xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân.
Trong đó đơn giá bình quân có thể tính như sau:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = (Giá trị thực tế tồn đẩu kỳ + Giá trị nguyên
vật liệu nhập trong kỳ) / (Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ).
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá trị nguyên vật liệu tồn kho sau
mỗi lần nhập / Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập.
=>Trị giá thực tế NVL xuất kho = Đơn giá bình quân x Số lượng NVL xuất
kho.

13


Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Được áp dụng dựa trên giả

định là HTK được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và HTK còn
lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của HTK được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp thực tế đích danh: Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ
vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần
nhập từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Vật liệu nhập kho theo
giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá ấy.
Lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu theo Chuẩn mực kế toán số 02:
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện dự phòng của nguyên
vật liệu nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. Số dự
phòng giảm giá nguyên vật liệu phải lập là số chênh lệch giữa giá gốc của nguyên
vật liệu lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu (giá trị dự kiến thu hồi)
là giá bán (ước tính) của nguyên vật liệu trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và
chi phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu được tính cho từng loại nguyên vật
liệu bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch
toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ)
của doanh nghiệp.
Chuẩn mực VAS 02 trình bày chi phí về nguyên vật liệu trên báo cáo kết quả
sản xuất, kinh doanh được phân loại chi phí theo chức năng. Phân loại chi phí theo
chức năng là nguyên vật liệu được trình bày trong khoản mục “Giá vốn hàng bán”
trong báo cáo kết quả kinh doanh, gồm giá gốc của nguyên vật liệu đã bán, khoản
dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, các khoản hao hụt mất mát của nguyên vật liệu
sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất
chung không được phân bổ.
1.2.2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu
1.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu


14


A, Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được quy định theo chế độ chứng từ ban hành theo Thông tư
133/2016/TT–BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính và các quyết định khác có
liên quan bao gồm:
 Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)

Phiếu nhập kho do kế toán hoặc người phụ trách lập khi muốn cho vật tư, sản
phẩm, hàng hóa nhập kho. Để nhập kho, phải có chứng từ thể hiện rõ nguồn gốc của
việc nhập kho mà ghi sổ cho phù hợp (chứng từ nguồn). Chứng từ nguồn về hàng
tồn kho có nhiều loại, nhưng cơ bản bao gồm: Hóa đơn mua hàng, hóa đơn GTGT,
biên bản bàn giao sản phẩm sản xuất hoàn thành, giấy giữ hộ tài sản,…
Bước 1: Người giao hàng (có thể là nhân viên phụ trách thu mua, nhân viên sản
xuất của doanh nghiệp hoặc người bán) đề nghị giao hàng nhập kho.
Bước 2: Ban kiểm nhận lập biên bản nhận cho nhập kho vật tư, hàng hóa…Ban
kiểm nhận bao gồm thủ kho, kế toán vật tư, cán bộ phụ trách bộ phận, người đề
nghị giao hàng.
Bước 3: Kế toán vật tư hoặc phụ trách bộ phận sẽ tiến hành lập Phiếu nhập kho
theo hóa đơn mua hàng, phiếu giao nhận sản phẩm với ban kiểm nhận.
Bước 4: Người lập phiếu, người giao hàng và phụ trách bộ phận ký vào phiếu
nhập kho.
Bước 5: Chuyển phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập
hàng, ghi sổ và ký phiếu nhập kho.
Bước 6: Chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán.
Bước 7: Kế toán vật tư tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập.
 Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 –VT)


Phiếu xuất kho là do kế toán hoặc người phụ trách viết khi muốn xuất vật tư,
sản phẩm, hàng hóa. Khi xuất kho, phải căn cứ vào các nguyên nhân xuất thông qua
các chứng từ nguồn bao gồm: Lệnh xuất kho, phiếu xin lĩnh vật tư, hóa đơn bán
hàng, hợp đồng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…
Bước 1: Người có nhu cầu về vật tư, sản phẩm, hàng hóa lập giấy xin xuất hoặc
ra lệnh xuất đối với vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
Bước 2: Chuyển cho chủ doanh nghiệp (Giám đốc) hoặc phụ trách đơn vị duyệt
lệnh xuất
15


Bước 3: Phụ trách bộ phận hoặc kế toán vật tư căn cứ vào đề nghị xuất hoặc
lệnh xuất tiến hành lập phiếu xuất kho.
Bước 4: Chuyển phiếu xuất kho cho thủ kho tiến hành xuất vật tư, sản phẩm,
hàng hóa; sau đó ký vào phiếu xuất kho rồi giao chứng từ lại cho kế toán vật tư.
Bước 5: Khi nhận phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt chứng từ
rồi ghi sổ kế toán
Bước 6: Trình phiếu xuất kho cho thủ trưởng (Giám đốc) ký duyệt chứng từ,
thường là trình ký theo định kỳ, vì chứng từ đã được duyệt xuất ngay từ đầu, nên
thủ trưởng chỉ kiểm tra lại và ký duyệt.
Bước 7: Kế toán vật tư sẽ tiến hành bảo quản và lưu giữ chứng từ.
Ngoài ra còn 1 số chứng từ khác: Hóa đơn GTGT, Biên bản kiểm nghiệm vật
tư, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng
hóa; bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên vật liệu…
B, Tài khoản sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
 Tài khoản: “Nguyên liệu, vật liệu”

Tài khoản này phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng giảm của các

loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp theo giá thực tế.
Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải được
thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”, được
xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một
trong các phương pháp: Phương pháp giá đích danh, Phương pháp bình quân gia
quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ, Phương pháp nhập trước, xuất trước. Doanh
nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả
niên độ kế toán.
Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải

16


tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để
tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Không phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để
gia công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất - nhập khẩu.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
+ Bên Nợ:
-

Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài

-

gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác.

Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Bên Có:

-

Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để

-

bán, thuê ngoài gia công, chế biến hoặc đưa đi góp vốn.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng.
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Dư bên Nợ:

-

Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 152 còn có thể mở các tài khoản chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
 Tài khoản: “Hàng mua đang đi đường”

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hóa….mua ngoài
đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản này như sau:
+ Bên Nợ:
-


Giá trị vật tư, hàng hóa đã mua đang đi đường.
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Bên Có:

-

Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho
17


-

bộ phận sử dụng hay giao cho khách hàng.
Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
+ Dư bên Nợ:

-

Giá trị vật tư, hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa về nhập kho doanh
nghiệp).
 Tài khoản: “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự suy giảm của giá trị thuần
có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
+ Bên Nợ:
Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng
đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết;

Bù đắp giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự
phòng đã lập để bù đắp số tổn thất xảy ra.
Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi
được phải xóa sổ.
+ Bên Có:
- Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính.
+ Số dư bên Có:
- Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.
C, Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết NVL có ý nghĩa quan trọng với công tác bảo quản
NVL và kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng NVL. Kế toán chi tiết NVL vừa được
thực hiện ở kho vừa được thực hiện ở phòng kế toán theo 1 trong 3 phương pháp
18


sau: Phương pháp thẻ song song, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, Phương
pháp sổ số dư.
 Phương pháp ghi thẻ song song

Tại kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày phản ánh tình hình
nhập xuất tồn của từng NVL theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập xuất
vật tư, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi
chép số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho
để ghi vào cột tồn trên Thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã
phân loại theo từng thứ vật tư cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán NVL sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập xuất từng NVL theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Kế toán khi
nhận được chứng từ nhập, xuất của Thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ,
hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) kế

toán chi tiết vật tư, mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê nhập - xuất - tồn, sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập xuất tồn với số liệu trên
sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song Phụ lục 02.
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Tại kho: Thủ kho sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép cho
từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân chuyển”
được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được ghi một dòng
trên sổ.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành kiểm tra
và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật tự,
chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập bảng kê nhập,
bảng kê xuất.
19


Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển, cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Việc đối chiếu số liệu
được tiến hành giống như phương pháp ghi thẻ song song nhưng chỉ tiến hành vào cuối
tháng.
Trình tự hạch toán chi tiết chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ đối
chiếu luân chuyển - Phụ lục 03
 Phương pháp ghi sổ số dư


Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép như hai phương pháp trên thì cuối
tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” số tồn kho cuối tháng của từng vật tư cột số
lượng.
“Sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “Sổ số dư”
vật tư được xếp thứ, nhóm, loại; có dòng cộng nhóm, cộng lại. Cuối mỗi tháng, “Sổ
số dư” được chuyển cho thủ kho để ghi chép.
Phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên “Thẻ
kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho. Sau đó, kế toán ký xác
nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chính chứng
từ và tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại vật tư để ghi chép vào
cột “Số tiền” trên “Phiếu giao nhận chứng từ”, số liệu này được ghi vào “Bảng kê
lũy kế nhập” và “Bảng kê lũy kế xuất” vật tư.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất để cộng tổng
số tiền theo từng nhóm vật tư để ghi vào “Bảng kê nhập xuất tồn”. Đồng thời, sau
khi nhận được “Sổ số dư” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số
lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật tư tương ứng để tính ra số tiền ghi
vào cột số dư bằng tiền.
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của “Sổ số dư” với cột trên
“Bảng kê nhập xuất tồn”. Đối chiếu số liệu trên “Bảng kê nhập xuất tồn” với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
Trình tư hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư - Phụ
lục 04
D, Sổ kế toán
Kế toán nguyên vật liệu cần sử dụng những sổ kế toán sau:
20


 Sổ kế toán chi tiết bao gồm:


Sổ chi tiết TK 152, TK 331, TK 133, TK 154, TK 112…Các sổ, thẻ kế toán chi
tiết được mở để theo dõi cho từng nguyên vật liệu, từng nhóm nguyên vật liệu, từng
đối tượng nghiệp vụ phát sinh để đánh giá tình hình nhập xuất tồn và sử dụng của
từng nhóm đối tượng.
Sổ chi tiết thanh toán người bán dùng để theo dõi chi tiết tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải trả của người bán. Nó được mở cho từng nhà cung cấp và
theo dõi từng khoản nợ phải trả từ khi phát sinh cho đến khi thanh toán.
 Sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

+ Sổ Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được
ghi vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi Sổ
cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
+ Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi
chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ tổng
hợp duy nhất.
+ Sổ Cái TK 152, TK 331, TK 133, TK 154, TK 111, TK 112… dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh của tài khoản tương ứng trong mỗi
kỳ kế toán của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

A, Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên
tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất tồn kho các loại vật liệu, hàng hóa trên sổ kế
toán.
 Kế toán tăng nguyên vật liệu

1, Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và
các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu ( giá mua chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
21


Có TK 111, 112, 141, 331... – (Tổng giá thanh toán).
+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm
cả thuế GTGT.
2, Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc
giảm giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu:
+ Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán.
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
+ Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau
khi mua nguyên liệu, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào
tình hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán được hưởng dựa trên số NVL còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản
xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ
trong kỳ:
Nợ TK 111, 112, 331...
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (nếu nguyên vật liệu còn tồn kho)
Có TK 154 (nếu nguyên vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt
động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 642 (nguyên vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).

3, Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu,
vật liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ
riêng “Hàng mua đang đi đường”.
+ Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài
khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
+ Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế
22


toán ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331- Phải trả cho người bán hoặc
Có TK 111, 112, 141,....
+ Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và
phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
4, Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản
chiết khấu thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính,
ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán)
5, Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về
kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331…
6, Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
+ Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
+ Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131, 141…
+ Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
7, Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
23


+ Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
+ Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
8, Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên
nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân
thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
+ Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ
vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có các TK có liên quan
+ Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh
nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có TK 338

(3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và
trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
 Kế toán giảm nguyên vật liệu

1, Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 154, 642…
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
2, Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc
sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
3, Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo
quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định
người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm
24


quyền để ghi sổ:
+ Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh
lại số liệu trên sổ kế toán.
+ Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
(hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
+ Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ
vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
+ Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (Người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388 - Tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (Trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu, vật
liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý)
4, Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không cần dùng:
+ Khi thanh lý, nhượng bán NVL, phế liệu, phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
+ Kế toán phản ánh doanh thu bán nguyên vật liệu, phế liệu, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
B, Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1, Đầu kỳ kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

25


×