Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

luận văn thạcthực trạng có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV và chuyển gửi điều trị ARV của khách hàng đến cơ sở tư vấn xét nghiệm tự nguyện tỉnh hải dương năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.9 KB, 102 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

ON TRN HềA

THựC TRạNG NHIễM HIV Và CHUYểN GửI ĐIềU TRị
ARV
CủA KHáCH HàNG ĐếN CƠ Sở TƯ VấN XéT NGHIệM
Tự NGUYệN TỉNH HảI DƯƠNG NĂM 2017
LUN VN THC S Y T CễNG CNG

H NI 2019


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

ON TRN HềA

THựC TRạNG NHIễM HIV Và CHUYểN GửI ĐIềU TRị
ARV
CủA KHáCH HàNG ĐếN CƠ Sở TƯ VấN XéT NGHIệM
Tự NGUYệN TỉNH HảI DƯƠNG NĂM 2017
Chuyờn ngnh : Y t cụng cng
Mó s



: 60720301

LUN VN THC S Y T CễNG CNG

NGI HNG DN KHOA HC
PGS.TS. NGUYN MINH SN

H NI 2019
LI CM N


Để hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu, các
thầy, cô giáo Trường Đại học Y Hà Nội đã giảng dạy em trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, nhân viên ở Viện đào tạo Y
học dự phòng & Y tế công cộng trường đại học Y Hà Nội đã giảng dạy và
giúp đỡ em trong quá trình học tập trên ghế nhà trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn Minh
Sơn, người đã hết sức tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên tại Trung
tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hải Dương đã hướng dẫn, cho em khai thác
các số liệu trong bộ hồ sơ lưu trữ và các tài liệu tham khảo quý giá, giúp em
hoàn thiện luận văn.
Em xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, người thân, tập thể lớp Cao
học Y tế công cộng khóa 26 đã động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình học
tập và làm luận văn.

Học viên


Đoàn Trần Hòa


LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội;
- Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng;
- Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Tôi là Đoàn Trần Hòa, học viên cao học khóa 26, chuyên ngành Y tế
công cộng, trường Đại học Y Hà Nội.
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng tôi, số liệu trong nghiên
cứu là hoàn toàn trung thực và chưa công bố trên bất kì tài liệu hay công trình
nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Đoàn Trần Hòa


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
AIDS


Cụm từ
Accquired Imuno Deficiency Syndrome

ADN
ARN
BCS
BKT
BT
ĐTNC
ELISA

(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
Acid deoxyribonucleic
Acid ribonucleic
Bao cao su
Bơm kim tiêm
Bạn tình
Đối tượng nghiên cứu
Enzyme Linked Immunosorbent Assay

HIV

(Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme)
Human Immunodeficiency Virus

MSM

(Virut gây suy giảm miễn dịch ở người)
Men Sex Men


OPC
PNBD
QHTD
STIs

(Nam quan hệ tình dục với nam)
Phòng khám ngoại trú dành cho bệnh nhân HIV/AIDS
Phụ nữ bán dâm
Quan hệ tình dục
Sexually Transmitted Diseseas

TCMT
UNAIDS

(Bệnh lây truyền qua đường tình dục)
Tiêm chích ma túy
Joint United Nations Programme on HIV/AIDS

WHO

(Chương trình chung của Liên Hiệp Quốc về HIV/AIDS)
World Health Organization

VCT

(Tổ chức Y tế thế giới)
Voluntary Counselling and Testing
(Tư vấn và xét nghiệm tự nguyện)



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................4

1.1. Virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người...........................4
1.1.1. Khái niệm...........................................................................................4
1.1.2. Một số đặc điểm của virus HIV.......................................................4
1.1.3. Cấu trúc của HIV................................................................................4
1.1.4. Vòng đời của HIV...............................................................................5
1.1.5. Động học của HIV.............................................................................6
1.1.6. Các yếu tố liên quan đến có kết quả xét nghiệm sàng lọc
dương tính HIV..................................................................................6
1.1.7. Các giai đoạn của quá trình có kết quả xét nghiệm sàng
lọc dương tính HIV............................................................................9
1.1.8. Phương hướng dự phòng có kết quả xét nghiệm sàng
lọc dương tính HIV..........................................................................10
1.2. Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam......................11
1.2.1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới và khu vực Châu Á
11
1.2.2. Tình hình dịch HIV ở Việt Nam......................................................13
1.2.3. Tình hình dịch HIV ở Hải Dương...................................................13
1.3. Tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện..................................................13
1.3.1. Khái niệm.........................................................................................13
1.3.2. Mục đích của tư vấn xét nghiệm...................................................14
1.3.3. Lợi ích của tư vấn, xét nghiệm tự nguyện....................................14


1.3.4. Quy trình tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện...............................15
1.3.5. Điều kiện của phòng xét nghiệm sàng lọc HIV............................20

1.3.6. Điều kiện tổ chức hoạt động tư vấn phòng, chống
HIV/AIDS trong cơ sở y tế..............................................................20
1.4. Chuyển gửi bệnh nhân có kết quả xét nghiệm sàng lọc
dương tính HIV đến cơ sở điều trị..................................................21
1.4.1. Quy trình tiếp nhận.........................................................................21
1.4.2. Hạn chế, khó khăn của chương trình chuy ển tiếp bệnh
nhân có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV tại
Hải Dương........................................................................................21
1.5. Một số nghiên cứu đánh giá về tình hình có kết qu ả xét
nghiệm sàng lọc dương tính HIV.....................................................22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................30

2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................30
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu....................................................30
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................30
2.2.2. Thời gian nghiên cứu.......................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................30
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................30
2.3.2. Cỡ mẫu.............................................................................................30
2.3.3. Chọn mẫu.........................................................................................31
2.3.4. Nội dung nghiên cứu.......................................................................31
2.3.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu....................................32
2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu............................................................33
2.5. Sai số và khắc phục sai số.................................................................37


2.6. Phương pháp nhập và xử lí số liệu.................................................37
2.7. Hạn chế của nghiên cứu....................................................................38
2.8. Các vấn đề đạo đức.............................................................................38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................39


3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu..........................................39
3.2. Thực trạng có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV
của đối tượng nghiên cứu......................................................................41
3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố của ĐTNC với tình trạng có
kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV...........................................
49
3.4. Kết quả chuyển gửi đối tượng dương tính HIV đến các cơ sở y
tế 52
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.......................................................................................54

4.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu..........................................54
4.2. Thực trạng có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV
của khách hàng đến nhận tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại
Phòng tư vấn HIV tỉnh Hải Dương năm 2017.....................................54
4.2.1. Tỷ lệ có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV theo
nhóm tuổi..........................................................................................54
4.2.2. Tỷ lệ nhiễm theo giới........................................................................55
4.2.3. Tỷ lệ nhiễm theo nơi cư trú...............................................................55
4.2.4. Tỷ lệ nhiễm theo hôn nhân................................................................56
4.2.5. Lý do đến dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự nguyện của đối
tượng.................................................................................................56
4.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ của ĐTNC với tình
trạng có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV.........................57


4.3.1. Liên quan giữa tiêm chích ma túy với tình trạng có kết quả
xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV của đối tượng.........................57
4.3.2. Liên quan giữa số lần tiêm chích ma túy với tình trạng có
kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV của đối tượng

59
4.3.3. Liên quan giữa bạn tình có nguy cơ với tình trạng có kết quả
xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV của đối tượng.........................60
4.3.4. Liên quan giữa số lần giao hợp âm đạo với tình trạng có kết
quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV của đối tượng..................60
4.3.5. Liên quan giữa yếu tố sử dụng bao cao su với tình trạng có
kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV của đối tượng
60
4.3.6. Liên quan giữa số lần sử dụng bao cao su với tình trạng có
kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV của đối tượng
60
4.3.7. Liên quan giữa nguy cơ có triệu chứng STIs với tình trạng
có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV của đối
tượng.................................................................................................61
4.4. Thực trạng chuyển gửi đến cơ sở điều trị của khách hàng có
kết quả dương tính tại địa bàn nghiên cứu..........................................61
KẾT LUẬN

...........................................................................................................63

CHƯƠNG 5. KHUYẾN NGHỊ...............................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................66
PHỤ LỤC

..........................................................................................................70


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố tỉ lệ xét nghiệm của ĐTNC theo hôn nhân (n=1.684 ).....40

Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính
HIV theo giới.......................................................................................................44
Biểu đồ 3.4. Phân bố đối tượng có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính
HIV theo nhóm tuổi ............................................................................................44
Biểu đồ 3.5. Phân bố đối tượng có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính
HIV theo tình trạng hôn nhân .............................................................................45


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu................................................................33
Bảng 3.1. Phân bố ĐTNC theo nhóm tuổi và giới tính............................................39
Bảng 3.2. Số năm đi học của ĐTNC........................................................................39
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi cư trú.........................................40
Bảng 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lý do đến tư vấn ..............................40
Bảng 3.5. ĐTNC đến cùng bạn tình.........................................................................41
Bảng 3.6. Tỷ lệ đối tượng có triệu chứng STIs trong 3 tháng qua...........................41
Bảng 3.7. Tỷ lệ bạn tình của đối tượng có triệu chứng STIs trong 3 tháng qua ......42
Bảng 3.8. Tỉ lệ ĐTNC có làm xét nghiệm...............................................................42
Bảng 3.9. Tỷ lệ hình thức xét nghiệm của ĐTNC....................................................42
Bảng 3.10. Tỉ lệ có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV của đối tượng
nghiên cứu...............................................................................................................43
Bảng 3.11. Tình trạng có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV theo nơi cư
trú............................................................................................................................ 45
Bảng 3.12. Các yếu tố nguy cơ lây truyền HIV của bản thân khách hàng...............45
Bảng 3.13. Các yếu tố nguy cơ lây truyền HIV của bạn tình đối tượng...................46
Bảng 3.14. Tỷ lệ số lần giao hợp qua âm đạo của đối tượng có kết quả xét nghiệm
sàng lọc dương tính HIV trong30 ngày qua.............................................................47
Bảng 3.15. Tỷ lệ số lần sử dụng bao cao su của đối tượng có kết quả xét nghiệm
sàng lọc dương tính HIV trong 30 ngày qua............................................................47
Bảng 3.16. Tỷ lệ số lần TCMT của đối tượng có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương

tính HIV trong 7 ngày qua.......................................................................................47
Bảng 3.17. Tỷ lệ đối tượng tiêm chích chung..........................................................48
Bảng 3.18. Tỷ lệ đối tượng có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV có biểu
hiện STIs trong 3 tháng...........................................................................................48
Bảng 3.19. Liên quan giữa tiêm chích ma túy với tình trạng có kết quả xét nghiệm
sàng lọc dương tính HIV của đối tượng...................................................................49


Bảng 3.20. Liên quan giữa số lần tiêm chích ma túy với tình trạng có kết quả xét
nghiệm sàng lọc dương tính HIV của đối tượng......................................................49
Bảng 3.21. Liên quan giữa việc bạn tình có nguy cơ và tình trạng có kết quả xét
nghiệm sàng lọc dương tính HIV của đối tượng......................................................50
Bảng 3.22. Liên quan giữa tình trạng số lần giao hợp âm đạo với tình trạng có kết
quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV của đối tượng.........................................50
Bảng 3.23. Liên quan giữa yếu tố sử dụng BCS với tình trạng có kết quả xét nghiệm
sàng lọc dương tính HIV của đối tượng...................................................................51
Bảng 3.24. Liên quan giữa số lần sử dụng bao cao su với tình trạng có kết quả xét
nghiệm sàng lọc dương tính HIV của đối tượng......................................................51
Bảng 3.25. Liên quan giữa nguy cơ có triệu chứng STIs với tình trạng có kết quả xét
nghiệm sàng lọc dương tính HIV của đối tượng......................................................52
Bảng 3.26. Tỷ lệ đối tượng dương tính HIV được chuyển gửi đến các cơ sở y tế. . .52


ĐẶT VẤN ĐỀ

HIV/AIDS là đại dịch nguy hiểm mức độ toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp
không chỉ tính mạng con người mà còn tương lai từng quốc gia, các dân tộc
trên toàn thế giới, tác động đến phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội, đe dọa sự
phát triển bền vững của từng quốc gia, cộng đồng dân tộc và từng gia đình.
Theo báo cáo của WHO (2016), đến đầu năm 2016, có 35 triệu người có

kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV; 1,5 triệu người chết do AIDS và
119 quốc gia đã báo cáo kết quả có khoảng 95 triệu người đã xét nghiệm HIV
[1]. Khu vực có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV cao nhất là
Đông và Nam Phi với số người nhiễm mới HIV chiếm khoảng 43% số nhiễm
mới toàn cầu (760.000 người), khu vực Châu Á và Thái Bình Dương đứng thứ
2 với 13% số nhiễm mới, tương đương 270.000 người. Đến cuối năm 2016 đa
số những ca lây nhiễm mới ở Châu Á đều diễn ra ở 10 quốc gia, đứng đầu là
Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Pakistan, Việt Nam, Myanmar, Papua New
Guinea, Philippines và Thái Lan. Những quốc gia này là nơi xảy ra 95%
những ca lây có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV mới trong khu
vực năm 2016 [2].
HIV/AIDS qua các con đường: đường máu, đường tình dục và mẹ truyền
sang con. Theo báo cáo của Bộ Y tế trong những năm gần đây, tình trạng lây
có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV/AIDS gặp chủ yếu qua đường
tình dục (58,2%), đường máu (32%) [3].
Trong 6 tháng đầu năm 2016 cả nước phát hiện 3.684 người nhiễm mới
HIV, chuyển sang giai đoạn AIDS 2.366 người, số tử vong 862 người. Ngoài
số tử vong mới năm 2016, cả nước báo cáo bổ sung thêm 1.668 người tử vong
từ những năm trước và loại thêm khỏi danh sách 1.975 trường hợp do xác
định được trùng tên hoặc sử dụng tên người khác sau khi một số tỉnh rà soát
lại số liệu tại tuyến xã phường. Hiện cả nước báo cáo có 227.225 người đang

1


có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV, 85.753 người giai đoạn AIDS
và đã có 89.210 người có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV đã tử
vong [3].
Là một trong 5 tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, trong
những năm vừa qua Hải Dương có sự phát triển mạnh về kinh tế, du lịch và

dịch vụ, đồng thời cũng là một trong những tỉnh có người có kết quả xét
nghiệm sàng lọc dương tính HIV cao. Tính đến tháng 9/2017, lũy tích các
trường hợp có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV được phát hiện
trên địa bàn tỉnh là trên 4.700 người, trong đó hơn 1.600 trường hợp đã tử
vong do AIDS. Hiện số bệnh nhân có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính
HIV còn sống được quản lý là 1.898 người. Dịch HIV/AIDS đã lan ra tại 12
huyện, thành phố, thị xã và 97% số xã, phường, thị trấn của Hải Dương [4].
Hải Dương là tỉnh triển khai toàn diện các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh. Tư vấn và xét nghiệm HIV sớm trên đối
tượng có hành vi nguy cơ cao là một trong những biện pháp can thiệp hiệu
quả với chi phí thấp nhằm phát hiện sớm những người có kết quả xét nghiệm
sàng lọc dương tính HIV/AIDS để truyền thông thay đổi hành vi làm giảm
nguy cơ lây nhiễm sang cộng đồng và giới thiệu chuyển tiếp đến các dịch vụ y
tế phù hợp: ARV, Methadone, STIs,… Cùng với việc tư vấn xét nghiệm HIV
tại cộng đồng, Hải Dương đã tiến hành tư vấn xét nghiệm HIV cho đối tượng
có hành vi nguy cơ cao tại các cơ sở y tế và chuyển gửi các đối tượng đến cơ
sở y tế để tiếp tục điều trị nhằm giúp các đối tượng tiếp cận các dịch vụ y tế
khác. Phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện HIV tại Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS tỉnh Hải Dương là nơi tập trung số lượng đối tượng có nguy cơ
cao đến để được tư vấn và xét nghiệm HIV lớn nhất toàn tỉnh. Chính vì vậy,
để đánh giá kết quả hoạt động tư vấn, xét nghiệm và chuyển gửi đối tượng có
kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV tại thành phố Hải Dương, em
2


tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng có kết quả xét nghiệm sàng lọc
dương tính HIV và chuyển gửi điều trị ARV của khách hàng đến cơ sở tư
vấn xét nghiệm tự nguyện tỉnh Hải Dương năm 2017”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV của

khách hàng tại Phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện HIV tỉnh Hải Dương năm
2017 và một số yếu tố liên quan tới tình trạng có kết quả xét nghiệm sàng lọc
dương tính HIV của đối tượng nghiên cứu.
2. Mô tả thực trạng chuyển gửi đến các cơ sở điều trị của khách hàng có
kết quả HIV dương tính tại địa bàn nghiên cứu.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
1.1.1. Khái niệm
HIV là tên viết tắt của Human Immunodeficiency Virus (Virus gây
suy giảm miễn dịch mắc phải ở người). Virus này tấn công và làm suy
yếu hệ miễn dịch ở người. Nếu không được điều trị, HIV có th ể gây ảnh
hưởng tới hệ miễn dịch của người bệnh đến mức cơ th ể họ không còn
khả năng tự bảo vệ.
1.1.2. Một số đặc điểm của virus HIV
 HIV có đặc điểm chung của họ Retroviridae, chúng có d ạng hình
cầu kích thước khoảng 80 - 100mm. Genom là ARN m ột sợi và có
enzyme sao chép ngược (RT: Reverse Transcriptase).
 Có 5 nhóm lớn trong họ Retroviridae,1 trong số 5 nhóm đó có kh ả
năng lây nhiễm trùng chậm là Lentivirus. HIV – 1,HIV – 2 của
Lentivirus có khả năng gây bệnh AIDS ở người.
1.1.3. Cấu trúc của HIV
Virus hoàn chỉnh gồm 3 lớp:
Lớp vỏ ngoài (vỏ pepton): lớp này là 1 màng lipid kép,v ới 72 c ấu
trúc lồi trên bề mặt, có bản chất là glycoprotein,với trọng lượng 120 và
41 kilodalton.

Vỏ trong (vỏ capsid): vỏ này gồm 2 lớp protein:
 Lớp ngoài hình cầu, cấu tạo bởi protein có trọng lượng phân t ử
17 kilodalton.
 Lớp trong hình trụ, cấu tạo bởi các phân tử có trọng l ượng phân
tử là 24 kilodalton.
Lõi là những thành phần bên trong của vỏ capsid, bao gồm:
4


Hai phân tử ARN đơn, đó là bộ gen di truyền HIV (genom). Genom
của HIV chứa 3 gen cấu trúc:
 Gen Gag (group specific antigen) là các gen mã hoá cho các kháng
nguyên đặc hiệu của capsid của virus.
 Gen Pol (polymerase) mã hoá cho các Enzym: reverse
transcriptase (RT:Enzym sao mã ngược); protease và endonuclease
(còn gọi kháng nguyên integrase).
 Gen EnV (envelop) mã hoá cho glycoprotein lớp vỏ pepton của
HIV.
1.1.4. Vòng đời của HIV
Sau phơi nhiễm 5 – 7 ngày, những tế bào có kết quả xét nghi ệm
sàng lọc dương tính HIV di chuyển đến cơ quan lympho ngoại vi, t ại đây
virus sẽ nhân lên nhanh chóng. HIV chỉ có thể thực hiện được chu trình
nhân lên trong những tế bào cơ thể người có thụ thể CD4 trên bề m ặt.
Quá trình nhân lên của HIV trải qua các giai đoạn sau:
 Giai đoạn gắn kết: Nhờ phân tử CD4 và các đồng thụ thể (CCR5 và
CXCR4) với đại thực bào T, virus được hòa màng envelop của HIV v ới
màng tế bào và xâm nhập vào tế bào chủ.
 Giai đoạn sao chép ngược: Nhờ RT, ADN bổ sung cho HIV được tạo
thành từ khuôn mẫu ảnh của nó, đầu tiên là phân tử lai ARN – ADN,
sau đó ARN được tách khỏi ADN nhờ ARN – ase và sợi ADN bổ sung

mới được tổng hợp thành ADN chuỗi kép.
 Giai đoạn nhân lên: Bằng cách ADN chuỗi kép chui vào nhân tế
bào chủ và tích hợp vào AND tế bào nhờ intergrase. ADN bổ sung
của HIV sao mã thành ARN genom, ARNm, các protein cần thiết c ủa
HIV.
5


 Giai đoạn nảy chồi: Từ các thành phần đã được tổng h ợp, các h ạt
HIV mới được lắp ráp ở bào tương tế bào, các hạt virus tiến gần
màng sinh chất và đẩy màng nẩy chồi.
 Giai đoạn trưởng thành, từ cách nảy chồi từ hạt virus đ ược giải
phóng khỏi tế bào và tiếp tục lây nhiễm cho tế bào m ới. Các t ế bào
giúp cho virus nhân lên thì bị chết.
1.1.5. Động học của HIV
HIV nhân lên hàng ngày trong cơ thể người nhiễm. Song song với
hàng chục triệu virus nhân lên mỗi ngày thì tế bào lympho TCD4 hình
thành mới nhiều hay ít. Điều này được chứng minh bằng đ ộng h ọc c ủa
kháng nguyên p24 trước sự biến đổi của kháng thể chống kháng nguyên
p24, kháng thể tăng thì kháng nguyên p24 giảm và ngược lại ho ặc th ời
gian nung bệnh của HIV – 2 dài hơn HIV – 1 hoặc t ế bào lympho TCD4
mới nhiều thì sự giảm đi của TCD4 sẽ chậm hơn.
Một ít trường hợp virus tích hợp trong tế bào lympho TCD4 không
hoạt hóa quá trình sao chép và dịch mã để tổng h ợp ra các protein c ần
thiết của virus thì tạo nên nhiễm trùng tiềm tàng.
HIV còn tồn tại trong cơ thể vĩnh viễn mặc dù thuốc kháng
Retrovirus kéo dài. HIV sẽ nhân lên và phục hồi sau khi ngừng thuốc.
1.1.6. Các yếu tố liên quan đến có kết quả xét nghiệm sàng l ọc
dương tính HIV
Người ta phân lập được HIV từ máu, tinh dịch, dịch tiết từ âm đạo,

nước bọt, nước mắt, sữa mẹ, nước tiểu và các dịch khác c ủa c ơ th ể. Nhìn
chung sự lây có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV ph ụ thu ộc
vào:

6


 Số lượng HIV có trong máu và dịch thể của người có kết quả xét
nghiệm sàng lọc dương tính HIV;
 Đường vào của HIV, sự có mặt của STIs;
 Thời gian tiếp xúc;
 Sức đề kháng (hay miễn dịch) của cơ thể;
 Độc tính hay tính gây nhiễm của virus.
Mặc dù có sự phân bố rộng lớn của HIV trong cơ thể, nhiều nghiên
cứu dịch tễ học cho thấy rằng chỉ có máu, tinh dịch và dịch tiết âm đạo
đóng vai trò quan trọng trong việc lây truy ền HIV. Các ph ương th ức lây
truyền chính của HIV: lây truyền qua đường tình dục; lây truy ền qua
máu và các chế phẩm của máu; lây truyền mẹ - con; lây truy ền trong
chăm sóc y tế [5].
1.1.6.1. Lây truyền qua đường tình dục
Đây là phương thức lây truyền HIV quan trọng và phổ biến nh ất
trên thế giới (98%). Sự lây truyền xảy ra qua quan hệ tình dục khác giới
giữa nam và nữ: giao hợp âm đạo - dương vật từ nam sang n ữ và t ừ n ữ
sang nam, qua quan hệ tình dục đồng giới nam theo đ ường giao h ợp
dương vật - hậu môn hay tình dục l ưỡng gi ới. Nh ững vết x ước nh ỏ
không thể nhìn thấy bằng mắt thường trên bề mặt niêm mạc âm đạo,
hậu môn hay dương vật sẽ là đường vào của virus trong lúc giao h ợp và
từ đó vào máu.
Có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV có m ột mối quan hệ
chặt chẽ với các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs) đ ặc bi ệt là

các bệnh viêm loét như hạ cam, giang mai, herpes simplex… Nh ững bệnh
này làm tăng cảm nhiễm với HIV và tăng nguy cơ lây có k ết qu ả xét
nghiệm sàng lọc dương tính HIV có thể lên gấp 20 lần.

7


Phương thức tình dục miệng - bộ sinh dục có thể lây truy ền HIV,
hôn sâu và mạnh có thể lây truyền HIV nếu ở miệng có vết loét.
1.1.6.2. Lây truyền qua máu và các chế phẩm của máu
HIV có mặt trong máu toàn phần và các chế phẩm từ máu nh ư kh ối
hồng cầu, tiểu cầu, huyết tương, các yếu tố đông máu. Do đó HIV có th ể
được truyền qua máu hay các sản phẩm của máu có có k ết qu ả xét
nghiệm sàng lọc dương tính HIV. Nguy cơ lây truyền HIV qua đ ường
truyền máu có tỷ lệ rất cao, trên 90%. Tuy nhiên, ngay cả khi xét nghiệm
máu có kết quả âm tính, khả năng lây có kết quả xét nghiệm sàng lọc
dương tính HIV vẫn có thể xảy ra đó là khi người cho máu có th ể m ới có
kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV, đang ở trong “th ời kỳ c ửa
sổ huyết thanh” nên chưa phát hiện được HIV bằng các xét nghiệm
thông thường.
HIV cũng có thể truyền qua việc sử dụng chung bơm kim tiêm bị có
kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV không tiệt trùng đúng cách,
đặc biệt ở những người nghiện chích ma tuý, ngay cả khi có m ột l ượng
máu nhỏ còn sót lại trong bơm kim tiêm.
1.1.6.3. Lây truyền mẹ - con
Nếu không can thiệp, lây truyền HIV từ mẹ sang con có th ể đạt t ới
tỷ lệ 25 - 40% đối với HIV-1, đối với HIV-2 là 1 - 4% tuỳ theo các nghiên
cứu khác nhau. Theo một chuyên khảo tỷ lệ lây truyền mẹ - con trong
lúc mang thai 5 – 10%, vào lúc đẻ 10% - 20% và khi cho con bú 5 - 20%.
Nồng độ virus trong huyết tương mẹ, những tai biến, biến chứng lúc đẻ

là những yếu tố chính của nguy cơ lây truyền mẹ - con.
Sau ba mươi sáu năm, khi ca AIDS đầu tiên ở trẻ em lây truy ền t ừ
mẹ sang con năm 1983. Nhờ sử dụng thuốc kháng retrovirus trong thai
kỳ đã ngăn ngừa HIV nhân lên, làm giảm l ượng HIV trong c ơ th ể ng ười
8


mẹ. Có ít HIV trong cơ thể thai phụ sẽ bảo vệ sức kh ỏe của ng ười ph ụ
nữ và giảm nguy cơ truyền HIV sang con trong khi mang thai và sinh n ở
[6].
1.1.6.4. Lây truyền trong chăm sóc y tế
Còn được gọi là tai nạn phơi nhiễm và mới đây được sử dụng là
thuật ngữ nhiễm trùng bệnh viện.
Phơi nhiễm với máu trong môi trường nghề nghiệp xảy ra v ới y tá
là 0,03%, với hộ lý và bác sĩ là 0,02%. Tai nạn chủ y ếu là do mũi tiêm và
các dụng cụ sắc nhọn. Tuy nhiên số trường hợp có chuy ển đổi huy ết
thanh (bị nhiễm) do tai nạn nghề nghiệp hiện có khoảng 48/11.000
người bị phơi nhiễm, trong đó chủ yếu là y tá.
1.1.7. Các giai đoạn của quá trình có kết quả xét nghiệm sàng l ọc
dương tính HIV
Có 3 giai đoạn như sau:
 Giai đoạn có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV c ấp
tính:
Thường thường người ta không biết mình có kết quả xét nghiệm
sàng lọc dương tính HIV lúc nào và cho tới khi thông qua 1 xét nghiệm vì
ốm đau hay vì 1 vài lí do gì đó mới biết. Có th ể 1 vài bi ểu hiện lâm sàng,
song ít được chú ý vì nó giống cảm cúm.
 Giai đoạn HIV không triệu chứng:
Người có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV v ẫn kh ỏe
mạnh bình thường, hệ miễn dịch vẫn có khả năng chống l ại virus giai

đoạn này gọi là “thời kì ủ bệnh”, đây là khoảng th ời gian từ khi có k ết
quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV tới khi người nhiễm phát bệnh
có virus, thời gian này ở người lớn trung bình là 10 năm. Phần l ớn ng ười

9


trong số họ chưa thấy bất kì triệu chứng nào và nhiều người còn ch ưa
biết mình bị có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV và họ có th ể
làm lây nhiễm sang người khác.
 Giai đoạn có biểu hiện triệu chứng lâm sàng:
Sau thời kì ủ bệnh, người có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương
tính HIV bắt đầu trở nên ốm yếu, virus làm suy yếu hệ thống miễn d ịch
của họ tới mức họ mắc các bệnh nhiễm trùng mà ở người có hệ miễn
dịch bình thường có thể vượt qua được. Các bệnh nhiễm trùng này g ọi là
nhiễm trùng cơ hội và một số bệnh ung thư là nguyên nhân khiến người
có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV ốm đau.
Từ đó, những người hút thuốc bị có kết quả xét nghiệm sàng lọc
dương tính HIV có nguy cơ ung th ư tương đối cao h ơn nh ững ng ười
không hút thuốc bị có kết quả xét nghiệm sàng lọc d ương tính HIV. Các
loại ung thư chính thường thấy ở những người hút thuốc có kết quả xét
nghiệm sàng lọc dương tính HIV là ung thư phổi, th ực quản, cổ tử cung,
… [7].
Theo tác giả Priscila H. Goncalves của Viện Sức khỏe Quốc gia Mỹ,
đa số các bệnh ung thư liên quan đến HIV đồng nhiễm v ới virus gây ung
thư; miễn dịch và các yếu tố viêm,…(các virus gây ung th ư phổ biến
trong số bệnh nhân HIV bao gồm virus Epstein-Barr, Kaposi sarcoma
herpes virus hay còn gọi là nhân herpes virus 8, và virus u nhú ở ng ười).
Yếu tố nguy cơ miễn dịch và viêm có liên quan chặt chẽ với nồng độ
virus HIV và suy giảm miễn dịch, góp phần trực tiếp hoặc gián tiếp đến

sự phát sinh ung thư ở một số bệnh ung thư liên quan đến HIV [8].

10


1.1.8. Phương hướng dự phòng có kết quả xét nghiệm sàng lọc
dương tính HIV
Cho đến nay chưa có loại thuốc nào ch ữa khỏi đ ược cho các b ệnh
nhân có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV, vì vậy công tác d ự
phòng là biện pháp tốt nhất mà chúng ta có thể làm được để ngăn ch ặn
sự lây lan của loại virus này. Một trong các biện pháp tốt nhất đ ể phòng
các bệnh truyền nhiễm là tiêm vacxin phòng HIV, hiện nay trên th ế gi ới
công việc này mới đang ở trong giai đoạn thử nghiệm. Do đó cách t ốt
nhất là giáo dục cho mọi người cách phòng HIV khi họ ch ưa bị nhi ễm,
hoặc không làm lây nhiễm sang người khác bằng các biện pháp c ụ th ể
sau:
 Phòng có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV qua đ ường
tình dục như:
 Sống chung thủy một vợ một chồng:
 Trong trường hợp quan hệ tình dục với người chưa rõ có bị có
kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV hay không thì cần
phải thực hiện tình dục an toàn bằng cách sử dụng bao cao su.
 Dùng thuốc diệt tinh trùng và HIV.
 Phòng lây có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV qua
đường máu như:
 Chỉ truyền máu khi thật cầnthiết và chỉ nhận máu đã xét
nghiệm HIV.
 Hạn chế tiêm chích nếu buộc phải tiêm thì sử dụng loại bơm
kim tiêm sử dụng một lần.


11


 Các dụng cụ phẫu thuật phải được khử trùng bằng nhiệt hay
bằng hóa chất. Tránh tiếp xúc trực tiếp các dịch cơ thể của người
có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV.
 Đối với những người nghiện chích ma túy thì phải dùng bơm
kim tiêm sạch.
 Phòng lây nhiễm từ mẹ sang con như:
 Phụ nữ có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV không
nên mang thai, nếu mang thai thì phải uống thuốc dự phòng.
Hiện nay, điều trị ARV giúp cải thiện sức khỏe và sức kh ỏe của
những người sống với virus suy giảm miễn dịch ở người, và giảm nguy
cơ lây truyền virus sang bạn tình [9].
1.2. Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới và khu vực Châu Á
Vào năm 2015 ước tính có khoảng 28.000 người Pháp có k ết qu ả
xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV vẫn chưa được chẩn đoán, d ẫn đ ến
lây truyền HIV và có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV giai
đoạn cuối [2].
Trong năm 2016, số người sống chung với HIV là 36,7 tri ệu ng ười;
số ca nhiễm mới HIV và số người chết do AIDS tiếp tục giảm còn 1,8 và
1,0 triệu người [10].
Tuy nhiên đến tháng 6 năm 2017, những người sống chung v ới HIV
có điều trị ARV là 20,9 triệu người và tăng từ 17,1 triệu người ở năm
2015 và 7,7 triệu người vào năm 2010 [10].
Theo UNAIDS, số người có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính
HIV trên thế giới vẫn tiếp tục tăng lên và chưa có xu h ướng gi ảm; khu
vực Đông và Nam Phi chiếm số lượng người tử vong cao nhất th ế gi ới


12


(420.000 người); sau đó là khu vực Châu Á và Thái Bình Dương v ới
170.000 người [11]. Tuy nhiên, Tây và Trung Âu và Bắc Mỹ là các khu v ực
có số lượng người sống chung với HIV cao nhất với 2,1 triệu người [30] .
Ở khu vực này, tính đến tháng 6 năm 2017, số ng ười tham gia đi ều tr ị
kháng virus HIV năm 2017 đã lên tới 1.7 triệu người [12].
Tại châu Á và Thái Bình Dương ước tính có khoảng 5,1 tri ệu ng ười
đang sống chung với HIV trong năm 2016. Ấn Độ có tỉ lệ t ử vong do AIDS
cao nhất châu Á. Tại Trung Quốc, số người bị ảnh h ưởng b ởi HIV đ ược
ước tính khoảng từ 430.000 người đến 1,5 triệu người. Bangladesh mất
khoảng 1.000 người trong năm 2016 do AIDS. Đã có s ự gia tăng nh ẹ v ề
số lượng các ca nhiễm mới cũng như số ca tử vongdo căn bệnh này. Tuy
nhiên, tổng thể Bangladesh vẫn là quốc gia có tỷ lệ có kết quả xét
nghiệm sàng lọc dương tính HIV thấp [13].
Philippin và Lào có ít ca tử vong hơn vì căn bệnh này. Philippines đã
có sự gia tăng đáng kể về số lượng các ca nhiễm m ới trong khi s ố li ệu
thống kê cho thấy Lào không thay đổi nhiều trong vài năm qua [13].
Theo báo cáo tổng thể số ca tử vong do AIDS ở khu vực này đã giảm
39% so với cùng kì năm ngoái [14]
Hình thái lây truyền HIV tại Châu Á vẫn chủ yếu tập trung ở nhóm
người tiêm chích ma túy, người bán dâm, khách làng ch ơi, và nam quan
hệ tình dục đồng giới.
1.2.2. Tình hình dịch HIV ở Việt Nam
Theo số liệu của Bộ Y tế, trong 9 tháng đầu năm 2017 c ả n ước xét
nghiệm phát hiện 6.883 trường hợp nhiễm mới HIV, số bệnh nhân
chuyển sang AIDS là 3.484, tử vong do AIDS 1.260 tr ường h ợp [15]. T ỷ l ệ
người có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV lây truy ền qua
đường tình dục ngày càng gia tăng, lây truyền qua đ ường máu có xu

13


×