Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----- 





 ----

PHAN ðÌNH HÀ



GIẢI PHÁP ðẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG
TỈNH NGHỆ AN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN TUẤN SƠN




HÀ NỘI - 2011


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng ñể bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2011
Tác giả


Phan ðình Hà
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ðề tài, chúng tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả của Viện sau ñại học – Trường ñại học
nông nghiệp Hà nội và Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, ðảng ủy và Ủy
ban nhân dân các xã và ñông ñảo bà con nhân dân của huyện Thanh Chương.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Bộ
môn Phân tích ñịnh lượng, Viện ñào tạo sau ñại học, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là Phó giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn Tuấn Sơn, người ñã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp ñỡ chúng tôi trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, các ban của
Huyện ủy, các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thanh

Chương; xin cản ơn các ðảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân
ñã giúp ñỡ, cộng tác cùng cúng tôi ñể ðề tài ñược thực hiện kịp tiến ñộ theo
kế hoạch.

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2011
Tác giả


Phan ðình Hà
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới 5
2.2 Quan ñiểm của ðảng về xây dựng nông thôn mới 10
2.3 Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới 27
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
3.1 ðặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu 45

3.2 Phương pháp nghiên cứu 59
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 62
4.1 Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Chương 62
4.1.1 Thành lập bộ máy chỉ ñạo xây dựng nông thôn mới từ huyện ñến
cơ sở 62
4.1.2 Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai ñoạn 2010 – 2020 63
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iv
4.1.3 Kết quả bước ñầu tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai ñoạn 2010 –
2020 63
4.2 Những thuận lơi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Thanh Chương thời gian qua 76
4.2.1 Thuận lợi 76
4.2.2 Những khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới ở ñịa
phương 79
4.3 Phương hướng và giải pháp ñẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
ở huyện Thanh Chương ñến năm 2015 84
4.3.1 Phương hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện
Thanh Chương 84
4.3.2 Các giải pháp ñẩy mạnh xây dựng nông thôn mới 85
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 96
PHỤ LỤC 101

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

XHCN Xã hội chủ nghĩa
BCH Ban chấp hành
NTM Nông thôn mới
UBND Ủy ban nhân dân
HðND Hội ñồng nhân dân
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
VH-TT-TT-DL Văn hóa-Thông tin – thể thao – Du lịch
THCS Trung học cơ sở
SXKD Sản xuất kinh doanh
MT Môi trường
QH Quy hoạch
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
NN Nhà nước
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Kết quả hoạt ñộng ñào tạo trong phong trào Saemaul Udong 33
3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai từ năm 2008-2010 49
3.2 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KT-XH 53
3.3 Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện Thanh Chương từ
2008-2010 57
4.1 Kết quả thực hiện các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 (ñến tháng 6 năm
2011) 64
4.2 Kết quả thực hiện các tiêu chí 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 ñến
tháng 6 năm 2011) 68

4.3 Kết quả thực hiện các tiêu chí 17, 18, 19 (ñến tháng 6 năm 2011) 72
4.4 Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên toàn huyện (Tính
ñến tháng 6 năm 2011) 75
4.5 Phân loại ñội ngũ cán bộ cấp huyện và xã năm 2010 82
4.6 Tổng hợp tình hình hoạt ñộng của doanh nghiệp trên ñịa bàn
huyện Thanh Chương 84




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

1
1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình ñấu tranh dựng
nước và giữ nước nên phần lớn dân cư nước ta sống quần tụ theo từng dòng
họ và theo phạm vi làng, xã. Cùng với văn minh lúa nước, làng (bản, thôn,
xóm…) ñã trở thành nét văn hóa riêng của người Việt Nam từ muôn ñời nay.
ðến nay, tuy quá trình ñô thị hóa ñã diễn ra khá mạnh mẽ nhưng vẫn còn hơn
70% dân số sinh sống và hơn 54% lao ñộng làm việc ở nông thôn.
Nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
dựng nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại các cuộc xâm
lược của ngoại bang, nông thôn là nơi cung cấp người và của ñể chiến thắng
quân thù. Trong hàng ngàn năm phát triển, nông thôn là nơi hình thành và lưu
giữ nhiều nét bản sắc văn hóa của dân tộc. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi
cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt
ñộng kinh tế và ñời sống của ñô thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà

máy ở thành phố sản xuất ra.
Trong thời kỳ nào ðảng ta cũng chăm lo ñến phát triển kinh tế xã hội ở
nông thôn. Sau ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VI (1986), ñất nước ta bước
vào công cuộc ñổi mới, nền kinh tế ñược vận hành theo cơ chế kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh
tế thế giới. Nền kinh thế thị trường và hội nhập có nhiều ưu ñiểm như giải
phóng lực lượng sản xuất, thúc ñẩy tăng trưởng, tạo ñiều kiện ñể nâng cao ñời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy vậy, bên cạnh những ưu ñiểm thì
nền kinh tế thị trường ñã bộc lộ nhiều khuyết tật. Do việc phân bổ nguồn lực
kinh tế tuân theo quy luật vận ñộng của hệ thống thị trường, cho nên, những
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

2
vùng, ñịa phương khó khăn, ít tài nguyên khoáng sản và không có vị trí ñịa lý
thuận lợi thì vẫn phát triển chậm, ñời sống của nhân dân vẫn còn nhiều khó
khăn, phân cực giàu nghèo ngày càng sâu sắc, nhất là ở nông thôn vùng sâu,
vùng xa. Một thực tế ñang diễn ra là do nông thôn chậm phát triển nên áp lực
di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn làm ảnh hưởng ñến quá trình
ổn ñịnh và phát triển của các ñô thị.
Trước thực trạng nêu trên, ðảng và Nhà nước ta ñã có nhiều chủ
trương, giải pháp ñể hạn chế những tác ñộng tiêu cực của kinh tế thị trường và
hội nhập như triển khai thực hiện chương trình ñầu tư cho các xã ñặc biệt khó
khăn (Chương trình 135) và ñầu tư cho các huyện nghèo theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của Chính phủ… Các ñịa phương cũng ñã
có nhiều cố gắng ñể xây dựng nông thôn mới nhưng nông thôn nước ta có
phạm vi rất rộng lớn, kinh tế của nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp
nên nhìn chung nông thôn nước ta còn rất nghèo. Cùng với ñặc ñiểm ñịa hình
phức tạp, nhiều sông suối chia cắt và cách lập làng theo tập quán có từ lâu ñời
nên nông thôn ta phát triển còn lộn xộn, mỗi nơi làm theo một cách, chưa theo
một chuẩn mực thống nhất nào.

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông
dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới” (Quyết ñịnh số 491/Qð-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết ñịnh số 800/Qð-
TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ ñạo việc xây dựng nông thôn mới
trên cả nước. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới chưa lâu nhưng các ñịa phương, nhất là cấp cơ sở ñã bộc lộ nhiều
lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ ñạo thực hiện.
Huyện Thanh Chương là huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, cách
Thành phố Vinh 54 km về phía Tây Nam. Trong những năm qua, huyện
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

3
Thanh Chương ñã ñẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế-xã hội nông
thôn như chương trình bê tông hóa kênh mương, làm ñường nhựa, xây dựng
trường học, trạm y tế và các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ñạt chuẩn
quốc gia, chuyển ñổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển làng
nghề…theo hướng xây dựng nông thôn mới. Mặc dầu ñã có nhiều cố gắng
nhưng kết quả ñạt ñược vẫn còn khiêm tốn, cơ sở hạ tầng của huyện còn
nhiều bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch, Thanh Chương vẫn là một huyện
nghèo, kinh tế của huyện vẫn là thuần nông, sản xuất hàng hóa chưa phát
triển, ñời sống của nhân dân còn hết sức khó khăn.
Triển khai thực hiện Quyết ñịnh số 491/Qð-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới,
huyện Thanh Chương ñang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết
như xuất phát ñiểm của huyện thấp, trình ñộ, năng lực của ñội ngũ cán bộ còn
hạn chế, ñời sống của nhân dân còn khó khăn. ðể góp phần công sức vào quá
trình xây dựng nông thôn mới ở ñịa phương, chúng tôi chọn ñề tài nghiên
cứu: “Giải pháp ñẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên ñịa bàn huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và mô hình nông
thôn mới ở huyện Thanh Chương thời gian qua ñề xuất các giải pháp chủ yếu
ñẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở ñịa phương thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn mới và
xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
- ðánh giá thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Thanh Chương thời gian qua.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

4
- Xác ñịnh những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông
thôn mới ở ñịa bàn nghiên cứu.
- ðề xuất ñịnh hướng và các giải pháp chủ yếu ñẩy mạnh quá trình xây
dựng nông thôn mới ở ñịa phương trong những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là mô hình nông thôn mới, các chủ thể tham gia
quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp,
các tổ chức ñoàn thể thuộc huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian: Huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
* Phạm vi về thời gian
Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu trong 3 năm từ
2008 ñến 2010.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2010 ñến tháng 10
năm 2011.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau ñây liên quan ñến việc xây
dựng và hoàn thiện mô hình nông thôn mới ở huyện Thanh Chương, Nghệ An
(1) Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta dựa trên cơ sở lý luận và
thực tiễn nào?
(2) Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai xây dựng mô
hình nông thôn mới ở ñịa phương?
(3) Những kết quả ñã ñạt ñược và những việc cần phải làm nhằm xây dựng
và hoàn thiện mô hình nông thôn mới ở ñịa phương?
(4) Giải pháp nào cần ñề xuất nhằm ñẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện mô
hình nông thôn mới ở huyện Thanh Chương thời gian tới?
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới
2.1.1 Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
2.1.1.1 Khái niệm nông thôn mới
ðã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn
mới. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; ñó
là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa
nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ
cấu và chức năng mới (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết ñịnh
số 800/Qð-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai ñoạn 2010 – 2020. Tại quyết ñịnh này, mục tiêu chung của
Chương trình ñược xác ñịnh là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện ñại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với ñô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ,

ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái ñược bảo vệ; an
ninh trật tự ñược giữ vững; ñời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng ñược nâng cao; theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện ñại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ,
ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, ñời sống vật chất, tinh thần ñược nâng
cao, môi trường sinh thái ñược bảo vệ, an ninh trật tự ñược giữ vững.
2.1.1.2 Khái niệm xây dựng nông thôn mới:
Từ Quyết ñịnh số 491 và Quyết ñịnh 800/Qð-TTg của Thủ tướng
Chính phủ thì “Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn ñạt 19 tiêu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

6
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”.
2.1.2 ðơn vị nông thôn mới
Khoản 3 ñiều 23 Thông tư 54/2009/TT-BNN&PTNT ngày 21 tháng 8
năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới quy ñịnh: Ban chỉ ñạo nông thôn
mới Trung Ương kiểm tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh ñể xét
công nhận huyện, tỉnh ñạt chuẩn nông thôn mới cho các huyện có 75% số xã
trong huyện ñạt nông thôn mới và tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh ñạt nông
thôn mới.
Như vậy ñơn vị nông thôn mới có 3 cấp:
- Xã nông thôn mới (ñạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới);
- Huyện nông thôn mới (khi có 75% số xã nông thôn mới);
- Tỉnh nông thôn mới (khi có 75% số huyện nông thôn mới).
2.1.3 Chức năng của nông thôn mới
2.1.3.1 Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện ñại
Sản xuất nông nghiệp cần diện tích lớn, nhất là ngành trồng trọt như

sản xuất lương thực, cây công nghiệp và trồng rừng. Do ñó, nông thôn là nơi
diễn ra phần lớn các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. “Có
thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản
của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao.
Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới
bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các ñiều kiện sản xuất nông nghiệp
hiện ñại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các
tổ chức nông nghiệp hiện ñại” (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
2.1.3.2 Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua lịch sử phát triển hàng ngàn năm, các làng xóm ở nông thôn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

7
thường ñược hình thành dựa trên những cộng ñồng có cùng phong tục, tập
quán, họ tộc. Người dân trong các làng xóm thường cư xử với nhau dựa trên
quan hệ huyết thống và phong tục, tập quán. “Cũng chính văn hoá quê hương
ñã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão
yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà ñáng tin, yêu
quý quê hương.vv.., tất cả ñược sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn
ñặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này ñòi hỏi phải ñược giữ gìn và
phát triển trong một hoàn cảnh ñặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính
mở cao, con người cũng có tính năng ñộng cao, vì thế văn hoá quê hương ở
ñây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với ñặc ñiểm sản xuất
nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất
ñể giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn
với những ñặc trưng riêng ñã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã ñặc thù,
thể hiện các tư tưởng triết học như trời ñất giao hoà, thuận theo tự nhiên với
sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế
tục phát triển của các dân tộc” (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
2.1.3.3 Chức năng sinh thái

Nói ñến nông nghiệp là nói ñến cây trồng. Cây trồng, một mặt cung cấp
cho con người những nông sản cần thiết, một mặt có tác dụng cải tạo môi
trường, làm ñẹp cảnh quan… do ñó, nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói
chung có chức năng sinh thái.
“Thuộc tính sản xuất nông nghiệp ñã quyết ñịnh hệ thống sinh thái nông
nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. ðất ñai canh tác nông
nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên..vv..phát huy các tác
dụng sinh thái như ñiều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn
nước, phòng chống xâm thực ñất ñai, làm sạch ñất..vv (Cù Ngọc Hưởng,
2006).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

8
2.1.4 Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người dân phải tham gia từ
khâu quy hoạch, ñồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao ñộng
sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa dân
tộc… ñồng thời, cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới,
chính vì vậy, người dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới.
“Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền.
Tuy nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông
thôn. ðó không phải là do nhà nước không có ñủ tiềm lực kinh tế ñể ñóng vai
trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh ñi chăng
nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia ñóng góp tích cực của chính tầng
lớp nông dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở ñây không phải chỉ ñơn thuần
là cá thể nông dân, mà phải ñược hiểu là các tổ chức nông dân” (Cù Ngọc
Hưởng, 2006).
2.1.5 Nguồn gốc ñộng lực xây dựng nông thôn mới
2.1.5.1 ðộng lực từ ñô thị hóa
Nông thôn là một phần của các quốc gia, do ñó, không thể giải quyết các

vấn ñề của nông thôn nếu như tác riêng nó với các khu vực khác của quốc gia.
Trong các hoạt ñộng kinh tế - xã hội của nông thôn bao giờ cũng có mối liên
hệ mật thiết với ñô thị và ngược lại. Chính vì vậy, “xây dựng nông thôn mới
nếu chỉ dựa vào nguồn ñầu tư từ nhà nước hay chỉ tiến hành trong nội bộ nông
thôn sẽ không tạo ra ñược ñộng lực cũng như tính linh hoạt, mà cần phải ñặt
nó trong bối cảnh phát triển thành thị và nông thôn ñồng hành với nhau, dựa
trên những quan ñiểm hệ thống. Thực tế, các vấn ñề về nông nghiệp cần phải
ñược giải quyết thông qua phát triển công nghiệp, các vấn ñề về nông dân
phải giải quyết thông qua phi nông hóa, phát triển nông thôn phải song hành
cùng phát triển thành thị” (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

9
2.1.5.2 ðộng lực từ công nghiệp hóa
“Quá trình ñi lên hiện ñại hóa của một quốc gia cũng chính là quá trình
chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện ñại, ñồng thời
cũng là quá trình người nông dân tự do chuyển ñổi thân phận của mình. Trong
quá trình này, nguồn lực lao ñộng sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông nghiệp
sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, ñó cũng chính là
quá trình phi nông hóa người nông dân. Giải phóng thân phận phi nông hóa của
nông dân là yêu cầu ñể phát triển nông thôn, ñồng thời cũng là nhu cầu tất yếu
của chính bản thân người nông dân” (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
Việc lao ñộng nông nghiệp chuyển dịch sang các lĩnh vực phi nông nghiệp
sẽ tạo ñiều kiện cho nông nghiệp ở nông thôn chuyển từ sản xuất tự cung, tự
cấp sang sản xuất hàng hóa. Mặt khác, quá trình này sẽ giúp cho những người
nông dân ở lại sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có ñiều kiện tích tụ ruộng ñất,
từ ñó phát triển kinh tế theo hướng trang trại, chuyên canh, ñưa cơ giới, khoa
học kỹ thuật cao áp dụng vào sản xuất, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
sản xuất nông nghiệp. Như vậy, sự nghiệp công nghiệp hóa là ñộng lực to lớn
ñể thúc ñẩy nhanh quá trinh xây dựng nông thôn mới.

2.1.5.3 ðộng lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ
chức hợp tác
Sản xuất nông nghiệp tất yếu sẽ từng bước xóa bỏ sản xuất ñơn lẻ của
các hộ nông dân, tiến tới hình thành sự liên kết giữa các hộ và phát triển các
doanh nghiệp, hợp tác xã… “Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự
nghiệp xây dựng nông thôn mới là phát triển hiện ñại hóa nông nghiệp. Hiện
ñại hóa nông nghiệp ở ñây phải ñược hiểu là ngoài các ñiều kiện sản xuất hiện
ñại như thủy lợi, làm ñất, ñường sá giao thông, viễn thông thông tin..vv., nó
còn bao hàm chuyên nghiệp hóa trong các doanh nghiệp sản xuất nông
nghiệp. Một khi ñã thực hiện kinh doanh gia ñình và phát triển kinh tế thị
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

10
trường trong nông nghiệp, thì nhất ñịnh cũng phải thực hiện chuyên nghiệp
hóa các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. ðây còn là cơ sở ñể gia
tăng sức cạnh tranh quốc tế cho nông nghiệp. Ngoài ra, trong ñiều kiện thị
trường, thì chỉ có sự tham gia của các tổ chức nông dân mới có thể nâng cao
giá trị nông sản phẩm, ñây cũng chính là chức năng cũng như trách nhiệm của
các tổ chức hợp tác nông dân. Trong quá trình ñẩy mạnh ứng dụng khoa học
kỹ thuật trong nông thôn hay tổ chức các hệ thống dịch vụ xã hội hóa cũng
như tham gia vào gia công sản xuất nông sản phẩm, tổ chức ñào tạo xã viên
ñể nâng cao tố chất cho người nông dân..vv..trong tất cả các quá trình này, tổ
chức hợp tác nông dân phát huy vai trò không thể thay thế (Cù Ngọc Hưởng,
2006).
2.2 Quan ñiểm của ðảng về xây dựng nông thôn mới
2.2.1 Các quan ñiểm của ðảng về xây dựng NTM trước ðại hội VI
Từ ngày thành lập ñến nay, ðảng ta luôn khẳng ñịnh tầm quan trọng
của vấn ñề Nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
- ðại hội ðảng lần thứ III (năm 1960): Trong bối cảnh ñất nước ta
ñang tạm bị chia cắt thành 2 miền, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước

ñang ngày càng ác liệt, ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ III ñã xác ñịnh: ðưa
miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến
lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể...
từ tình trạng kinh tế rời rạc và lạc hậu, xây dựng thành một nền kinh tế cân
ñối và hiện ñại. Chủ trương của ðảng là: “...xây dựng một nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa cân ñối và hiện ñại, kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy
công n ghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách
hợp lý, ñồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ...” (Văn
kiện ðại hội, Ban chấp hànhTrung ương ðảng Lao ñộng Việt Nam, xuất bản
tháng 9 – 1960, tr.182-183).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

11
Tiếp theo, Hội nghị Trung ương 5 khóa III (năm 1961) ñã ra Nghị
quyết về vấn ñề phát triển nông nghiệp, trong ñó nêu lên phương hướng cải
tiến công cụ và cơ giới hóa nông nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
(1961-1965).
- ðại hội IV (năm 1976): Sau khi miền Nam hoàn toàn ñược giải
phóng, ðảng ta ñã chủ trương: “ðẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa,
ñưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa... kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ
cấu kinh tế công – nông nghiệp” (Báo cáo chính trị của BCH Trung ương
ðảng tại ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IV, tháng 12 năm 1976, tr 68).
ðại hội ñã xác ñịnh kế hoạch 5 năm 1976 – 1980 là: “Tập trung cao ñộ lực
lượng của cả nước, của các ngành, các cấp, tạo ra một bước phát triển vượt
bậc về nông nghiệp... nhằm giải quyết vững chắc nhu cầu của cả nước về
lương thực, thực phẩm và một phần hàng tiêu dùng thông thường...”
- ðại hội V: Từ thực tiễn 30 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc và những năm sau thống nhất ñất nước, ðảng ta ngày càng thấy rõ vai trò
của sản xuất nông nghiệp. ðại hội V ñã chỉ rõ: “Trong 5 năm 1981 – 1985 và

những năm 80 cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông
nghiệp là mặt trận hàng ñầu, ñưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa, ra sức ñẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng
một số ngành công nghiệp nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công
nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công – nông
nghiệp hợp lý”.
Như vậy, từ ðại hội III ñến ðại hội IV và ðại hội V của ðảng, chúng
ta có thể khẳng ñịnh rằng, tuy chưa chưa ñề cập ñến cụm từ “Nông thôn mới”
nhưng ðảng ta luôn xác ñịnh nông nghiệp có một vị trí rất quan trọng, là mặt
trận hàng ñầu, ñồng thời ñã ñề ra nhiều chủ trương, ñường lối ñể phát triển
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

12
nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện ñại.
2.2.2 Các quan ñiểm của ðảng về xây dựng NTM từ ðại hội VI ñến nay
- ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VI: ðại hội VI ñã ñề ra những quan
ñiểm và chính sách ñổi mới, trước hết là ñổi mới kinh tế; phấn ñấu ñưa nông
nghiệp trở thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa; thừa
nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần; xác ñịnh cải tạo xã hội chủ nghĩa là
nhiệm vụ thường xuyên liên tục trong suốt thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa xã
hội; xóa bỏ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới
phù hợp với quy luật khách quan và trình ñộ phát triển của nền kinh tế.
ðại hội chỉ rõ: “... nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những
năm còn lại của chặng ñường ñầu tiên là ổn ñịnh mọi mặt tình hình kinh tế -
xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền ñề cần thiết cho việc ñẩy mạnh công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng ñường tiếp theo” (Văn kiện ðại hội
ñại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb.Sự thật, Hà Nội, 1987, tr 20).
Từ những tư tưởng chỉ ñạo trên và rút kinh nghiệm từ khoán theo Chỉ
thị 100 của Ban Bí thư (khóa IV), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa VI)
ñã thổi vào nông nghiệp, nông thôn nước ta một luồng gió mới, cuộc sống của

người dân ñã ñược cải thiện nhanh chóng.
- ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VII:
ðại hội VII ñã chỉ rõ: “Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn
mới là nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu ñể ổn ñịnh tình hình kinh tế - xã hội”
(Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991,
tr 67).
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương ðảng lần thứ 5 (khóa VII) ñã xác
ñịnh một hệ thống quan ñiểm nhằm tiếp tục ñổi mới và phát triển nông
nghiệp, nông thôn nước ta trong giai ñoạn mới là:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

13
- ðặt sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng sản
xuất hàng hóa...
- Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần...
- Gắn sản xuất với thị trường; ñẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ mới...
- Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao dân trí,
ñào tạo nhân tài; bảo vệ và phát triển tài nguyên, cải thiện môi trường sinh
thái, xây dựng nông thôn mới. ðổi mới kinh tế ñi ñôi với ñổi mới hệ thống
chính trị trong nông thôn.
- ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VIII:
ðại hội VIII ñã khẳng ñịnh: “Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ
thuật hiện ñại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất, ñời sống vật chất và tinh thần cao,
quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh” (Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1996, tr. 80).

Nghị quyết ðại hội VIII cũng chỉ rõ phải ñặc biệt coi trọng công nghiệp
hóa hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn, ñồng thời chỉ rõ nội dung công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn là:
+ Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các vùng tập
trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng
hóa nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, bảo ñảm an toàn về lương thực trong
xã hội, ñáp ứng ñược yêu cầu của công nghiệp chế biến và của thị trường
trong, ngoài nước.
+ Thưc hiện thủy lợi hóa, ñiện khí hóa, cơ giới hóa, sinh học hóa...
+ Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản với công nghệ ngày
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

14
càng cao, gắn với nguồn nguyên liệu và liên kết với công nghiệp ở ñô thị.
+ Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề
mới bao gồm tiểu, thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến các nguồn nguyên liệu phi
nông nghiệp, các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và ñời sống nhân dân.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, từng bước hình thành
nông thôn mới văn minh, hiện ñại” (Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 87).
Tiếp theo, Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành trung ương ðảng khóa
VIII ñã xác ñịnh các những nội dung cần ñẩy mạnh trong phát triển nông
nghiệp và nông thôn, ñó là: ðẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
gắn với phân công lao ñộng ở nông thôn; giải quyết vấn ñề thị trường tiêu thụ
nông sản; phát triển mạnh các hình thức kinh tế hợp tác, ñổi mới các hoạt
ñộng của các cơ sở quốc doanh trong nông nghiệp và nông thôn, phát triển
các cơ sở quốc doanh ở vùng sâu, vùng xa.
Ngày 10 tháng 11 năm 1998, Bộ Chính trị khóa VIII ñã ra Nghị quyết
số 06 – NQ/TW về một số vấn ñề phát triển nông nghiệp nông thôn.

- ðại hội IX của ðảng: ðại hội IX ñã chủ trương phải rút ngắn thời
gian công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, phấn ñấu ñến năm 2020, nước ta
trở thành một nước công nghiệp, ñồng thời chỉ rõ phải ưu tiên phát triển lực
lượng sản xuất, ñồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế ñi ñôi với phát triển vắn hóa – xã
hội, tăng cường các nguồn lực cần thiết ñể ñẩy nhanh công nghiệp hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa IX ñã ra Nghị
quyết về “ðẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn
thời kỳ 2001 – 2010”. Nghị quyết ñã chỉ rõ nội dung tổng quát công nghiệp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

15
hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn là: “...là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, ñiện khí hóa, thủy lợi
hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh
học, ñưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện ñại vào các khâu sản xuất nông
nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nông sản hàng hóa trên thị trường”.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX ñã ñề ra 5 quan ñiểm trong xây dựng
nông thôn. ðó là:
+Coi công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn là nhiệm vụ
quan trọng hàng ñầu;
+ Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất..; thúc ñẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, bảo vệ môi trường, phòng chống, hạn chế và giảm nhẹ thiên tai,
phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
+ Dựa vào nội lực là chính, ñồng thời tranh thủ tối ña các nguồn lực từ
bên ngoài.
+ Kết hợp chặt chẽ các vấn ñề kinh tế và xã hội trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn...; giữ gìn, phát huy truyền
thống văn hóa và thuần phong mỹ tục.
+ Kết hợp chặt chẽ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông
thôn với xây dựng tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh
nhân dân...
- ðại hội X của ðảng:
Nghị quyết ðại hội X ñã xác ñịnh: “Phải luôn luôn coi trọng ñẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn... Gắn phát triển kinh tế
với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn
với thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn ñịnh chính trị xã hội”.
Ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa X ñã
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

16
ban hành Nghị quyết số 26 – NQ/TW về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X ñã ñánh giá thành tựu và hạn chế
trong vấn ñề nông nghiệp, nông dân và nông thôn sau hơn 20 năm ñổi mới,
ñồng thời nêu 4 quan ñiểm về các vấn ñề nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, ñó là:
+ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở
và lực lượng quan trọng ñể phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn
ñịnh chính trị, ñảm bảo an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của ñất nước.
+ Các vấn ñề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải ñược giải quyết
ñồng bộ, gắn với quá trình ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất
nước... Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới
gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển ñô thị theo quy
hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện ñại hóa nông nghiệp là then chốt.

+ Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao ñời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với ñiều kiện của từng vùng...; khai thác tốt các ñiều kiện
thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy cao nội lực; ñồng thời tăng
mạnh ñầu tư của Nhà nước và xã hội...
+ Giải quyết vấn ñề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết phải khơi dậy tình thần yêu
nước, tự chủ, tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông
thôn ổn ñịnh, hòa thuận, dân chủ, có ñời sống văn hóa phong phú, ñậm ñà bản
sắc dân tộc, tạo ñộng lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới, nâng cao ñời sống nhân dân”.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

17
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X ñã ñề ra các giải pháp ñể ñẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới:
+ Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện ñại, ñồng thời
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát
triển các ñô thị.
+ Nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là
vùng khó khăn.
+ ðổi mới và xây dựng các hình thức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở
nông thôn.
+ Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học,
công nghệ, ñào tạo nguồn nhân lực, tạo ñột phá ñể hiện ñại hóa nông nghiệp,
công nghiệp hóa nông thôn.
+ ðổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách ñể huy ñộng cao các nguồn lực,
phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần của
nông dân.

+ Tăng cường sự lãnh ñạo của ðảng, quản lý của Nhà nước, phát huy
sức của các ñoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân.
Thực hiện Nghị quyết trung ương 7 (khóa X), Thủ tướng Chính phủ ñã
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới tại Quyết ñịnh 491/Qð-TTg,
ngày 16/4/2009 và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai ñoạn 2010 – 2020 tại Quyết ñịnh 800/Qð-TTg, ngày 04/6/2020.
- ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ XI của ðảng: ðại hội XI ñã
thông qua Cương lĩnh xây dựng ñất nước trong thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa
xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), trong ñó ñã xác ñịnh những ñịnh
hướng lớn về phát triển kinh tế - văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, ñối
ngoại là: Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

18
tạo có tính nền tàng và các ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm,
ngư nghiệp ngày càng ñạt trình ñộ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với
công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới (Văn kiện ðại hội ñại biểu
toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2011 tr. 75).
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 ñã xác ñịnh rõ ñịnh
hướng trong xây dựng nông thôn mới: Quy hoạch phát triển nông thôn gắn
với phát triển ñô thị và bố trí các ñiểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp,
dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình
nông thôn mới phù hợp với ñặc ñiểm từng vùng theo các bước ñi cụ thể, vững
chắc trong từng giai ñoạn; giữ gìn và phát huy những nét văn hóa ñặc sắc của
nông thôn Việt Nam. ðẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi
trường thuận lợi ñể khai thác mọi khả năng ñầu tư vào nông nghiệp và nông
thôn, nhất là ñầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao ñộng.
Triển khai có hiệu quả Chương trình ñào tạo nghề cho 1 triệu lao ñộng nông
thôn mỗi năm. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo
và các ñối tượng chính sách, chương trình nhà ở cho ñồng bào vùng bão, lũ;

bố trí hợp lý dân cư, bảo ñảm an toàn ở những vùng ngập lũ, sạt lở núi, ven
sông, ven biển (Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính
trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 123).
Như vậy, kể từ sau ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VI ñến nay, quan
ñiểm, chủ trương, biện pháp về xây dựng nông thôn mới của ðảng ta ngày
càng rõ và ñến ðại hội X thì hoàn chỉnh và thống nhất chỉ ñạo trên phạm vi
toàn quốc.
2.2.3 Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới
ðiều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNN&PTNT-BKH&ðT-
BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và ðầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực

×