Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Phương pháp giúp học sinh làm bài tập đọc hiểu THPTQG hiệu quả.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 108 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………………

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH LÀM BÀI TẬP ĐỌC HIỂU THPT
QUỐC GIA HIỆU QUẢ

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
I. Lý do chọn chuyên đề......................................................................................1
II. Mục đích của chuyên đề.................................................................................2
III. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:.................................2
IV. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2
V. Thời gian nghiên cứu......................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................3
I. Lịch sử vấn đề..................................................................................................3
II. Cơ sở lý luận...................................................................................................3
III. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................3
IV. Các kĩ năng đọc hiểu ……………………………………………………... 4
V. Các dạng câu hỏi cơ bản trong bài tập đọc hiểu.........................................8
VI. Các bước làm cụ thể trong bài tập đọc hiểu……………...……………..20
VII. Bài tập vận dụng……………………………......……………………...…….35
VIII. Một số bài tập tham khảo....................................................................…45
IX. Ma trận......................................................................................................104
X. Kết quả đạt được sau khi áp dụng một phần báo cáo ..............................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................105

2



PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn chuyên đề
Trong những năm gần đây, việc học ngoại ngữ nói chung và môn Tiếng Anh nói
riêng ở các trường THPT đã được chú trọng hơn rất nhiều đặc biệt khi ngoại ngữ
là môn thi bắt buộc trong kì thi THPT Quốc Gia. Khi tiếng Anh đã khẳng định
vai trò và tầm quan trọng của nó trong các trường học và các cấp học, thì việc
nâng cao chất lượng dạy và học là rất quan trọng. Vậy làm thế nào để nâng cao
được hiệu quả của việc dạy và học là một nhu cầu thiết yếu không chỉ đối với
người học mà đặc biệt là đối với người đang trực tiếp giảng dạy bộ môn tiếng
Anh. Chúng ta đều biết rằng học tiếng Anh đơn thuần chỉ là học một ngôn ngữ.
Muốn sử dụng thành thạo ngôn ngữ đó thì người học phải rèn luyện 4 kĩ năng cơ
bản: Nghe, Nói, Đọc và Viết. Nếu các em học tốt bốn kĩ năng này, thì sẽ dễ dàng
tiếp cận với tin học, khoa học công nghệ và rất thuận lợi trong việc giao tiếp.
Đặc biệt kĩ năng đọc hiểu là một trong nhưng kĩ năng cơ bản được chú trọng
trong quá trình dạy và học ngoại ngữ. Nó quyết định xem người học có hiểu nội
dung của bài hay không. Vì vậy nếu học sinh có khả năng đọc hiểu tiếng Anh tốt
thì các em có thể đọc hiểu được sách, báo, tài liệu được viết bằng tiếng Anh với
những nội dung phù hợp với trình độ và lứa tuổi của học sinh, giúp học sinh có
điều kiện nâng cao trình độ tiếng Anh. Trong một tiết đọc hiểu giáo viên không
chỉ đơn thuần giúp học sinh hiểu được ngữ liệu trong mỗi đoạn văn mà còn phải
biết vận dụng một cách linh hoạt các thủ thuật sao cho phù hợp với nội dung cụ
thể của từng bài để gây hứng thú cho học sinh và tạo ra những hoạt động luyện
tập giúp học sinh thực hành tốt hơn.
Trong chương trình tiếng Anh, một bài đọc thường có rất nhiều từ và cấu trúc
mới mà học sinh chưa được tiếp cận hoặc đã quên. Vì vậy, việc phát triển kỹ
năng đọc hiểu cho HS là một nhiệm vụ thiết yếu để cho các em có khả năng
không chỉ đọc, hiểu những bài trong chương trình mà còn có thể tự đọc ở nhà để
mở mang vốn kiến thức. Tuy nhiên phần lớn học sinh rất ngại luyện tập. Nguyên
nhân là do tiếng Anh hoàn toàn khác với tiếng mẹ đẻ, khó học, khó nhớ. Hơn

nữa các em rất lười học từ nên vốn từ vựng của các em quá ít, chuẩn bị bài mới
sơ sài, học đối phó nhất là những em học yếu. Các em luôn sợ nói sai dẫn đến
ngại phát biểu làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của bộ môn.
Kỹ năng đọc hiểu là một trong bốn kỹ năng hết sức quan trọng trong quá trình
dạy và học tiếng Anh : nghe, nói, đọc, viết. Thành thạo kỹ năng đọc hiểu còn
giúp cho việc phát triển tư duy, sáng tạo, tính độc lập tự chủ của các em, phục vụ
cho quá trình học tiếng Anh nói chung, với mục đích biến tiếng Anh thành ngôn
ngữ của chính bản thân mình trong giao tiếp, sử dụng nó như một chiếc chìa
khoá vàng mở ra kho tàng tri thức quí báu vô tận của nhân loại. Để có thể giúp


các em tiếp cận với các bài đọc trong chương trình tiếng Anh một cách dễ dàng,
khoa học và tích cực hơn, tôi xin trình bày một số ý kiến về phương pháp trong
quá trình dạy đọc hiểu. Đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài
"Phương pháp giúp học sinh làm bài tập đọc hiểu THPTQG hiệu quả. " để
làm báo cáo, cùng đồng nghiệp nghiên cứu, thảo luận để góp phần nâng cao
hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng đào tạo của môn học.
II. Mục đích của chuyên đề
- Tổng hợp những kĩ thuật và phương pháp giúp học sinh làm bài tập đọc hiểu
THPTQG hiệu quả.
+ Chuẩn bị, tổ chức các hoạt động học tập kĩ năng đọc hiểu một cách hiệu quả,
gây hứng thú cho học sinh khi học tiếng Anh, từ đó học sinh tích cực tham gia tự
giác vào các hoạt động học và tiếp thu bài tốt hơn, ghi nhớ bài học gắn với ngữ
cảnh giao tiếp thực tế, nâng cao khả năng tự học hỏi, làm giàu vốn kiến thức của
mình và tự tin trong giao tiếp ngoài xã hội.
+ Nâng cao chất lượng học tập của bộ môn.
- Tổng hợp các dạng bài tập để luyện tập có hiệu quả giúp học sinh nắm vững
kiến thức, phương pháp.
III. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các bài học trong chương trình tiếng Anh THPT
- Các phương pháp dạy học tích cực.
- Thực tế giảng dạy môn tiếng Anh tại trường THPT Nguyễn Thị Giang từ năm
học 2006 – 2007 đến nay.
- Khách thể trợ giúp nghiên cứu: Các đồng nghiệp cùng chuyên môn trong và
ngoài trường, cùng trao đổi, dự giờ, học hỏi kinh nghiệm.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu và thực hành.
- Phương pháp tổng hợp
IV. Phạm vi nghiên cứu
+ Chương trình tiếng Anh THPT.
+ Học sinh khối 12 năm học 2019-2020 tại trường THPT Nguyễn Thị Giang.
V. Thời gian nghiên cứu
+ Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 9 năm 2019 đến hết tháng 1 năm 2020


PHẦN NỘI DUNG
I. Lịch sử vấn đề
Từ trước đến nay, các tiết dạy đọc hiểu thường khá nặng nề và nhàm chán
đối với cả giáo viên và học sinh. Học sinh thụ động tiếp cận bài và chủ yếu là
nghe giáo viên giải thích đấp án. Kết quả là sau tiết học, học sinh hiểu bài lơ mơ,
kiến thức và năng lực ngôn ngữ không được cải thiện nhiều. Vì vậy, ở báo cáo
này, tôi tập trung vào tổng hợp các phương pháp, kĩ năng và một số kịnh nghiệm
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong việc dạy đọc hiểu, giúp học sinh làm bài
tập đọc hiểu một cách hiệu quả - một phần quan trọng trong đề thi THPTQG.
II. Cơ sở lý luận
Đã từ lâu, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục, chú

trọng đến việc dạy và học tiếng Anh một cách đúng mức. Mục tiêu giáo dục phổ
thông của chúng ta là “ Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực các nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân các con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nghiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Nói tóm lại chúng ta phải giáo dục học sinh một cách toàn diện, ứng dụng
phương pháp dạy học hiện đại, đổi mới phương pháp dạy học và làm thế nào
cho tiết học phải sinh động, cuốn hút học sinh tự giác tham gia vào tích cực, chủ
động tìm ra kiến thức và sử dụng được kiến thức đó. Ta cần phải thay đổi công
việc giảng dạy theo hướng chú trọng năng lực của người học, nhất là tư duy
sáng tạo, vận dụng giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. Đây là yếu tố quan
trọng, hướng tới một nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng, đủ sức cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
III. Cơ sở thực tiễn
3.1. Thực trạng:
Hiện nay trong nhà trường phổ thông, cũng giống như các bộ môn khác,
việc dạy và học tiếng Anh đang diễn ra cùng với sự đổi mới phương pháp giáo
dục, cải cách sách giáo khoa, giảm tải nội dung chương trình học nhằm làm
phù hợp với nhận thức của học sinh, giúp học sinh hình thành và phát triển
năng lực cũng như các phẩm chất cần thiết của một công dân trong xã hội hiện
đại.
Tuy nhiên, từ trước đến nay, chúng ta chủ yếu dạy học theo phương pháp
truyền thống. Hơn nữa đa số các em học sinh lười học nên kiến thức nhanh
chóng bị lãng quên chứ chưa nói đến việc áp dụng nó vào trong cuộc sống hàng
ngày.


Kết quả học tập của các lớp ở Trường THPT Nguyễn Thị Giang chưa cao.
Tỉ lệ học sinh dưới điểm trung bình còn chiếm một số lượng khá lớn:

Chính vì thực trạng trên tôi đã tìm hiểu nguyên nhân:
3.2. Nguyên nhân:
* Đối với học sinh:
- Không biết cách học hiệu quả: tự tìm hiểu và chiếm lĩnh kiến thức dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
- Chưa có niềm hứng thú học tập đối với môn học.
* Đối với giáo viên:
- Chưa có phương pháp dạy học thật sự hiệu quả, chưa chịu khó học hỏi kinh
nghiệm.
- Chưa có sự đầu tư, tìm tòi các thủ thuật dạy tích cực, gây hứng thú cho học
sinh trong khi học.
- Chưa có sự đầu tư trong việc soạn giáo án, làm đồ dùng dạy học và thiết kế các
hoạt động bổ trợ, giúp học sinh học tập tích cực, tiếp thu kiến thức chủ động
hơn.
3. 3. Cách giải quyết thực trạng của vấn đề:
* Đối với giáo viên:
Để học sinh học tập hứng thú, tích cực với giờ học tiếng Anh thì mỗi người giáo
viên cần phải:
- Chuẩn bị bài thật kỹ và chi tiết trước khi đến lớp.
- Đầu tư nhiều cho việc soạn giảng, các dạng bài tập theo chuyên đề tìm
kiếm tài liệu, hình ảnh liên quan đến chủ đề, tự học và học hỏi từ các đồng
nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Tìm tòi, học hỏi, thiết kế ra nhiều dạng hoạt động phong phú trong suốt
tiết học, trong đó có các phương pháp dạy đọc hiểu nhằm giúp học sinh tìm thấy
niềm hứng thú trong học tập mà không cảm thấy nhàm chán, mệt mỏi.
- Tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy sẽ gây hứng thú
cho học sinh.
* Đối với học sinh:
- Luôn luyện tập, thực hành các kĩ năng, chuẩn bị kĩ bài trước khi đến lớp.
- Tích cực tham gia vào quá trình học, chủ động chiếm lĩnh tri thức.

- Tích cực tìm tòi luyện tập các dạng bài đã được học.
IV. CÁC KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU
4.1. Các kĩ năng đọc hiểu
Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của bài thi Tiếng Anh là sự phân
chia thời gian cho hợp lý. Trong thời lượng thời gian hạn chế, đặc biệt vất vả hơn


khi có những bài đọc hiểu dài 400-500 từ, nếu chúng ta không có phương pháp
làm bài một cách hiệu quả thì chắc chắn sẽ bị thiếu thời gian. Để giải quyết vấn
đề này, trước tiên chúng ta cần nắm được một số kỹ năng cơ bản khi làm bài đọc
hiểu. Skimming là 1 trong 3 kỹ năng thường được nhắc đến nhiểu nhất trong bài
đọc hiểu.
1. SKIMMING (Đọc lướt lấy ý chính)
Skimming là gì? Skimming là kỹ năng dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ bài khóa
để lấy ý chính và nội dung bao quát của bài.
Khi nào thì cần dùng kỹ năng Skimming?
- Skimming để xem ý nghĩa của bài đọc để xác định đâu là những thông tin quan
trọng
- Skimming để xác định từ khóa chính
- Sau khi skimming một đoạn bạn sẽ xác định được xem có cần đọc kỹ đoạn này
sau đó không.
Các bước trong Skimming là gì?
- Đầu tiên, hãy đọc chủ đề của bài. Đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất nội dung
của bài.
- Đọc đoạn giới thiệu, hoặc khái quát.
- Đọc trọn đoạn đầu của bài khóa.
- Đọc các câu phụ đề nếu có và tìm mối tương quan giữa chúng.
- Đọc câu đầu tiên của các đoạn còn lại.
+ Ý chính của mỗi đoạn thường nằm ở câu đầu tiên
+ Nếu như tác giả bắt đầu bằng một câu hỏi, một lời dẫn, thì có thể ý chính sẽ

nằm ở đoạn cuối
- Đọc sâu hơn vào bài khóa. Hãy chú ý:
+ Những từ đầu mối trả lời cho các câu hỏi: who, what, when, why, how
+ Danh từ riêng
+ Các từ khác biệt, đặc biệt là các từ viết hoa
+ Liệt kê


+ Tính từ số lượng (best, most, worst,...)
+ Những dấu hiệu đánh máy:in nghiêng, in đậm, gạch chân,...
+ Nếu có tranh, biểu đồ hay sơ đồ, hãy nhìn lướt thật nhanh
- Đọc toàn bộ đoạn cuối
Chú ý: Khi chúng ta đọc lướt không có nghĩa là chúng ta đọc từng chữ và thông
thường, chúng ta đọc từ trái qua phải. Để đọc lướt, các em cần nắm chắc cấu
trúc câu trong tiếng Anh.
2. SCANNING (Đọc nhanh lấy dữ liệu chi tiết)
Scanning là gì? Scanning là kỹ năng đọc thật nhanh để lấy những dữ liệu cụ
thể, những thông tin chi tiết trong bài khóa.
Khi nào cần dùng kỹ năng Scanning?
Scanning thường được sử dụng khi tìm kiếm các dữ liệu như tên riêng, ngày,
thông số, hoặc các từ trong bài khóa mà không cần đọc và hiểu được những phần
khác của bài. Đối với các câu hỏi thí sinh đã hoàn thành kỹ năng skimming thì áp
dụng kỹ năng scanning để tìm được đáp án chính xác.
Các bước trong Scanning là gì?
- Luôn luôn phải định hình trong đầu xem bạn đang tìm kiếm thông tin gì. Nếu
như xác định được các thông tin cần tìm kiếm trong bài một cách rõ ràng thì việc
tìm các từ trong bài sẽ dễ hơn.
- Dự đoán xem các thông tin trong bài khóa ở dạng nào: số, tên riêng, ngày
tháng,... và có thể nằm ở đoạn nào.
- Phân tích cách tổ chức bài khóa trước khi bắt đầu scanning.

+ Có thể là trong tiêu đề, biểu đồ, hoặc trong phần in đậm?
+ Thông tin có thể được sắp xếp theo vần, theo số liệu giống như trong danh bạ
điện thoại, bảng chú
giải?
- Đưa mắt thật nhanh nhìn vào nhiều dòng cùng một lúc.
- Khi tìm thấy câu có chứa thông tin cần tìm, hãy dừng lại và đọc toàn bộ câu
đó.
- Bạn có thể đọc từ trên xuống dưới, hoặc đọc theo đường chéo.


3. PARAPHRASING (Cách diễn đạt khác nhau của cùng một ý)
"Paraphrasing" là cách phát biểu lại đoạn văn viết hoặc đoạn văn nói bằng từ
vựng hoặc cấu trúc khác mà không làm thay đổi nghĩa của đoạn văn.
Ví dụ: The hardest woodwind instrument to learn is the oboe. (Nhạc cụ hơi bằng
gỗ khó học nhất là kèn ô-boa.)
The oboe is the most difficult woodwind instrument to master. (Kèn ô-boa là loại
nhạc cụ hơi bằng gỗ
khó điều khiển nhất.)
Kỹ thuật này bao gồm các cách sau:
a. Sử dụng từ đồng nghĩa
- a car exhibition → an auto show (triển lãm ô tô)
- to identify problems in the system → to expose defects in the system (nhận ra
các vấn đề trong hệ thống
→ tìm ra các nhược điểm trong hệ thống)
- Vehicular access will be temporarily restricted. → Some roads will be closed for
a certain period of time. (Lối ra vào dành cho xe cộ sẽ tạm thời bị cấm. → Một
vài con đường sẽ bị đóng cửa trong một khoảng thời gian nhất định.)
b.Sử dụng từ trái nghĩa
- The construction will improve the traffic flow. → The construction will ease
traffic congestion. (Công trình này sẽ cải thiện luồng giao thông. → Công trình

này sẽ giảm ùn tắc giao thông.)
- The museum is open to the public Tuesday through Saturday. → The museum is
closed to the public on Monday. (Bảo tàng mở cửa từ thứ Ba đến thứ Bảy. →
Bảo tàng đóng cửa vào thứ Hai.)
- to encourage better attendance → to have fewer absences (khuyến khích sự tham
dự đông hơn → có ít sự vắng mặt hơn)
c. Chuyển từ một danh từ cụ thể (ví dụ: color printer) sang danh từ
chung (ví dụ: office equipment).
- She is eating an apple. → She is eating a fruit. (Cô ấy đang ăn một quả táo. →
Cô ấy đang ăn hoa quả.)
- He bought a microwave oven. → He purchased a kitchen appliance.


(Anh ấy đã mua một chiếc lò vi sóng. → Anh ấy đã mua một thiết bị nhà bếp.)
- rare and endangered species → certain species (loài động vật quý hiếm đang
có nguy cơ tuyệt chủng →loài động vật nào đó)
d.Chuyển từ một danh từ chung sang một danh từ cụ thể
- transportation service → bus, subway, train, and airline service (dịch vụ vận
tải → dịch vụ xe buýt, tàu điện ngầm, tàu và hàng không)
- fossil fuels → coal, oil, and gas (nhiên liệu hóa thạch → than, dầu và khí đốt)
- footware → shoes, sandals, boots (đồ đi ở chân → giày, xăng-đan, giày ống)
e. Thay đổi từ loại
- to take occasional walks → to walk occasionally (thỉnh thoảng đi dạo)
- to dress comfortably → to wear comfortable clothing (ăn mặc thoải mái → mặc
quần áo thoải mái)
- We guarantee your information is confiential. → We guarantee the
confidentiality of your information. (Chúng tôi bảo đảm thông tin của bạn là
tuyệt mật. → Chúng tôi bảo đảm sự tuyệt mật cho thông tin của bạn.)
f. Sử dụng các cấu trúc khác
- Street parking is available, but limited. → Visitors may have diffiulty fiding a

place to park. (Đỗ xe trên phố có hiệu lực nhưng có giới hạn. → Khách có thể
gặp khó khăn trong việc tìm kiếm một chỗ đỗ xe.)
- Competitive salary based on the level of prior experience → Pay depends on
how much experience the applicant has. (Mức lương cạnh tranh căn cứ vào mức
độ kinh nghiệm trước đó. → Tiền lương phụ thuộc vào kinh nghiệm ứng viên có
là bao nhiêu.)
V. CÁC DẠNG CÂU HỎI CƠ BẢN TRONG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU
Có 9 dạng câu hỏi thường xuất hiện trong các bài đọc hiểu và được chia làm 3
nhóm chính: câu hỏi về ý chính (main idea), câu hỏi thông tin cụ thể và suy
luận, câu hỏi từ vựng.
Câu hỏi 1: Tìm ý chính của bài đọc (Main idea)
Câu hỏi 2: Xác định mục đích của bài (Purpose)
Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ


(general organization or attitude)
Câu hỏi 4: Xác định thông tin được nêu trong bài (stated detail)
Câu hỏi 5: Xác định thông tin không được nêu trong bài (unstated details)
Câu hỏi 6: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (where questions)
Câu hỏi 7: Suy luận, tìm hàm ý (inference)
Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến (reference)
Câu hỏi 9: Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa (Vocabulary).
VI. CÁC BƯỚC LÀM CỤ THỂ TRONG BÀI ĐỌC HIỂU
Trong 9 câu hỏi này, câu hỏi 1, 2 và 3 là nhóm câu hỏi tổng quát nên để làm
sau, các câu hỏi còn lại là nhóm câu hỏi thông tin cụ thể và câu hỏi suy luận tùy
mức độ khó dễ có thể làm ngay hoặc bỏ qua sau đó quay lại làm sau. Học sinh làm
bài theo hình thức cá nhân trước, sau đó có thể trao đổi kết quả theo hình thức cặp
hoặc nhóm. Các câu hỏi này được chia ra các dạng sau đây.
DẠNG 1: MAIN IDEA QUESTIONS ( Câu hỏi 1,2 và 3)
Câu hỏi 1 và 2: Tìm ý chính của bài đọc (main idea) và xác định mục đích

của bài (purpose)
Hầu hết các bài đọc đều có ít nhất 1 câu hỏi dạng này và có thể được hỏi dưới
nhiều hình thức khác nhau nhưng chung quy lại sẽ yêu cầu thí sinh xác định
"topic", "title", "subject", "primary idea" hay "main idea". Với dạng bài tập cơ
bản thì nội dung chính của đoạn văn thường nằm ở câu chủ đề hoặc câu đầu tiên
ở mỗi đoạn văn (đôi khi lại là câu cuối cùng) nên thí sinh chỉ cần đọc lướt nhanh
những câu đầu tiên hoặc những câu cuối cùng để tìm ra nội dung chính. Đối với
dạng bài tập nâng cao, nội dung chính của bài sẽ không nằm trong một câu cụ thể
nào cả mà là ý chung của toàn bài. Do đó, chúng ta nên để lại những câu hỏi dạng
này để làm sau cùng. Sau khi đã dành thời gian đọc để tìm thông tin chi tiết của
các câu hỏi khác, chúng ta sẽ nắm được nội dung chính của toàn bài.


MAIN IDEA QUESTIONS

Các câu hỏi
thường gặp

What is the topic of the passage?
What is the subject of the
passage? What is the main idea
of the passage?
What is the author's main point in the
passage? With what is the author primary
concerned?
Which of the following would be the best title?
What is the author's main purpose in the passage?

Câu trả lời


Thường nằm ở đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn. Nếu ý chính không
nằm cụ thể ở đầu hoặc cuối đoạn văn, ta sẽ để lại làm cuối cùng
sau khi đã dành thời gian trả lời các câu hỏi chi tiết.

Cách làm

- Đọc các dòng đầu tiên của mỗi đoạn văn.
- Tìm ý chung nhất trong dòng đầu tiên và tìm mối liên hệ giữa
chúng.
- Trong quá trình đọc, chú ý đến những từ khóa được lặp đi lặp lại.
- Tìm một chủ đề chung hoặc ý tưởng trong những dòng đầu tiên.
- Lướt qua một cách nhanh chóng hơn phần còn lại của đoạn văn
để kiểm tra xem bạn đã thực sự tìm thấy chủ đề, câu (s).
- Thường làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã trả lời các câu hỏi
chi tiết trước để đỡ mất thời gian.
- Đọc lướt nhanh toàn bài để kiểm tra xem đã tìm đúng nội dung
chính hay chưa.
- Loại các phương án chắc chắn sai. Thông thường các ý chính
thì sẽ không quá chung chung, không quá chi tiết và cũng
không thể không được nhắc đến trong bài (too general), (too
specific) or (not mentioned)
- Chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn lại.

Example 1: Câu đầu tiên đề cập đến ý chính của đoạn


The passage:
Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in
Springfield, Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible
weather in winter, his physical education students were indoors rather than

outdoors. They really did not like the idea of boring, repetitive exercises and
preferred the excitement and challenge of a game. Naismith figured out a team
sport that could be played indoors on a gymnasium floor, that involved a lot of
running, that kept all team members involved, and that did not allow the tackling
and physical contact of American style football.
QUESTION
What is the topic of this passage?
A. The life of James Naismith
B. The history of sports
C. Physical education and exercise
D. The origin of basketball
GIẢI CHI TIẾT
Câu đầu tiên của đoạn văn này nói rằng bóng rổ được phát minh, vì vậy việc
phát minh ra bóng rổ có lẽ là chủ đề.Tiếp tục đọc qua các dòng còn lại và thấy
rất nhiều từ lien quan đến thể thao ví dụ “ games, physical contact, running..”
Để có thể chắc chắn về câu trả lời của mình, chúng ta không thể không điểm qua
các phương án trả lời
A. đề cập đến James Naismith nhưng không bóng rổ, vì vậy nó không phải là
chủ đề.
B. là quá chung chung, nó đề cập đến thể thao nhưng không đề cập đến bóng rổ.
C. cũng là quá chung chung, nó đề cập đến giáo dục thể chất nhưng không đề
cập đến bóng rổ.
Và đáp án chính xác phải là D.: nguồn gốc của bóng rổ.
Chúng ta dễ dàng tìm thấy thông tin hỗ trợ đáp án trên: người sáng lập ra bộ
môn bóng rổ, thời điểm ra đời, nguyên nhân, đặc điểm riêng…

Example 2: Câu đầu tiên và câu cuối cùng của đoạn văn đề cập đến ý chính
Increasing numbers of parents in the U.S. are choosing to teach their children at



home. In fact, the U.S. Department of Education has estimated that in 1999,
about 850,000 children were being homeschooled. Some educational experts say
that the real number is double this estimate, and the ranks of homeschooled
children seem to be growing at the average rate of about eleven percent every
year. At one time, there was a theory accounting for homeschooling: it was
traditionally used for students who could not attend school because of behavioral
or learning difficulties. Today, however, more parents are taking on the
responsibility of educating their own children at home due to their dissatisfaction
with the educational system. Many parents are unhappy about class size, as well
as problems inside the classroom. Teacher shortages and lack of funding mean
that, in many schools, one teacher is responsible for thirty or forty students. The
children are, therefore, deprived of the attention they need. Escalating classroom
violence has also motivated some parents to remove their children from school.
Although there have been a lot of arguments for and against it, homeschooling in
the U.S has become a multi-million dollar industry, and it is growing bigger and
bigger. There are now plenty of websites, support groups, and conventions that
help parents protect their rights and enable them to learn more about educating
their children. Though once it was the only choice for troubled children,
homeschooling today is an accepted alternative to an educational system that
many believe is failing.
QUESTION
Which is the best tittle for the passage?
A.

Reasons for Homeschooling in the USA.

B.

The Trend of homeschooling in the USA.


C.Homeschooling - one of the ways of education in the USA.
D.Education system in the USA.
GIẢI CHI TIẾT
Câu đầu tiên của đoạn văn đã đề cập đến ý chính của đoạn "Increasing numbers
of parents in the U.S. are choosing to teach their children at home." (Ngày càng
nhiều bậc cha mẹ ở Mỹ lựa chọn cách giáo dục con tại nhà). Chúng ta tiếp tục
đọc qua các dòng còn lại thấy toàn bộ bài đọc đều xoay quanh chủ đề này. "being
homeschooled" "behavioral or learning difficulties" "dissatisfaction with the
educational system" "remove their children from school". Cuối cùng, ở cuối đoạn
văn có câu "homeschooling today is an accepted alternative to an educational


system that many believe is failing." (Giáo dục tại nhà ngày nay là một lựa chọn
được chấp nhận đối với một hệ thống giáo dục mà nhiều người cho là nó thất
bại.). Như vậy, với câu hỏi tiêu đề nào phù hợp nhất cho đoạn văn. Ta có thể lựa
chọn đáp án B: Xu hướng giáo dục tại nhà ở Mỹ.
Để có thể chắc chắn về câu trả lời của mình, chúng ta không thể không điểm qua
các phương án trả lời.
A. Reasons for homeschooling in the USA. (Lý do cho việc giáo dục tại nhà ở
Mỹ)
B. The trend of homeschooling in the USA. (Xu hướng giáo dục tại nhà ở Mỹ)
C. Homeschooling - one of the ways of education in the USA. (Giáo dục tại nhà
- một trong những cách giáo dục ở Mỹ)
D. Education system in the USA. (Hệ thống giáo dục ở Mỹ)
Chúng ta dễ dàng loại A (thông tin quá hẹp) vì chỉ có đoạn một nói về điều này.
D loại vì thông tin quá rộng. Giữa đáp án B và C thì đáp án chính xác phải là B xu hướng giáo dục tại nhà ở Mỹ vì trong bài nói đến xu thế qua các từ "seem to
be growing", "increasing".
Example 3: Tìm ý chính của bài dựa trên ý chính của từng đoạn văn
The passage
In most of the earliest books for children, illustrations were an afterthought. But

in the Caldecott “toy books” which first appeared in 1878, they were almost as
important as the lines of text, and occupied far more space in the book. One can
almost read the story from the dramatic action in the pictures.
Since then, thousands of successful picture books have been published in the
United States and around the world. In the best, the words and illustrations seem
to complement each other perfectly. Often a single person is responsible for both
writing and illustrating the book. One of the greatest, and certainly one of the
most successful, illustrator-authors was Dr. Seuss, whose real name was Theodor
Geisel. His first children’s book, And to Think That I Saw It on Mulberry Street,
hit the market in 1937, and the world of children’s literature was changed forever.
Seuss’s playful drawings were a perfect complement to his engaging stories and
unforgettable characters. In 1957, Seuss’s The Cat in the Hat became the first
book in Random House’s best-selling series, Beginner Books, written by Seuss
and several other authors. These combine outrageous illustrations of people,
creatures, and plants, and playful stories written in very simple language.
Dr. Seuss is not the only well-known author-illustrator, of course. There is Max
Sendak, who wrote and illustrated Where the Wild Things Are, the story of a


little boy named Max who becomes king of the fierce (but funny) creatures that
live in the Land of the Wild Things. Robert McCloskey produced both the richly
textured illustrations and the delightful story of a family of ducks living in
down-town Boston, Make Way for Ducklings. Some books are produced by a
collaborative author-artist team. Author Margaret Wise Brown combined with
illustrator Clement Hurd to produce two delightful books loved by very young
children, Goodnight Moon and The Runaway Bunny. Another example is the
husband-and-wife team of writer Audrey Wood and illustrator Don Wood, who
were responsible for King Bidgood’s in the Bathtub and The Napping House.
Wordless and nearly wordless picture books have also become popular. With a
little help, three- and four-year-olds can follow the sequence of events, and they

can understand the stories suggested in them. The marvel of books with few or
no words is that they allow children and their parents the opportunity to tell and
retell the same stories over and over in their own words. One of the most
charming examples of a wordless book is Jan Omerod’s Sunshine. Barbara
Berger’s Grandfather Twilight and David Weisner’s Tuesday are examples of
books containing only a few words.
U.S. publishers have also drawn on illustrators from other countries whose
original, imaginative works have brought their different visions to American
children’s books. Among them are Leo Lionni from Italy, Feodor Rojankovsky
from Russia, and Taro Yashimi from Japan.
(Source: “The Complete Guide to the TOEFL Test” – Bruce Rogers)
QUESTION
What is the main idea of the reading passage?
A. Dr. Seuss was one of the most successful illustrator-authors.
B. Husband-and-wife teams can become successful in producing books.
C. Only wordless and nearly wordless picture books have become popular.
D. Pictures are very important in books for children.
GIẢI CHI TIẾT
+ Đoạn 1: Từ năm 1878, hình minh họa trở nên quan trọng đối với sách trẻ
em.
+ Đoạn 2: Những cuốn sách cho trẻ em của Suess mà được ông tự sang tác,
tự minh họa gây tiếng vang lớn.
+ Đoạn 3: Những tác giả khác cũng tự viết và minh họa nư Suess. Bên


cạnh đó có những bộ đôi nhà văn-họa sĩ rất thành công.
+ Đoạn 4: Những cuốn sách ít chữ hoặc không có chữ rất phổ biến.
+ Đoạn 5: Những nhà xuất bản Mĩ lôi kéo những họa sỹ từ các nước.
Suy ra cả bài, tác giả nói về việc minh họa cho sách thiếu nhi và nhấn
mạnh hình ảnh rất quan trọng.

Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ
(general organization or attitude).
Dạng câu hỏi này thường yêu cầu xác định bố cục của đoạn văn hoặc thái độ của
tác giả trong đoạn văn. Đối với dạng câu hỏi bố cục, chúng ta nên chú ý đến từ
nối giữa các đoạn văn. Đối với câu hỏi về thái độ của tác giả, chúng ta nên chú ý
đến các tính từ biểu đạt, hoặc phán đoán dựa vào nội dung chính sau khi đã đọc
lướt toàn bài. Đặc biệt, các em cần phải dùng phương pháp loại trừ đối với các
phương án hoàn toàn sai.
ORGANIZATION QUESTION

DẤU HIỆU

Time order (trình tự thời gian)/
Chronological order

Firstly, secondly, finally, next, then...

Cause and effect

Because, since, as, lead to, due to,

(nguyên nhân và hệ quả)

as a result, consequently...

Definition - example
(định nghĩa - ví dụ)

Define, mean, indicate, show...


Comparison and contrast

On the one hand, on the other hand...

(so sánh)

More, less, least, most...

Problem - solution
(vấn đề và giải pháp)

Cause, result in, deal with, solution...

Example 1:
The passage
Increasing numbers of parents in the U.S. are choosing to teach their children at
home. In fact, the U.S. Department of Education has estimated that in 1999,
about 850,000 children were being homeschooled. Some educational experts say


that the real number is double this estimate, and the ranks of homeschooled
children seem to be growing at the average rate of about eleven percent every
year. At one time, there was a theory accounting for homeschooling: it was
traditionally used for students who could not attend school because of behavioral
or learning difficulties. Today, however, more parents are taking on the
responsibility of educating their own children at home due to their dissatisfaction
with the educational system. Many parents are unhappy about class size, as well
as problems inside the classroom. Teacher shortages and lack of funding mean
that, in many schools, one teacher is responsible for thirty or forty students. The
children are, therefore, deprived of the attention they need. Escalating classroom

violence has also motivated some parents to remove their children from school.
Although there have been a lot of arguments for and against it, homeschooling in
the U.S has become a multi-million dollar industry, and it is growing bigger and
bigger. There are now plenty of websites, support groups, and conventions that
help parents protect their rights and enable them to learn more about educating
their children. Though once it was the only choice for troubled children,
homeschooling today is an accepted alternative to an educational system that
many believe is failing.
QUESTION
The attitude of the author towards homeschooling can be best described as
A. acceptable B. favorable

C. remarkable

.

D. unfavorable

Câu hỏi: Thái độ của tác giả về việc dạy ở nhà có thể miêu tả như thế nào
A. có thể chấp nhận được

B. ủng hộ

C. rõ ràng, mạnh mẽ

D. không hài lòng

.

GIẢI CHI TIẾT

Đáp án B: ủng hộ, thích thú
Với dạng câu hỏi này, ta nên làm sau khi đọc lướt toàn bài để hiểu nội dung chính
của bài như thế nào, từ đó, ta sẽ tìm ra thái độ của tác giả được thể hiện trong bài.
Trong đoạn văn này, tác giả đưa ra luận điểm về xu hướng gia tăng của giáo dục
tại nhà ở Mỹ, các lý do xu hướng này diễn ra và phát triển, vì thế thái độ của tác
giả ở đây mang tính tích cực.
Thông thường, đối với dạng này, các em thường thấy khó khăn vì gặp nhiều từ
mới. Hơn nữa, từ ngữ thể hiện thái độ thường là các tính từ, cho nên sau mỗi bài
đọc hiểu chúng ta nên nhặt ra một số từ ngữ hay gặp để chú ý và bổ sung từ mới.


Example 2:
The passage
Since the world became industrialized, the number of animal species that have
either become extinct or have neared extinction has increased. Bengal tigers, for
instance, which once roamed the jungles in vast numbers, now number only
about 2,300. By the year 2025, it is estimated that they will become extinct.
What is alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will
have been caused almost entirely by poachers who, according to some sources,
are not always interested in material gain but in personal gratification. This is an
example of the callousness that is contributing to the problem of extinction.
Animals such as the Bengal tiger, as well as other endangered species, are
valuable parts of the world’s ecosystem. International laws protecting these
animals must be enacted to ensure their survival – and the survival of our planet.
Countries around the world have begun to deal with the problem in various
ways. Some countries, in an effort to circumvent the problem, have allocated
large amounts of land to animals reserves. They then charge admission prices to
help defray the costs of maintaining the parks, and they often must also depend
on world organizations for support. This money enables them to invest in
equipment and patrols to protect the animals. Another response to the increase in

animal extinction is an international boycott of products made from endangered
species. This has had some effect, but by itself it will not prevent animals from
being hunted and killed.
QUESTION
The previous passage is divided into two paragraphs in order to contrast:
A. A comparison and a contrast
B. A problem and a solution
C. A statement and an illustration
D. Specific and general information
GIẢI CHI TIẾT
Như ta thấy hai đoạn trong bài phát biểu là 2 hướng khác nhau
Đoạn 1: “alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will
have been caused almost entirely by poachers” cảnh báo về tình trạng hổ
Bengal bị tuyệt chủng do săn bắn.
Đoạn 2: “Countries around the world have begun to deal with the problem in
various ways” các quốc gia đang khắc phục vấn đề theo những cách khác nhau.
Dấu hiệu nhận biết ở đây là “deal with the problem”


Như vậy đáp án sẽ là B vì hai đoạn này nói về vấn đề tuyệt chủng của động vật
quí hiếm là do săn bắt và các nước đang đưa ra giải pháp cho nó.
QUESTION
Which of the following best describes the author’s attitude?
A. indifferent
B. forgiving
C. concerned
D. surprised
GIẢI CHI TIẾT
Trong bài tập này tác giả đã nêu vấn đề và giái pháp cảu các nước đối với việc
các loại động vật quí hiếm thì chắc chắn sẽ loại được phương án A. Dường như

đáp án B,D Không đề cập. Nên đáp án chính xác sẽ là C ( concerned) vì tác giả
đã nêu cảnh báo về sự tuyệt chủng của các loài động vật quí hiếm và và cách
khắc phục vấn đề này.
DẠNG 2: STATED DETAIL QUESTIONS
Câu hỏi 4: Xác định thông tin được nêu trong bài (stated detail)
Câu hỏi xác định thông tin được nêu trong bài thường hỏi về một chi tiết thông
tin nhỏ trong bài đọc. Trả lời cho câu hỏi này thì chính là thông tin được nêu sẵn
trong bài. Thông thường, phương án trả lời đúng chỉ là "restatement" nhắc lại
thông tin trong bài bằng một cách diễn đạt từ ngữ khác.
STATED DETAIL QUESTIONS
Các dạng câu hỏi

According to the passage,...
It is stated in the passage...
The passage indicates that...
Which of the following is true...

Câu trả lời

Câu trả lời nằm trong bài đọc.
- Gạch chân từ chính, ý quan trọng trong câu hỏi.

Cách làm

- Dùng kỹ năng scanning để tìm đoạn phù hợp để đọc kỹ
lấy thông tin.
- Đọc kỹ các câu chứa các từ khóa và ý trong câu hỏi cẩn
thận.
- Loại những đáp án chắc chắn sai và lựa chọn đáp án đúng
nhất trong các lựa chọn còn lại.



Example 1
The passage
Flutes have been around for quite some time, in all sorts of shapes and sizes and
made from a variety of materials. The oldest known flutes are, about 20,000
years old, they were made from hollowed-out bones with holes cut in them. In
addition to bone, older flutes were often constructed from bamboo or hollowedout wood.
Today flutes are generally made of metal, and in addition to the holes they have
a complicated system of keys, levers, and pads. The instrument belonging to
well-known flautist James Galway is not just made of any metal, it is made of
gold.
QUESTION
According to the passage, the oldest flute________________.
A. had holes cut in them
C. were made 200,000 years ago

B. were made of metal
D. had a complicated set of levers and pads

GIẢI CHI TIẾT
Key words trong câu hỏi là “The oldest flutes”. Vậy ta cần lướt nhanh trong
đoạn văn dòng nào chứa “oldest flutes” và ta thấy câu thứ 2 chứa thong tin này.
Ta thấy các từ quan trọng như. “The oldest known flutes are, about 20,000 years
old, they were made from hollowed-out bones with holes cut in them.” Vì vậy
đáp án chính xác là A.
Đáp án B, D sai vì không có thông tin liên hệ giữa những đáp án này và “ the
oldest flutes”. Đáp án C sai vì “The oldest flutes are 20,000 years old”, không
phải “200,000 years old.”
Example 2

The passage
Increasing numbers of parents in the U.S. are choosing to teach their children at
home. In fact, the U.S. Department of Education has estimated that in 1999,
about 850,000 children were being homeschooled. Some educational experts say
that the real number is double this estimate, and the ranks of homeschooled
children seem to be growing at the average rate of about eleven percent every
year. At one time, there was a theory accounting for homeschooling: it was
traditionally used for students who could not attend school because of behavioral
or learning difficulties. Today, however, more parents are taking on the


responsibility of educating their own children at home due to their dissatisfaction
with the educational system. Many parents are unhappy about class size, as well
as problems inside the classroom. Teacher shortages and lack of funding mean
that, in many schools, one teacher is responsible for thirty or forty students. The
children are, therefore, deprived of the attention they need. Escalating classroom
violence has also motivated some parents to remove their children from school.
Although there have been a lot of arguments for and against it, homeschooling in
the U.S has become a multi-million dollar industry, and it is growing bigger and
bigger. There are now plenty of websites, support groups, and conventions that
help parents protect their rights and enable them to learn more about educating
their children. Though once it was the only choice for troubled children,
homeschooling today is an accepted alternative to an educational system that
many believe is failing.
QUESTION
Parents can teach children at home with the support of______________.
A. the internet, conventions along with support groups.
B. Support groups, teachers and websites.
C. documents, websites and support groups.
GIẢI CHI TIẾT

Key words trong câu hỏi là: parents, teach, home, support vậy ta sẽ phải áp
dụng kỹ thuật scanning để lướt toàn bộ đoạn văn xem các từ key words xuất hiện
ở đâu trong bài. Chúng ta thấy thông tin ở câu: "There are now plenty of
websites, support groups, and conventions that help parents protect their rights
and enable them to learn more about educat-ing their children." → Đáp án A:
Mạng Internet, những tiện ích cùng sự nhóm hỗ trợ.
Lưu ý: ở đây còn có kỹ thuật paraphrasing (các cách diễn đạt giống nhau cho
cùng một ý), "teach" và "educate", "support" và "help" hoặc "enable" là các cặp
từ gần nghĩa, đồng nghĩa. Đôi khi, các đoạn văn không có sự xuất hiện của key
words câu hỏi nhưng lại xuất hiện các từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa.
DẠNG 3: UNSTATED DETAIL QUESTIONS
Câu hỏi 5: Xác định thông tin không được nêu trong bài (unstated details)
Một trong những dạng câu hỏi thường gặp trong bài đọc là tìm câu trả lời có nội
dung không được đề cập trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường xuất hiện các
từ "not mentioned", "not stated", "all following options are true Except" hay "not


true". Dạng câu hỏi này sẽ có 3 lựa chọn chứa thông tin được đề cập trong bài và
1 lựa chọn không được đề cập trong bài.
UNSTATED DETAIL QUESTIONS
Which of the following is not stated...?
Which of the following is not mentioned...?
Các dạng câu hỏi

Which of the following is not discussed...?
All of the following are true except...
Which of the following are false...?

Câu trả lời


Câu trả lời sẽ là thông tin không xuất hiện trong bài hoặc
câu trả lời sai so với bài.
- Đọc kỹ câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn, gạch chân key
words.

Cách làm

- Đọc lướt nhanh để khoanh vùng thông tin phù hợp cho
phần key words.
- Đọc kỹ các câu chứa các ý trong phần lựa chọn.
- Loại bỏ những lựa chọn được đề cập hoặc đúng so với
bài đọc.
- Chọn phương án không được đề cập hoặc không đúng
với bài đọc.

Example 1
The passage
The Florida Keys are beautiful chain of almost 1,000 coral and limestone islands.
These islands form an arc that heads first southwest and then west from the
mainland. U.S. Highway 1, called the Overseas Highway, connects the main
islands in the chain. On this highway, it is necessary to cross forty-two bridges
over the ocean to cover the 159 miles from Miami, on the mainland, to Key West,
the farthest island on the highway and the southernmost city in the United States.
QUESTION
Which of the following is NOT mentioned about the Florida Keys?
A. The Florida Keys area chain of islands.
B. The Florida Keys contain coral and limestone.


C. The Florida Keys are in the shape of an arc.

D. The Florida Keys are not all inhabited.
GIẢI CHI TIẾT
Câu hỏi về những chi tiêt không được nêu trong bài về “The Florida Keys”. Nên
gạch chân các key words trong các phương án đã cho rồi đọc lướt nhanh trong
đoạn văn. Trong bài đề cập tới “The Florida Keys are beautiful chain of almost
1,000 coral and limestone islands” nên laoij A và B. Rồi ta lại có thông tin
“These islands form an arc” nên loại C. Chỉ có D là khoogn được đề cập vì trong
bài không hề nói đến “inhabited”
Example 2
The passage
The Alaska pipeline starts at the frozen edge of the Arctic Ocean. It stretches
southward across the largest and northernmost state in the United States, ending
at a remote ice-free seaport village nearly 800 miles from where it begins. It is
massive in size and extremely complicated to operate. The steel pipe crosses
windswept plains and endless miles of delicate tundra that tops the frozen group.
It weaves through crooked canyons, climbs sheer mountains, plunges over rocky
crags, make its way through thick forests, and passes over or under hundreds of
rivers and streams. The pipe is 4 feet in diameter and up to 2 million barrels or 84
million gallons of crude oil can be pumped through it daily.
Resting on H-shaped steel racks called "bents", long sections of the pipeline
follow a zigzag course high above the frozen earth. Other long sections drop out
of sight beneath spongy or rocky ground and return to the surface later on. The
pattern of the pipeline's up-and-down route is determined by the often harsh
demands of the arctic and subarctic climate, the tortuous lay of the land, and the
varied compositions of soil, rock, or permafrost permanently frozen ground. A
little more than half of the pipeline is elevated above the ground .The remainder
is buried anywhere from 3 to 12 feet, depend-ing largely upon the type of terrain
and the properties of the soil. One of the largest in the world, the pipeline cost
approximately $8 billion and is by far the biggest and most expensive
construction project ever undertaken by private industry. In fact, no single

business could raise that much money, so 8 major oil companies formed a
consortium in order to share the cost. Each company controlled oil rights to
particular shares of land in the oil fields and paid into the pipeline -construction
fund according to the size of its holdings. Today, despite enormous problems of
climate, supply shortages, equipment breakdowns, labor isagreements,


treacherous terrain, a certain amount of mismanage-ment, and even theft, the
Alaska pipeline has been completes and is operating.
QUESTION
The author mentions all of the following as important in determining the
pipeline's route EXCEPT the.
A. kind of soil and rock B. lay of the land itself C. local vegetation D. climate
Câu hỏi: Hỏi về chi tiết không được nêu trong bài về những điều quan trọng xác
định lộ trình đường ống.
GIẢI CHI TIẾT
Thông tin các đáp án khác đều có trong bài: "The pattern of the pipeline's upand-down route is determined by the often harsh demands of the arctic and
subarctic climate (D), the tortuous lay of the land (B), and the varied compositions of soil, rock (A), or permafrost permanently frozen ground" →
Đáp án C: thảm thực vật địa phương
DANG 4: WHERE QUESTIONS
Câu hỏi 6: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (where
questions)
Câu hỏi này yêu cầu tìm thông tin trong câu hỏi được đề cập ở đâu trong bài,
thường là ở dòng nào, đoạn
nào trong bài. Các đáp án đưa ra sẽ là các dòng hoặc các đoạn chứa thông tin.
QUESTION ABOUT WHERE IN THE PASSAGE
Câu hỏi thường gặp

Where in the passage...?


Câu trả lời

Câu trả lời sẽ là một vài dòng liền nhau trong bài chứa
thông tin trong câu hỏi.
- Xác định từ khóa hay ý chính trong câu hỏi.

Cách làm

- Đọc nhanh các lựa chọn được đưa ra.
- Lướt qua toàn bài để xác định vị trí chứa thông tin từ
khóa trong câu hỏi
- Lựa chọn đáp án là nơi chứa thông tin trong câu hỏi.


×