Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đẩy Mạnh Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Địa Bàn Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VIỆT CƯỜNG

ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VIỆT CƯỜNG

ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Văn Hùng

THÁI NGUYÊN - 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Văn Hùng, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Cường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi, và nội dung nghiên cứu ............................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI ......................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Nội dung cơ bản về xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay ........ 10
1.1.3. Những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến Chương
trình xây dựng nông thôn mới ......................................................................... 15
1.1.4. Sự cần thiết phải có chính sách xây dựng nông thôn mới .................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ............................................ 18
1.2.1. Các chủ trương, đường lối, chính sách về xây dựng nông thôn mới
ở Việt Nam ...................................................................................................... 18

1.2.2. Bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ..................................... 19
1.2.2.1. Bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của quốc tế .............. 19
1.2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .... 28
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................... 30


iv
1.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 30
1.3.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài................................................................ 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 36
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 38
2.3.1. Chỉ tiêu về quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................................... 38
2.3.2. Chỉ tiêu phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn .......................... 38
2.3.3. Chỉ tiêu về đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập cho người dân ........................................................... 38
2.3.4. Chỉ tiêu về Văn hóa - Xã hội - Môi trường nông thôn.......................... 40
2.3.5. Chỉ tiêu về hệ thống tổ chức chính trị an ninh xã hội ........................... 41
Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................ 42
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ ............................ 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 42
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Đại Từ giai đoạn 2011-2016 ... 46
3.1.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 48
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện Đại Từ .......................... 49
3.2.1. Kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện giai đoạn 2011 - 2016 .... 49

3.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới huyện Đại Từ ............................. 53
3.2.3. Thực trạng hoạt động xây dựng nông thôn mới ở các xã tiến hành
nghiên cứu ....................................................................................................... 71
3.2.4. Đánh giá khái quát về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đại Từ ......... 91


v
Chương 4: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI
TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................................... 98
4.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Đại Từ trong thời
gian tới ............................................................................................................. 98
4.2. Phương hướng đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện
Đại Từ.............................................................................................................. 98
4.3. Một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM ở địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 99
4.3.1. Nhóm giải pháp về công tác lãnh đạo, chỉ đạo ..................................... 99
4.3.2. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập huấn và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................................. 99
4.3.3. Nhóm giải pháp về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho
người dân ...................................................................................................... 100
4.3.4. Nhóm giải pháp về nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới ............... 101
4.3.5. Nhóm giải pháp về thực hiện các tiêu chí hạ tầng cấp thiết ............... 101
4.3.6. Nhóm giải pháp về thực hiện các tiêu chí cần ít nguồn lực đầu tư ..... 102
4.4. Kiến nghị ................................................................................................ 103
4.4.1. Đối với Ban chỉ đạo Chương trình NTM và các Bộ, Ngành Trung ương 103
4.4.2. Đối với Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể
tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107

PHỤ LỤC ......................................................................................................111


vi

KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Dạng viết tắt

Dạng đầy đủ

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

KHKT

Khoa học kỹ thuật


KT - XH

Kinh tế - Xã hội

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

THT

Tổ hợp tác

DA

Dự án

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL


Ban quản lý


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả thực hiện nông thôn mới theo nhóm tiêu chí .... 52
Bảng 3.3: Tình hình Quy hoạch và thực hiện quy hoạch nông thôn mới ....... 54
Bảng 3.4: Tình hình thực hiện tiêu chí Giao thông ......................................... 55
Bảng 3.5: Tình hình thực hiện tiêu chí Thủy lợi ............................................. 56
Bảng 3.6: Tình hình thực hiện tiêu chí về Điện nông thôn ............................. 57
Bảng 3.7: Tình hình thực hiện tiêu chí về Trường học ................................... 58
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa ...................... 59
Bảng 3.9: Tình hình thực hiện tiêu chí Chợ nông thôn ................................... 60
Bảng 3.10: Tình hình thực hiện tiêu chí Bưu điện .......................................... 60
Bảng 3.11: Tình hình thực hiện tiêu chí Nhà ở dân cư ................................... 61
Bảng 3.12: Tình hình thực hiện tiêu chí Thu nhập và Tỷ lệ lao động có
việc làm thường xuyên .................................................................... 63
Bảng 3.13: Tình hình thực hiện tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất ............. 64
Bảng 3.14: Tình hình thực hiện tiêu chí Giáo dục .......................................... 65
Bảng 3.15: Tình hình thực hiện tiêu chí Văn hóa ........................................... 66
Bảng 3.16: Tình hình thực hiện tiêu chí Y tế .................................................. 67
Bảng 3.17: Tình hình thực hiện tiêu chí Môi trường ...................................... 68
Bảng 3.18: Tình hình thực hiện tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội ... 70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới

(NTM) là chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, với mục tiêu: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao. Từ năm 2010, Chính phủ đã triển khai Chương trình xây dựng nông
thôn mới trên phạm vi cả nước. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết
định: Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010, Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009, Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013, Quyết
định số 695/QĐ-TTg ngày 06/8/2012, thống nhất thực hiện đồng bộ Bộ tiêu
chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới và phát động phong trào “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Với quyết tâm chính trị cao, tỉnh Thái Nguyên xác định xây dựng NTM
là nhiệm vụ trung tâm bao trùm; bằng nỗ lực, phấn đấu, điều hành quyết liệt
và năng động của Đảng bộ, chính quyền và sự hưởng ứng nhiệt tình của nhân
dân trên địa bàn tỉnh; sau hơn 06 năm thực hiện Chương trình đã đạt được
nhiều kết quả tích cực trên tất cả các lĩnh vực. Xây dựng NTM đã trở thành
phong trào rất sôi động ở nông thôn, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc;
đã tác động tích cực trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, từ học tập tới đưa
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, công tác đảm bảo an
ninh quốc phòng,... làm cho cuộc sống ở nông thôn văn minh hơn, trách
nhiệm hơn, nhiều mặt tích cực được phát huy, như phong trào hiến đất xây


2
dựng hạ tầng nông thôn, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng tình làng nghĩa
xóm... Đến nay, tỉnh có 56 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đạt tỷ lệ 39,16%) (1);
01 thành phố Thái Nguyên được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận

hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, 01 thành phố Sông Công đang
hoàn thiện hồ sơ trình Trung ương thẩm định công nhận hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới, tiêu chí bình quân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đạt
14,5 tiêu chí/xã (tăng 9,7 tiêu chí/xã so với năm 2011), không còn xã dưới 06
tiêu chí, thu nhập bình quân đầu người dân nông thôn Thái Nguyên đạt 22 triệu
đồng/người/năm (tăng 7,72 triệu đồng so với năm 2010); tỷ lệ hộ nghèo (theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm còn 10,66%. Trong đó, huyện Đại Từ đã
có 10 xã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, gồm: Hùng
Sơn (đã sát nhập với thị trấn Đại Từ thành thị trấn Hùng Sơn), La Bằng, Bản
Ngoại, Mỹ Yên, Hà Thượng, Tân Thái, Cù Vân, Tiên Hội, Ký Phú, Vạn Thọ
(trong đó xã Tiên Hội không phải là xã điểm), tăng 10 xã so với khi bắt đầu
triển khai chương trình; Đại Từ là huyện có xã được công nhận đạt chuẩn
Nông thôn mới đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên, đồng thời cũng là huyện có số
xã đạt chuẩn Nông thôn mới nhiều nhất tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Đại Từ cũng gặp không ít
những khó khăn, thách thức như:
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, việc triển khai thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới huyện Đại Từ giai đoạn 2017-2020 cũng gặp
phải không ít khó khăn, thách thức, đó là: Hầu hết những xã có khả năng, có
điều kiện được lựa chọn để thực hiện chỉ đạo điểm trong giai đoạn 2011-2016
và đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Những xã phấn đấu đạt
chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2017-2020 là những xã có điều kiện khó

Giai đoạn 2011-2015 có 40 xã đạt chuẩn (được Trung ương đánh giá là một trong các tỉnh dẫn đầu khu vực
miền núi phía Bắc); năm 2016 có thêm 16 xã, dự kiến 2017 có trên 10 xã đạt chuẩn.
1


3

khăn hơn, kết cấu hạ tầng còn nhiều hạn chế, thu nhập của người dân thấp, tỷ
lệ hộ nghèo cao; hầu hết những tiêu trí, những nội dung dễ thực hiện đều đã
đạt được trong giai đoạn 2011-2016, còn lại trong giai đoạn 2017-2020 là
những nội dung, tiêu chí khó, trong khi nguồn vốn đầu tư cho Chương trình
thấp và ngày càng khó khăn; yêu cầu một số tiêu chí xây dựng nông thôn mới
được nâng cao... đây là những khó khăn, thách thức lớn đòi hỏi sự nỗ lực và
quyết tâm cao hơn nữa của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân
huyện Đại Từ trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020.
Xuất phát từ những vấn đề trên và sự đòi hỏi cấp bách của thực tiễn - đề
tài nghiên cứu: “Đẩy mạnh xây dựng Nông thôn mới ở địa bàn huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên” được lựa chọn làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng
nông thôn mới ở huyện Đại từ, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới ở huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới;
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng NTM tại
huyện Đại Từ;
- Đề xuất một số giải pháp Đẩy mạnh xây dựng Nông thôn mới ở địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng, phạm vi, và nội dung nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng xây dựng nông thôn mới
huyện Đại Từ và công tác xây dựng nông thôn mới (19 tiêu chí).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành ở huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.



4
- Về thời gian: Thực trạng xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 2016, giải pháp đến năm 2020.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới (đánh
giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới bằng 19 tiêu chí) và đưa ra
những giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đánh giá tổng quan hiện trạng xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện
Đại Từ.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn của các xã trong xây dựng
nông thôn mới. Đưa ra một số giải pháp góp phần đẩy mạnh Chương trình
xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Đại Từ.
- Nội dung đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho những người học tập
nghiên cứu, cho các nhà quản lý địa phương huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
nói riêng và các huyện miền núi nói chung cũng như những người quan tâm
đến xây dựng nông thôn mới.
5. Bố cục của đề tài
* Từ đối tượng, nhiệm vụ, mục đích, phạm vi, nội dung nghiên cứu trên,
dự kiến kết cấu đề tài như sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng tình hình xây dựng nông thôn mới ở địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Mục tiêu, phương hướng, giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới ở địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Kết luận



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Theo truyền thống và phổ biến hiện nay thì nông thôn là nơi định cư của
những người sống chủ yếu bằng nghề nông, đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu, một số ít người sống bằng nghề phi nông nghiệp nhưng di động nghề
thấp, thường là nghề do cha ông để lại và phân công lao động xã hội chưa
cao, trình độ chuyên môn thấp, kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ
cấu kinh tế nông thôn.
Nông thôn đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái bao gồm
các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động
thực vật.
Cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc
cùng chung sống luôn có tinh thần điều kiện giúp đỡ nhau tạo nên tình làng,
nghĩa xóm lâu bền. Trong mối quan hệ ứng xử giữa con người với con người
ở nông thôn Việt Nam, các hành vi của mỗi cá nhân thường được đặt trong
các thiết chế xã hội (gia đình, dòng họ, làng xóm...) làm cho vai trò của cộng
đồng trở nên mạnh mẽ và cá nhân trở nên nhỏ bé. Sức mạnh của cộng đồng
làng xã thể hiện cả trong quan hệ giữa các thành viên và những thành viên
ngoài cộng đồng.
Nông thôn là nơi lưu giữ và bảo tồn những di sản văn hóa quốc gia như
phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và
ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng

cảnh... Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc; đồng thời, là
khu vực giải trí, du lịch sinh thái phong phú, hấp dẫn đối với mọi người.


6
Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới khẳng định: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội
thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
UBND xã.
Như vậy, nông thôn là một vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó
tập chung chủ yếu là nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh
tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu
sự quản lý hành chính cơ sở là UBND xã và ảnh hưởng của các tổ chức khác,
phân biệt với đô thị.
1.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới
- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP
nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam
sau những năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực.
Tuy nhiên, lực lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn
thu của hộ vẫn chủ yếu là nông nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ đã có sự phát
triển, nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ, và chủ yếu phát triển dựa trên sự phát triển
của nông thôn và phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp và đời sống người
nông dân là chính.
- Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao gồm
các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động
thực vật. Đây là điều kiện thuận để phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhưng
đồng thời cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững của khu vực
nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.
- Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với

những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc
cùng chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng,
nghĩa xóm lâu bền.


7
- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như phong
tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành
nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh...
Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực
giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
- Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội
+ Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân dân
+ Cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp
+ Cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu
+ Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị
+ Là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp, dịch vụ
+ Phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển ổn định về KT - CT - XH
1.1.1.3. Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra
phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Chức năng cơ
bản của nông thôn là sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao.
Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới
bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện
đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ
chức nông nghiệp hiện đại.
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn
trở thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị
vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nông
thôn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn.

- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Trải qua hàng nghìn năm phát
triển, làng xóm ở nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng có
cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những
người quen này là những phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở


8
đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở
đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể
nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm
của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi với thiên tai đại họa.
Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh
thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị
tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê hương.., tất cả được sản sinh trong
hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này
đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi
trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động cao,
vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông
thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là
môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. Ngoài ra,
cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc
văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hoà,
thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng
như chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc.
- Chức năng sinh thái: Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ
những tích luỹ trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng
với thiên nhiên, lợi dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn
đến phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên.
Trong nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với
nhau, chức năng người tôn trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên

thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên.
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa
rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước và không khí.
Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nông nghiệp
một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực hoa quả


9
cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường tự
nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông
nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông
nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên..., phát huy các tác dụng
sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước,
phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất....
Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có thể
đáp ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có thể bù
đắp được những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên
tĩnh có thể điều hoà cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh vật phong
phú khiến con người có thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự
chung sống hài hoà giữa con người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm
đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh
thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên
xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể
coi chức năng sinh thái chính là thước đo một đơn vị có thể coi là nông thôn
mới hay không.
1.1.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Một số người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền.
Tuy nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông
thôn. Đó không phải là do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai
trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng

nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng
lớp nông dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở đây không phải chỉ đơn thuần
là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân.
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham
gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa


10
dân tộc..., đồng thời, cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn
mới. Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa
đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo
phát huy được vai trò tích cực của nông dân.
1.1.1.5. Xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
- Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
- Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ.
- Đặc điểm của nông thôn mới là: Nông thôn phát triển theo quy hoạch,
môi trường xanh - sạch - đẹp; hạ tầng tương đối hiện đại, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội bền vững; kinh tế phát triển, đời sống vật chất - tinh
thần tăng nhanh; dân trí nâng cao, văn hóa truyền thống được bảo tồn, phát
huy; chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở được nâng cao (kiến thức, kỹ năng quản

lý). Các đặc trưng này được lượng hóa bằng 19 tiêu chí nông thôn mới.
1.1.2. Nội dung cơ bản về xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương
trình cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, gồm
11 nội dung sau:


11
+ Nội dung 1: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa
bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực
hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Nội dung này bao gồm: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
+ Nội dung 2: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới;
Nội dung này bao gồm:
a: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao
thông trên địa bàn xã. Giai đoạn 2011 - 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục
đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và giai đoạn 2016 - 2020 có 70%
số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa);
b: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Giai đoạn 2011 - 2015 có 85% số xã đạt
tiêu chí nông thôn mới và giai đoạn 2016 - 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
c: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn

hóa thể thao trên địa bàn xã. Giai đoạn 2011 - 2015 có 30% số xã có nhà văn
hóa xã, thôn đạt chuẩn và giai đoạn 2016 - 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
d: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế
trên địa bàn xã. Giai đoạn 2011 - 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và giai đoạn
2016 - 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
e: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo
dục trên địa bàn xã. Giai đoạn 2011 - 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và giai
đoạn 2016 - 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;


12
f: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Giai đoạn 2011 - 2015
có 65% số xã đạt tiêu chí và giai đoạn 2016 - 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;
g: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Giai đoạn 2011 2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa)
và giai đoạn 2016 - 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống
kênh mương nội đồng theo quy hoạch).
+ Nội dung 3: Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. Giai đoạn 2011 - 2015 có 20% số xã đạt và giai đoạn 2016 - 2020
có 50% số xã đạt;
Nội dung này bao gồm
a: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;
b: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp;
c: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp;
d: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi
làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
e: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công

nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn.
+ Nội dung 4: Giảm nghèo và an sinh xã hội.
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
Nội dung này bao gồm:
a: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;


13
b: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo;
c: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
+ Nội dung 5: Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có
hiệu quả ở nông thôn
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Giai đoạn 2011 - 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và giai đoạn 2016 - 2020
có 75% số xã đạt chuẩn. Nội dung này bao gồm:
a: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
b: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
c: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại
hình kinh tế ở nông thôn.
+ Nội dung 6: Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Giai đoạn 2011 - 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và giai đoạn 2016 - 2020 có
80% số xã đạt chuẩn;
Nội dung này yêu cầu phải tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới;
+ Nội dung 7: Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn

Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 05 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Giai đoạn 2011 - 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và giai đoạn
2016 - 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
Nội dung này yêu cầu phải tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
+ Nội dung 8: Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
nông thôn.
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. Giai đoạn 2011 - 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và


14
45% số xã có bưu điện và điểm internet đạt chuẩn và giai đoạn 2016 - 2020
có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 70% có điểm bưu điện và điểm
internet đạt chuẩn;
Nội dung này bao gồm
a: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp
ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
b: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
+ Nội dung 9: Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân
cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện
các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Giai
đoạn 2011 - 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và giai đoạn 2016 - 2020 có 80%
số xã đạt chuẩn;
Nội dung này bao gồm
a: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn;

b: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã,
thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát
nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã;
chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong
khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….
+ Nội dung 10: Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn
thể chính trị - xã hội trên địa bàn.
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Giai đoạn 2011 - 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và giai đoạn 2016 - 2020 là
95% số xã đạt chuẩn;


15
Nội dung này bao gồm:
a: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
b: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào
tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các
vùng này;
c: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
+ Nội dung 11: Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Giai đoạn 2011 - 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và giai đoạn 2016 - 2020
là 95% số xã đạt chuẩn;
Nội dung này bao gồm:
a: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống
các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
b: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều

kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm
bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.1.3. Những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến Chương
trình xây dựng nông thôn mới
- Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên. Xét về mặt cơ cấu, hoạt
động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn ở khu vực nông thôn, trong khi đó sản
xuất nông nghiệp nước ta phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên. Điều
kiện tự nhiên thuận lợi sẽ tác động tích cực đến phát triển sản xuất nông
nghiệp và ngược lại. Do đó, mọi sự biến đổi trong tự nhiên ảnh hưởng không
nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của cư dân nông thôn. Điều kiện tự
nhiên tác động một cách trực tiếp và gián tiếp đến sản xuất nông nghiệp và


16
đời sống của cư dân nông thôn, làm giảm lượng nước, giảm diện tích canh
tác, ô nhiễm môi trường sống.
- Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là mũi đột phá quan trọng
nhằm giải phóng sức lao động của nông dân, tạo điều kiện khai thác tốt nhất
tiềm năng dồi dào về lao động. Nguồn lao động dồi dào là một lợi thế tương
đối quan trọng để tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Ngược lại,
khi quá trình đó diễn ra, nó lại giải phóng sức lao động ở nông thôn tạo thêm
nhiều việc làm cho người lao động. Hơn nữa, nông nghiệp, nông thôn có
nguồn tài nguyên đất đai vô cùng phong phú. Thực hiện CNH, HĐH nông
thôn có thể khai thác tốt nhất tiềm năng đất đai để phục vụ sự nghiệp phát
triển đất nước.
- Hơn thế nữa, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học,
công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, việc nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức
cạnh tranh với hàng hóa các nước là rất cần thiết. Nhà nước có chính sách hỗ
trợ nông dân bằng các hình thức phù hợp với quy định của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) như: xây dựng kết cấu hạ tầng và đề án phát triển đa dạng

ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn; đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo
việc làm phi nông nghiệp, tăng thời gian lao động và cơ cấu lại nguồn lao
động ở nông thôn; phát huy vai trò của các tổ chức nghề nghiệp trong bảo vệ
quyền lợi của nông dân.
- Các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Chính sách đúng về nông nghiệp, nông thôn có tầm quan
trọng lớn, luôn giữ vị trí chủ đạo, là nhân tố đảm bảo sự thắng lợi trong các
giai đoạn phát triển. Thực tiễn cho thấy, nhiều chính sách đúng đắn, cũng có
chủ trương chưa hoàn toàn đúng đắn, chưa theo kịp thực tiễn. Tác động của
chính sách cùng với nhiều yếu tố khác đã đưa nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam trải qua nhiều bước phát triển khác nhau. Từ một nước nông nghiệp lạc


×