Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.56 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ

NGUYỄN MẠNH DŨNG

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ QUỸ BẢO
HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

NGHỆ AN - 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ

NGUYỄN MẠNH DŨNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ QUỸ BẢO
HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THÀNH CƯƠNG
Học viên thực hiện: NGUYỄN MẠNH DŨNG
Lớp: QUẢN LÝ KINH TẾ 26A

NGHỆ AN - 2020


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái quát về quỹ bảo hiểm xã hội


1.1.1. Các khái niệm
1.1.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH
1.1.3. Chức năng của quỹ BHXH
1.2. Nội dung của quản lý quỹ BHXH
1.2.1. Quản lí thu BHXH
1.2.2. Quản lí chi BHXH
1.2.3. Quản lí hoạt động đầu tư nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ
1.2.4. Quản lí hoạt động cân đối quỹ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.1. Thực trạng hoạt động
2.1.1. Tình hình thu trong thời gian qua
2.1.2. Tình hình chi trong thời gian qua
2.1.3. Tình hình đầu tư quỹ BHXH
2.1.4. Cân đối thu - chi quỹ BHXH
2.2. Đánh giá chung về công tác quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam thời gian qua
2.2.1. Những kết quả và hạn chế
a. Kết quả đạt được
b. Những hạn chế
2.2.2. Nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ
BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp
3.2. Chiến lược phát triển để trở thành một thiết chế hiện đại, hiệu quả
3.3. Một số giải pháp cụ thể
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Tiểu luận quản lý tài chính công


Trang 1


Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với
người lao động nhằm từng bước mở rộng và nâng cao đảm bảo vật chất, góp phần ổn
định đời sống cho người lao động khi gặp rủi ro như bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thai sẩy, hết tuổi lao động, qua đời.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước trong thời gian vừa qua , chính
sách BHXH cũng được điều chỉnh, thay đổi để phối hợp với sự chuyển đổi của nền
kinh tế đất nước, với nguyện vọng của người lao động.
Quỹ BHXH là một bộ phận cốt lõi không thể thiếu được và có thể nói nó là vai
trò quan trọng nhất trong hoạt động BHXH. Việc quản lý sử dụng quỹ BHXH (thu chi quỹ BHXH) nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của quỹ BHXH, ảnh
hưởng tới sự ổn định của chính sách BHXH. Vậy vấn đề làm thế nào để có thể nâng
cao được hiệu quả trong việc thu -chi quỹ BHXH đây là câu hỏi được đặt ra đối với
mỗi nhà kinh tế, những người quan tâm nghiên cứu hoạt động BHXH.
Xuất phát từ nhận thức của bản thân về chính sách BHXH và sự ổn định của quỹ
BHXH cũng như tầm quan trọng của nó, tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nâng cao hiệu quả quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” nhằm đóng góp một
số ý kiến trong việc quản lý thu chi quỹ BHXH.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam, đề tài chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, và nguyên nhân của hạn chế trong công tác
quản lý thu chi quỹ BHXH. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý quỹ BHXH thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý quỹ bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam;
Hai là, Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam;
Ba là, Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHXH thời gian

tới.

Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý quỹ BHXH
ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Trên toàn lãnh thổ Việt Nam
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu được thu thập trong giai đoạn từ năm
2015 - 2019 và phương hướng, giải pháp đề xuất đến năm 2025
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý quỹ BHXH.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 3


1.1. Khái quát về quỹ bảo hiểm xã hội
1.1.1. Các khái niệm

- Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định khái niệm bảo hiểm xã
hội như sau: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội.
Các chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam hiện nay bao gồm:
a) Chế độ bảo hiểm ốm đau;
b) Chế độ bảo hiểm xã hội tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
c) Chế độ bảo hiểm thai sản;
d) Chế độ bảo hiểm thất nghiệp;
e) Chế độ hưu trí;
g) Chế độ bảo hiểm y tế
h) Chế độ tử tuất.
- Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà
nước. Quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH và chi
phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các nghành.
Có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia
BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi trả cho các chế độ
BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH.
Như vậy, quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập với ngân sách
Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này được quản lý theo cơ chế cân
bằng thu chi do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở trạng thái tĩnh mà luôn có sự biến
động theo chiều hướng tăng lên hoặc thâm hụt. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động
đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những người tham gia với tổng dự
trữ ít nhất, do rủi ro được dàn trải cho số đông người tham gia. Đồng thời quỹ này
cũng góp phần giảm chi ngân sách cho Nhà nước; khi có biến cố xã hội xảy ra như
thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, quỹ BHXH cũng là một khoản không nhỏ giúp Nhà nước
thay cho cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội, …
Tiểu luận quản lý tài chính công


Trang 4


1.1.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH
BHXH là phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp, mặc dù tính xã hội được thể hiện
nổi trội hơn. Theo các nhà kinh tế cho rằng, kinh tế là nền tảng của BHXH vì chỉ khi
NLĐ có thu nhập đạt đến một mức độ nào đó thì việc tham gia BHXH mới thiết thực
và có hiệu quả. Cũng theo các nhà kinh tế, BHXH chỉ có thể phát triển được theo đúng
nghĩa trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tức là người tham gia BHXH phải có trách
nhiệm đóng góp BHXH để bảo hiểm cho mình từ tiền lương/thu nhập cá nhân, người
sử dụng lao động cũng phải đóng góp BHXH cho người lao động mà mình thuê mướn
từ quỹ lương của doanh nghiệp/ đơn vị đồng thời Nhà nước cũng có phần trách nhiệm
bảo hộ quỹ BHXH như đóng góp thêm khi quỹ BHXH bị thâm hụt. Như vậy:
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
+ Người sử dụng lao động: sự đóng góp này không những thể hiện trách nhiệm
của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời còn thể hiện lợi ích của NSDLĐ bởi đóng góp
một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một
khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ của mình đồng thời cũng giảm bớt
được những tranh chấp. Thông thường phần đóng góp này được xác định dựa trên quỹ
lương của đơn vị, doanh nghiệp.
+ Người lao động: hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ yếu vẫn thực
hiện trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia phải đóng góp cho quỹ
mới được hưởng BHXH. Người lao động tham gia đóng góp cho mình để bảo hiểm
cho chính bản thân mình. Thông qua hoạt động này người lao động đã dàn trải rủi ro
theo thời gian, khoản đóng góp vào quỹ BHXH chính là khoản để dành dụm, tiết kiệm
cho về sau bằng cách là hưởng lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp khi gặp rủi ro xảy
ra. Khoản trợ cấp này được xác định một cách khoa học và có cơ sở theo nguyên nhân.
+ Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ và đóng
góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã hội. Nhằm
mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn, ổn định. Nguồn thu

từ sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nước đôi khi là khá lớn, sự hỗ trợ này là rất cần thiết và
quan trọng. Có thể nói hoạt động của chính sách BHXH mà không có sự hỗ trợ của
Nhà nước thì chẳng khác nào đứa trẻ mới tập đi.

Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 5


+ Các nguồn khác: như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước,
lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các đơn vị chậm đóng
BHXH... Đây là phần thu nhập tăng thêm đô bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ
BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động sinh lời. Việc đầu tư quỹ nhàn rỗi này
cũng cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản khi cần thiết, an toàn và mang tính xã
hội.
1.1.3. Chức năng của quỹ BHXH
- Bảo đảm ổn định đời sống kinh tế cho người lao động và gia đình họ khi người
lao động gặp khó khăn do mất việc làm, mất hoặc giảm thu nhập. Đây là chức năng cơ
bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động
của BHXH.
-Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Những người tham gia BHXH đóng góp vào quỹ BHXH để bù đắp cho những
người lao động gặp rủi ro bị giảm hoặc mất thu nhập, quá trình này đã tiến hành phân
phối lại thu nhập giữa người giàu - người nghèo, người khoẻ mạnh - người ốm đau,
người trẻ - người già... Thực hiện chức năng này BHXH đã góp phần thực hiện công
bằng xã hội.
- Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng
suất lao động do cuộc sống cuả họ đã được đảm bảo, họ không còn phải lo lắng về
cuộc sống của họ khi rủi ro xảy đến với họ bất kỳ lúc nào từ đó khiến họ tập trung vào
việc lao động sản xuất. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích

người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động
xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao
động với nhà nước góp phần đảm bảo an toàn cho xã hội. Do giữa người lao động và
người sử dụng lao động luôn tồn tại mâu thuẫn về tiền lương, thời gian lao động, an
toàn lao động... BHXH ra đời góp phần điều hoà mâu thuẫn giữa họ. Nhà nước thông
qua việc chi BHXH ổn định đời sống cho mọi người lao động, ổn định xã hội.
1.2. Nội dung của quản lý quỹ BHXH

Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 6


Quản lý quỹ BHXH tức là sự tác động của nhà nước thông qua các quy định
mang tính pháp lý các bên tham gia BHXK xã hội phải tuân thủ thực hiện, trong đó cơ
quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để đảm bảo các nguyên tắc trong thu –
chi quỹ BHXH.
Nhìn chung, quản lí tài chính BHXH bao gồm bốn nội dung cơ bản sau:
1.2.1. Quản lí thu BHXH
Quản lí thu giữ vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành công của quá trình
thu BHXH, từ đó quyết định đến sức mạnh quỹ BHXH để đảm bảo cho việc chi trả
cho các chế độ trợ cấp. Trước tiên chúng ta phải nắm được nội dung thu gồm hai
khoản thu từ người lao động và người sử dụng lao động. Đây là khoản thu lớn nhất và
đóng vai trò quan trọng, quyết định. Các khoản thu khác như: thu từ các quỹ của các tổ
chức, cá nhân từ thiện hay sự hỗ trợ của NSNN là nhỏ, NSNN chỉ bù đắp cho những
trường hợp cần thiết. Hơn nữa đây là khoản thu mà tổ chức BHXH cũng không thể tự
điều chỉnh được vì nó mang tính thụ động. Do vậy mà công tác quản lí thu chỉ tập
chung vào nguồn thu từ hai đối tượng chính người lao động và người sử dụng lao
động.

1.2.2. Quản lí chi BHXH
Các khoản chi BHXH bao gồm các khoản chi cho các chế độ, chi quản lí và chi
đầu tư xây dựng cơ bản. Trong đó có thể nói hai khoản chi đầu là rất lớn đặc biệt là chi
cho các chế độ, hơn nữa khoản chi này chính là thể hiện sự bảo đảm cuộc sống của
chính sách BHXH. Vì vậy nhắc đến quản lí chi là nhắc đến hai nội dung chính sau:
- Quản lí hoạt động chi trả cho các chế độ: Mục tiêu của hoạt động quản lí chi
không với mục đích giảm khoản chi này một cách lớn nhất có thể mà quản lí để tránh
tình trạng chi sai chế độ hoặc chi không đúng đối tượng vừa tránh lãng phí lại đảm bảo
công bằng cho các đối tượng tham gia BHXH. Do vậy, để đảm bảo chi trả trợ cấp đúng
chế độ, đúng đối tượng, kịp thời cần có phương thức chi hợp lí, tổ chức thực hiện chi
trả cho các chế độ thuận lợi, dễ dàng. Cũng như quản lí hoạt động thu trước tiên chúng
ta phải quản lí những đối tượng được hưởng các chế độ BHXH. Đối tượng có thể
hưởng các chế độ chính là bản thân người lao động hoặc người thân trong gia đình họ.
Đối tượng được hưởng các chế độ trợ cấp là những người lao động tham gia đóng phí

Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 7


BHXH và gặp phải những rủi ro làm mất hoặc giảm khả năng lao động dẫn đến mất
hoặc giảm thu nhập của họ.
- Quản lí chi hoạt động bộ máy: Sau chi cho các chế độ thì đây là khoản chi lớn
thứ hai cần được quản lí. Chi quản lí có thể hiểu đơn giản là khoản chi cho bộ máy tức
là trả lương cho cán bộ, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm thiết bị và những
tài sản cố định nhằm duy trì hoạt động của tổ chức BHXH. Mức chi này có thể được
quy định trong điều lệ BHXH hoặc cũng có thể được lập trong NSNN. Khoản chi này
cần được quản lí tránh những lãng phí không cần thiết.
1.2.3. Quản lí hoạt động đầu tư nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ
Quỹ BHXH tại một thời điểm thường có số tiền kết dư rất lớn, đây là cơ sở của

những yêu cầu cần bảo toàn và phát triển quỹ. Như chúng ta đã biết thì quỹ thu trước,
chi sau, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường với những cơ hội cũng như
những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào nên việc bảo toàn và phát triển quỹ lại trở
thành nhu cầu bức thiết. Nếu quỹ không chú trọng đến vấn đề đầu tư có thể sẽ đứng
trước tình trạng bội chi hay nói cách khác là chi vượt quá thu. Nếu đầu tư tăng trưởng
quỹ có hiệu quả thì đây là một nguồn thu bổ sung rất lớn cho quỹ để đảm bảo cân đối
thu chi từ đó giảm gánh nặng cho NSNN. Để hoạt động đầu tư thực hiện đúng vai trò
của nó thì phải đảm bảo những nguyên tắc như an toàn, tránh rủi ro, có lãi và trên hết
là thực hiện được lợi ích xã hội.
1.2.4. Quản lí hoạt động cân đối quỹ.
BHXH là chính sách xã hội nên khác với các loại hình bảo hiểm thýõng mại,
BHXH hoạt ðộng không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục đích lớn nhất là ổn định cuộc
sống của người lao động. Do vậy cân bằng thu chi là trạng thái mong muốn của mỗi
nước khi triển khai thực hiện BHXH. Để cân đối thu chi trên thực tế thường phải có sự
hỗ trợ của NSNN, đồng thời thì quỹ phải tìm cho mình những nguồn thu khác để đảm
bảo cân bằng quỹ. Trong đó các khoản chi và nguồn thu đã được trình bày ở trên.
Quản lí cân đối quỹ là việc làm hết sức quan trọng nhằm phát hiện ra những thay đổi
dẫn đến mất cân đối để có những biện pháp khắc phục kịp thời.

Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 8


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.1. Thực trạng hoạt động
2.1.1. Tình hình thu trong thời gian qua
Trên cơ sở nguyên tắc có đóng BHXH mới được hưởng các chế độ BXH đã đặt
ra yêu cầu rất quyết định đói với công tác thu nộp BHXH vì nếu không thu được

BHXH thì quỹ BHXH không có quỹ BHXH hạch toán độc lập để giảm bớt gánh nặng
bao cấp của Nhà nước. Thấm nhuần nguyen tắc ngay từ khi mới thành lập, BHXH Việt
Nam đã rất coi trọng công tác thu ở vị trí hàng đầu. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm nộp BHXH cho cơ quan BHXH địa phương. Tiền lương làm căn cứ đóng góp là
lương theo ngạch bậc, chức vụ thâm niên, hệ số chênh lệch. Kết quả đạt được trong
những năm vừa qua đã khẳng định phần nào sự trưởng thành của hoạt động thu BHXH
cụ thể:
- Công tác thu BHXH từ người lao động và người sử dụng lao động đều gia tăng,
năm sau cao hơn năm trước. Đạt được kết quả trên là do các nguyên nhân sau:
+ Tổng số người tham gia BHXH tăng liên tục qua các năm từ.
+ Công tác quản lý thu BHXH từng bước đi vào nề nếp, người lao động và người
sử dụng lao động đã ý thứ được trách nhiệm quyền lợi của họ khi tham gia BHXH.
+ Công tác thu BHXH của các tỉnh, thành phố ngày một hoàn thiện, tuyên truyền
vận động phối hợp với các ban ngành liên quan trong việc thực hiện công tác BHXH
được đảm bảo. Một mặt tích cực rà soát, tuyên truyền vận động để tăng thêm đối
tượng tham gia đóng BHXH. Đồng thời đôn đốc, kiểm tra, đối chiếu thường xuyên để
thu đúng, thu kịp thời số tiền BHXH phát sinh theo quỹ lương hàng tháng, hàng năm.
Bên cạnh đó, là công tác truy thu nợ đọng để ngăn chặn không để có công nợ phát
sinh.
+ Trình độ cán bộ không ngừng được nâng cao, BHXH các tỉnh thành phố từng
bước áp dụng công nghệ tin học vào quản lý hoạt động BHXH nói chung và quản lý
thu BHXH nói riêng.
- Tỷ lệ thu BHXH từ người lao động và người sử dụng lao động so với tổng thu
ngày càng tăng. Điều đó nói lên rằng, công tác thu nộp BHXH đã góp phần quan trọng
Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 9


vào việc hình thành được quỹ BHXH hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nước, làm

giảm gánh nặng cho Ngân sách NHà nước trong việc chi trả các chế độ BHXH.
- Số người tham gia BHXH ngày càng tăng, đây cũng là một kết quả tốt của
BHXH Việt Nam. Như vậy là việc quản lí đối tượng tham gia có hiệu quả, sau đổi mới
người lao động ý thức được tầm quan trọng cũng như những lợi ích mà họ nhận được.
2.1.2. Tình hình chi trong thời gian qua
Công tác quản lý và chi trả các chế độ BHXh cho đối tượng là một trong những
nhiệm vụ chủ yếu của ngành BHXH.Mục đích chính của công tác chi trả các chế độ
BHXH là quản lý đối tượng hưởng BHXH, chi đúng, chi đủ, kịp thời để ngày càng
thực hiện tốt hơn công tác quản lý đối tượng, chi trả BHXH, đáp ứng yêu cầu quản lý,
từng bước hoàn thiện quy trình, thủ tục chi trả BHXH.
a) Chi thực hiện chế độ BHXH cho người lao động
Quỹ BHXH được dùng chủ yếu để chi trả cho các chế độ BHXH. Hiện nay
BHXH Việt Nam bao gồm các chế độ: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp 16 tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. Cùng với sự tiến bộ trong hoạt
động BHXH nói chung, công tác quản lý thu BHXH nói riêng thì công tác quản lý chi
BHXH trong thời gian qua cũng có nhiều biến đổi.
+ Số chi quỹ BHXH trả cho các chế độ qua các năm đều tăng. So sánh với tốc độ
tăng của số đối tượng được giải quyết chế độ có thể thấy công tác chi trả cho các chế
độ đã tương đối theo sát các đối tượng.
+ Quỹ hưu trí và tử tuất có số chi ngày càng tăng nhanh. Nếu vẫn duy trì tình
trạng này có thể dẫn tới việc khó đảm bảo chi trả trong dài hạn. Công tác chi trả về cơ
bản đã đảm bảo đúng chế độ chính sách, đúng thời gian quy định. Đồng thời với việc
tăng cường đảm bảo an toàn trong chi trả tiền mặt, cơ quan BHXH đã tuyên truyền,
phổ biến, khuyến khích hình thức chi trả qua tài khoản thẻ ATM cho những người
hưởng có nguyện vọng (được tự lựa chọn các ngân hàng thuận lợi và an toàn nhất để
mở tài khoản). Công tác quản lý đối tượng thụ hưởng, cắt giảm khi hết hạn hưởng
hoặc bị chết được kiểm soát chặt chẽ.
b) Chi quản lý bộ máy Chi phí quản lí của hệ thống BHXH Việt Nam do Hội
đồng quản lí quyết định trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước Việt


Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 10


Nam và hoạt động đặc thu của ngàn, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm có hiệu quả. BHXH
Việt Nam có trách nhiệm phân bổ chi phí quản lí cho BHXH các cấp phù hợp với
nhiệm vụ được giao, đảm bảo kinh phí phân bổ cho BHXH các cấp không được vượt
quá so với tổng mức.
2.1.3. Tình hình đầu tư quỹ BHXH
Đối với cơ quan BHXH Việt Nam, hoạt động đầu tư không những đảm bảo sự
tồn tại, sự phát triển của quỹ BHXH mà còn đảm bảo cho cơ quan BHXH Việt Nam
thực hiện đầy đủ, kịp thời trách nhiệm của mình với những người tham gia đóng góp
BHXH, cũng như trách nhiệm đối với xă hội, với mục tiêu an sinh xă hội. Nhận thức
được vai trí và vị trí quan trọng của sự tồn tại quỹ BHXH đối với nền kinh tế, ta càng
thấy rõsự quan trọng của hoạt động đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH. Hầu
hết mọi quỹ BHXH trên thế giới đều hh́nh thành chủ yếu từ đóng góp cuả người lao
động và người sử dụng lao động và nhận được sự hỗ trợ từ phía chính phủ (có nghĩa là
vẫn phụ thuộc vào Ngân sách Nhà nước) nhưng mức độ tuỳ thuộc lại phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Giá trị của quỹ BHXH càng lớn thh́ càng giảm bớt
gánh nặng thu, chi cho Ngân sách Nhà nước. Hiện nay BHXH Việt Nam có quản lí
quỹ dựa trên các tài khoản mở tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam và tại Kho bạc Nhà nước.
Theo quy định hiện nay thì số dư trong quỹ BHXH được dùng để đầu tư tăng
trưởng nhằm mục đích bảo tồn và tăng trưởng quỹ. Đây cũng là một hoạt động hữu
hiệu để đảm bảo chi mà không phải tăng thu, hơn nữa đây cũng là một nguồn thu rất
lớn của BHXH Việt Nam. Đối với hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ phải đảm bảo
được yêu cầu an toàn, bảo tồn được giá trị và có hiệu quả về kinh tế- xã hội.
Các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ đã được mở rộng, hiện nay hoạt động
này gồm có:

+ Mua trái phiếu, tín phiếu, kì phiếu, công trái của Kho bạc Nhà nước và các
ngân hàng thương mại của Nhà nước.
+ Cho NSNN, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, các ngân hàng thương mại của Nhà
nước, ngân hàng chính sách vay.

Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 11


+ Đầu tư vào một số dự án có nhu cầu về vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Nhìn chung công tác đầu tư tăng trưởng quỹ đã được triển khai thực hiện ở
BHXH Việt Nam, đây cũng là mảng hoạt động quan trọng và bước đầu đã đem lại
những hiệu quả nhất định. Tại BHXH Việt Nam hoạt động này do Ban kế hoạch- tài
chính thưc hiện, theo những đánh giá chung thì số tiền lãi đã có những đóng góp đáng
kể vào chi tiêu xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, tríc lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi .
Hoạt động đầu tư được tiến hành quản lí để đảm bảo được hoạt động theo đúng danh
mục, quản lí quá trình xây dựng và thẩm định để đưa ra những phương án khả thi và
có hệu quả nhất.
2.1.4. Cân đối thu - chi quỹ BHXH
Tỷ lệ thu- chi của các quỹ BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp chưa phản
ánh đúng thực trạng chính sách do đây là loại hình BHXH mới, thời gian triển khai
ngắn nên đối tượng hưởng không nhiều. Theo tính toán trên cơ sở các quy định của
chính sách BHXH hiện hành, thực trạng thực hiện chế độ hưu trí, tử tuất qua các năm
cùng với dự báo về các nhân tố liên quan, nếu không có chính sách hoặc biện pháp
tăng thu hoặc giảm chi thì số thu BHXH trong năm và số tồn tích bắt đầu không đảm
bảo khả năng chi trả, các năm sau đó số chi lớn hơn rất nhiều so với số thu trong năm.
2.2. Đánh giá chung về công tác quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam thời gian qua
2.2.1. Những kết quả và hạn chế

a. Kết quả đạt được:
Trong những năm qua mặc dù ngành BHXh còn gặp nhiều khó khăn như điều
kiện vật chất, điều kiện làm việc, công việc còn mới mẻ … song công tác thu BHXH
đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Nếu so sánh kết quả thu được BHXH với
thời điểm trước khi BHXH Việt Nam được thành lập thì kết quả thu BHXH trong
những năm qua cho chúng ta thấy: việc hoàn thiện hệ thông các văn bản quy định làm
tiên đề cho công tác thu BXH rất được quan tâm, chú trọng.
Công tác chi trả về cơ bản đã đảm bảo đúng chế độ chính sách, đúng thời gian
quy định. Đồng thời với việc tăng cường đảm bảo an toàn trong chi trả tiền mặt, cơ
quan BHXH đã tuyên truyền, phổ biến, khuyến khích hình thức chi trả qua tài khoản
Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 12


thẻ ATM cho những người hưởng có nguyện vọng (được tự lựa chọn các ngân hàng
thuận lợi và an toàn nhất để mở tài khoản). Công tác quản lý đối tượng thụ hưởng, cắt
giảm khi hết hạn hưởng hoặc bị chết được kiểm soát chặt chẽ.
b. Những hạn chế
Mặc dù đạt được một số kết quả đáng khích lệ nhưng công tác quản lý BHXH
vẫn còn có những nhược điểm cần khắc phục nhằm ổn định tăng trưởng quỹ.
Các nhược điểm đó là:
+ Tuy tỷ lệ lực lượng lao động tham gia BHXH tăng qua các năm nhưng mức
tăng còn chậm, so với các nước khác vẫn ở mức rất thấp, ví dụ: Malaysia: 90%, Mỹ:
95%
+ Tình trạng nộp thiếu, nợ đọng quỹ BHXH của số lao động tham gia BHXH
trong các đơn vị đã đăng ký nộp BHXH, đặc biệt là các doanh nghiệp trong khu vực
ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số tiền nợ đọng.
+ Tốc độ tăng lớn hơn nhiều so với mức tăng tổng số đối tượng được giải quyết
chế độ cho thấy sự cần thiết phải tinh gọn bộ máy, giảm nhẹ tổ chức, biên chế.

2.2.2. Nguyên nhân
Tuy số người tham gia tăng nhanh song nhìn chung tại các địa phương thì công
tác mở rộng đối tượng tham gia là còn nhiều hạn chế. Đặc biệt là các đối tượng lao
động trong hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh cá thể thuộc đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc.
Ngoài ra, chi phí quản lý của BHXH chưa tách bạch theo các quỹ thành phần, chi
phí quản lý vẫn được lấy từ lãi đầu tư của quỹ BHXH dẫn tới những khó khăn trong
việc đảm bảo nguyên tắc hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần như quy định của
Luật BHXH.
Trên đây là những nguyên nhân gây ra những hạn chế trong công tác quản lý quỹ
BHXH ở Việt Nam thời gian qua.

Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 13


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp
Để trở thành lưới an sinh xã hội trọng yếu gắn với mục tiêu, định hướng XHCN,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội thì độ bao phủ của BHXH phải rộng khắp hơn
hay cụ thể là tất cả người lao động và những người phụ thuộc cần phải có lưới an sinh.
Với chưa đến 1/3 số người lao động tham gia BHXH hiện nay thì đích đến còn
xa, do vậy, những nỗ lực cần phải cao hơn. Theo Nghị quyết 28 của Trung ương thì tỷ
lệ bao phủ BHXH phải đạt 35% dân số vào cuối năm 2021 và 45% vào cuối năm
2025, tỷ lệ bảo hiểm thất nghiệp là 28% vào năm 2021, 25% vào năm 2025.
Theo đó, chúng ta cần phải có giải pháp mới, sáng tạo, khắc phục những tồn tại,
hạn chế. Chính sách an sinh xã hội cần phải ứng dụng công nghệ số để được quản lý
thống nhất, bảo đảm hiệu quả, giảm chi phí thường xuyên cho bộ máy tổ chức. Cần

triệt để giải quyết tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT, tình trạng trốn đóng
BHXH.
3.2. Chiến lược phát triển để trở thành một thiết chế hiện đại, hiệu quả
BHXH, các bộ, ngành liên quan tiếp tục quán triệt sâu sắc những quan điểm lớn
trong Nghị quyết 28 của Trung ương về chính sách BHXH. Đó là BHXH Việt Nam là
một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, phát triển hệ thống chính sách BHXH
linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại hội nhập quốc tế; huy động nguồn lực xã hội theo
truyền thống tương thân tương ái của dân tộc, hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội, kết hợp hài hòa các nguyên tắc đóng hưởng công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững.
“Mọi thành công đều bắt đầu từ một tầm nhìn đúng”, BHXH Việt Nam phải xác
lập một chiến lược phát triển để trở thành một thiết chế hiện đại, hiệu quả, từng bước
mở rộng vững chắc, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân, bảo đảm tất cả mọi người
đều có lưới an sinh xã hội, không để ai bị bỏ lại phía sau, phát triển hệ thống BHXH
linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế, tôn trọng nguyên tắc đóng hưởng công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững, xây dựng bộ máy tinh gọn chuyên

Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 14


nghiệp, minh bạch, hiệu quả gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối liên
thông trong thực thi chính sách.
BHXH Việt Nam phải là mô hình đi đầu trong cải cách hoạt động với tinh thần
phục vụ, bảo đảm sự hài lòng của người dân, không ngừng củng cố niềm tin của người
lao động.
3.3. Một số giải pháp cụ thể
Trước hết, tiếp tục hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội theo hướng tích hợp để
quản lý tập trung, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân trên cơ sở bám
sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ hai, đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp tục

hoàn thiện đầy đủ cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm, hoàn thiện cơ sở pháp lý phục
vụ xây dựng kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia của các bộ, ngành, địa phương với
cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm, triển khai dịch vụ công trực tuyến, thanh toán điện
tử và giao dịch điện tử liên thông, giải quyết thủ tục hành chính trên trục dữ liệu quốc
gia.
Thứ ba, đội ngũ 21.000 cán bộ, công chức, viên chức toàn ngành phải tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính, thay đổi tác phong, lề lối làm việc, xây dựng chỉ số theo
dõi, đánh giá chất lượng phục vụ người dân trên tất cả các lĩnh vực công tác theo tinh
thần Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động vì người dân và doanh nghiệp.
Thứ tư, cần nâng cao hiệu lực quản lý trong việc thực hiện chính sách. Tăng
cường công tác quản lý BHXH, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, hoàn thiện cơ
chế tài chính để chính sách BHXH, BHYT được sự thống nhất, tiện lợi cho người dân.
Thứ năm, phải tăng cường thông tin tuyên truyền thường xuyên về an sinh xã hội
nói chung, BHXH, BHYT nói riêng nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các
cấp, các ngành, các đoàn thể cũng như để nhân dân hiểu sâu sắc hơn nữa về ý nghĩa,
vai trò, lợi ích của BHXH, BHYT của nước ta.

Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 15


KẾT LUẬN
Trải qua 25 năm xây dựng và phát triển, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã
đạt được những thành tựu đáng kể, từng bước khẳng định chính sách BHXH, BHYT là
trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong những năm qua, trong khi nguồn chi trả từ Quỹ BHXH, Quỹ BHYT không
ngừng tăng lên thì nguồn chi từ NSNN cho lương hưu và trợ cấp BHXH,... đang ngày
một giảm dần, điều này đã giúp cho Nhà nước có điều kiện tập trung nguồn lực đầu tư

vào các lĩnh vực kinh tế- xã hội khác. Ngoài ra, nguồn tiền được tích lũy từ hai Quỹ
này đã được dùng để đầu tư vào các dự án phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội, dân sinh, tạo việc làm cho hàng triệu lao động, qua đó đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, đây là điều hết sức có ý nghĩa.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện tiểu luận, không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của giảng viên giúp cho tôi
hoàn thiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc Hội, Luật số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 Luật Bảo hiểm xã hội, Hà
Nội.
12. Tổng Cục Thống kê (2019), Niên giám Thống kê Việt Nam 2018, Nxb Thống
kê, Hà Nội.

Tiểu luận quản lý tài chính công

Trang 17



×