Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tình hình và giải pháp thu và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.75 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Hiện nay, ở Việt Nam cũng nh các nớc trên thế giới, bảo hiểm xã hội
(BHXH) là một chính sách vô cùng quan trọng và có ảnh hởng mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội đất nớc. Từ năm 1961, theo Nghị định 218/CP, hệ thống
BHXH Việt Nam đã chính thức ra đời. Và đặc biệt sau Nghị định 12/CP (ngày
26/1/1995), hệ thống BHXH Việt Nam đã có nhiều thay đổi. Sau thời gian hơn 5
năm đổi mới, hệ thống BHXH Việt Nam đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên, trong thời gian tới, hệ thống BHXH vẫn cần tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện để hoàn thành nhiệm vụ là góp phần ổn định cuộc sống cho ngời lao động.
Trong các công tác toàn ngành BHXH thì công tác thu và quản lý thu là một
chính sách đầu vào quan trọng có ảnh hởng đến các công tác khác của ngành
cũng nh đến việc hoàn thiện ngành BHXH. Để đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ do
Nhà nớc giao phó cho ngành BHXH, đồng thời để phù hợp với xu hớng phát triển
chung của thế giới, công tác thu và quản lý thu quỹ BHXH cần đợc nhìn nhận,
đánh giá lại và đa ra những định hớng phát triển phù hợp.
Sau một thời gian tìm tòi nghiên cứu và tham khảo ý kiến của thầy cô, bạn
bè, em xin lựa chọn trình bày một số vấn đề về công tác thu và quản lý thu quỹ
BHXH Việt Nam.
Nội dung đề án ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận đợc kết cấu thành
3 phần, gồm 5 biểu
Phần 1: Khái quát về quỹ BHXH Việt Nam
Phần 2: Tình hình thu và quản lý thu quỹ BHXH Việt Nam
Phần 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống thu và quản lý thu quỹ BHXH
Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần một: Khái quát về quĩ BHXH Việt Nam.
1. Nguồn quĩ BHXH và phơng thức quản lý quĩ theo ILO
Xuất phát từ nhu cầu của ngời lao động là bù đắp một phần thu nhập khi họ
gặp rủi ro làm mất hoặc giảm thu nhập, BHXH đã ra đời từ rất sớm. Năm 1883, n-


ớc Phổ (Cộng hoà liên bang Đức ngày nay) đã ban hành luật bảo hiểm ốm đau
đầu tiên trên thế giới, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Theo quá trình phát triển
của xã hội, cho đến ngày nay, BHXH đã trở thành một trong những quyền cơ bản
của con ngời và đợc xã hội thừa nhận. Trong Tuyên ngôn nhân quyền ngày
10/12/1948 của Liên hợp quốc đã ghi: Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên
của xã hội có quyền hởng BHXH, quyền đó đợc đặt cơ sở trên sự thoả mãn các
quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá, nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển
của con ngời. Và hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thực hiện chế
độ BHXH.
Tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labor Organization) - một tổ
chức quốc tế đợc thành lập để bảo vệ quyền lợi của ngời lao động trên toàn thế
giới đã định nghĩa về BHXH nh sau: BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các
thành viên của mình thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho
họ nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu
nhập gây ra bởi mất sức lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn nhằm góp phần ổn
định hoạt động đời sống của gia đình và bản thân. Nh vậy, theo qui định của tổ
chức ILO thì mọi ngời lao động đều có quyền tham gia BHXH, không phân biệt
giới tính, độ tuổi, dân tộc, tôn giáo hay tính chất của quá trình lao động. Những
ngời tham gia bảo hiểm xã có nghĩa vụ đóng góp một khoản tiền để hình thành
một quĩ gọi là quỹ BHXH. Bên cạnh đó, ngời sử dụng lao động cũng có trách
nhiệm đóng góp vào quĩ BHXH để bảo vệ cho ngời lao động mà họ đang thuê m-
ớn. Nhà nớc cũng đóng góp vào quĩ BHXH. Tuỳ theo qui định của từng quốc gia
mà Nhà nớc có thể đóng góp theo một tỷ lệ nào đó, đóng góp định kỳ hay đóng
bù thiếu cho quĩ. Ngoài chế độ BHXH bắt buộc, ILO còn khuyến khích thực hiện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, hiện nay, ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó
có Việt Nam, chế độ BHXH vẫn cha đợc áp dụng cho tất cả mọi ngời lao động.
Mức đóng góp của ngời lao động là một tỷ lệ nhất định so với tiền lơng hay
thu nhập của họ. Tại các nớc phát triển, do có chế độ quản lý tiền lơng và thu

nhập chặt chẽ, nên tiền lơng của ngời lao động cũng xấp xỉ thu nhập thực tế của
họ. Điều này sẽ giúp cho việc chi trả BHXH phù hợp với mức sống của ngời lao
động.
Đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động, Nhà nớc tạo thành
một quĩ - quĩ BHXH. Quĩ BHXH là một quĩ tài chính độc lập. Quĩ hoạt động theo
nguyên tắc tự cân đối thu chi, nhằm mục đích chia sẻ rủi ro giữa những ngời lao
động. Hầu hết ở các nớc, chế độ BHXH đảm bảo cho ngời lao động về mặt thu
nhập và y tế. Tuy nhiên, BHXH Việt Nam vẫn cha có đủ khả năng thực hiện kết
hợp cả hai chức năng này.
Quĩ BHXH sẽ do một cơ quan độc lập do chính phủ chỉ định quản lý. Tuỳ
theo cách thức quản lý tài chính của từng nớc mà quĩ BHXH đợc quản lý theo
những cách khác nhau.
Hiện nay, Việt Nam cha ký kết công ớc quốc tế về BHXH của ILO, do vậy,
những qui định chung về thu và quản lý thu quĩ BHXH không phải là bắt buộc
đối với baỏ hiểm xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, những qui định này vẫn là phần cơ
sở, phần khung đồng thời là mục tiêu để BHXH Việt Nam hoàn thiện thêm để
đáp ứng nhu cầu chính đáng của ngời lao động.
2. Quĩ BHXH Việt Nam - phơng thức thu và quản lý thu
BHXH Việt Nam chính thức ra đời theo nghị định 218/CP năm 1961. Sau
đó để phù hợp với Bộ luật Lao động đã đợc thông qua tại kỳ họp khoá 5 Quốc hội
khoá 9 ngày 23/6/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/CP ngày
26/1/1995. Nghị định này đã đánh dấu những bớc tiến cơ bản của ngành BHXH
Việt Nam. Đây cũng là điểm mốc quan trọng về tình hình thu và quản lý thu quĩ
BHXH Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Quĩ BHXH Việt Nam trớc năm 1995 :
Vào khoảng thời gian trớc năm 1995, đối tợng tham gia BHXH chỉ giới
hạn là cán bộ công nhân viên chức làm việc trong khu vực Nhà nớc và lực lợng
vũ trang. Việc đóng góp của ngời lao động là rất nhỏ, nên nguồn quĩ chủ yếu là

do ngân sách Nhà nớc bao cấp. Quĩ BHXH thực sự là một gánh nặng của ngân
sách Nhà nớc. Vấn đề cấp bách đặt ra là cải cách phơng thức thu và quản lý thu
quĩ BHXH cũng nh các vấn đề khác liên quan nh các chế độ chi trả, qui định mức
hởng trợ cấp của từng chế độ.
2.2. Quỹ BHXH Việt nam sau năm 1995:
Sau Nghị định 12/CP năm 1995, chính sách BHXH mới đã có nhiều cải
tiến mang lại tác dụng nhiều mặt trong việc bảo đảm an toàn xã hội. Đối tợng
tham gia BHXH mở rộnh hơn thể hiện ở chỗ áp dụng đối với mọi ngời lao động
trong cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế. Quĩ BHXH
chủ yếu đợc hình thành trên cơ sở đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng
lao động, Nhà nớc chỉ hỗ trợ thêm. Chính phủ thành lập cơ quan BHXH Việt
Nam có chức năng và nhiệm vụ quản lý quĩ BHXH, thực hiện thu, chi trợ cấp cho
các đối tợng tham gia BHXH. Nh vậy, quĩ BHXH là một quĩ tài chính độc lập,
thực hiện tự cân đối thu chi và đang giảm dần sự bao cấp của ngân sách Nhà nớc.
Thực hiện cơ chế mới, quĩ BHXH đã dần dần đảm bảo ổn định cuộc sổng của
ngời lao động và gia đình họ, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất
nớc.
3. Nội dung thu và quản lý thu quĩ BHXH Việt Nam
3.1. Các nguồn thu quĩ BHXH Việt Nam
Quĩ BHXH Việt Nam đợc hình thành từ các nguồn sau: do ngời lao động
đóng góp, do ngời sử dụng lao động đóng góp, do Nhà nớc bù thiếu và một số
nguồn thu khác nh: tiền nộp phạt của các doanh nghiệp chậm nộp tiền bảo hiểm,
lãi đầu t, giúp đỡ của các tổ chức từ thiện và quốc tế.
a. Do ngời lao động đóng góp
Ngời lao động - với t cách là ngời tham gia bảo hiểm có trách nhiệm đóng 5%
so với tổng tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí và tử tuất. Tiền lơng tháng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm căn cứ đóng BHXH gồm lơng theo ngạch bậc, chức vụ, hợp đồng và các
khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, chức vụ, thâm niên, hệ số chênh lệch bảo lu (nếu

có).
Các đối tợng tham gia đóng BHXH bắt buộc nh sau:
Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nớc
Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
Ngời lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp; trong các cơ quan, tổ chức
nớc ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Ngời lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ
quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể.
Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ
thuộc lực lợng vũ trang.
Ngời giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan quản lý
Nhà nớc, Đảng, đoàn thể từ Trung ơng đến cấp huyện (hiện nay đã mở
rộng đến cấp xã, phờng).
Công chức viên chức Nhà nớc làm việc trong các cơ quan hành chính
sự nghiệp, ngời làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ Trung -
ơng đến cấp huyện.
Các đối tợng trên đi học, thực tập, công tác, điều dỡng trong và ngoài nớc
mà vẫn hởng tiền lơng hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tợng đóng BHXH bắt
buộc.
Nh vậy, những đối tợng đợc tham gia BHXH theo Nghị định 12/CP năm
1995 bao gồm ngời lao động trong mọi thành phần kinh tế và ngời lao động trong
hầu hết các ngành. Tuy nhiên, cũng theo Nghị định này, đời sống của một lực l-
ợng lao động đông đảo là nông dân nông thôn vẫn cha đợc bảo đảm bởi hệ thống
BHXH. Ngoài ra, còn có thợ thủ công, tiểu thơng, ngời lao động trong các doanh
nghiệp sử dụng ít hơn 10 lao động vẫn cha đợc tham gia BHXH. Vì vậy, vấn đề
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mở rộng đối tợng tham gia BHXH là cấp thiết đối với hệ thống BHXH Việt Nam.

Giải quyết đợc vấn đề này không những nhằm đảm bảo ổn định đời sống của toàn
bộ xã hội mà còn là biện pháp để tăng nguồn thu quĩ BHXH.
b. Do ngời sử dụng lao động đóng góp
Khi thuê mớn ngời lao động, ngời sử dụng lao động cũng có nghĩa vụ đóng
góp BHXH cho ngời lao động. Cụ thể là ngời sử dụng lao động đóng bằng 15%
so với tổng quĩ tiền lơng của những ngời tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó
10% để chi các chế độ hu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Ngời sử dụng lao động có thể là các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Nhà nớc cũng tham gia đóng góp vào quĩ
BHXH với t cách là ngời sử dụng lao động tại các cơ quan hành chính sự nghiệp,
cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức thuộc lực lợng vũ trang. Nh vậy, tỷ lệ đóng
góp của ngời sử dụng lao động gấp 3 lần tỷ lệ đóng góp của ngời lao động.
Thông thờng, ở các nớc thì ngời sử dụng lao động đóng góp xấp xỉ gấp hai lần
so với tỷ lệ đóng góp của ngời lao động.
c. Nhà nớc bù thiếu
Ngoài việc tham gia đóng góp vào quĩ BHXH với t cách ngời sử dụng lao
động, ngân sách Nhà nớc còn bù thiếu cho quĩ BHXH để giúp cho việc chi trả
các chế độ hu trí, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp mất sức lao động, bảo
hiểm y tế, tử tuất đối với ngời đang hởng BHXH trớc Nghị định 43/CP năm 1993
và hỗ trợ để chi trợ cấp cho công nhân, viên chức nghỉ hu sau Nghị định 43/CP.
Nh vậy, quĩ BHXH hạch toán độc lập nhng vẫn chịu sự bao cấp một phần từ ngân
sách Nhà nớc, đợc sự bảo hộ của Nhà nớc. Qui định này góp phần ổn định thu chi
quĩ BHXH cũng nh ổn định tình hình kinh tế xã hội. Tuy nhiên, xu hớng của quĩ
BHXH Việt Nam là giảm dần bao cấp của ngân sách Nhà nớc và tiến tới tự cân
đối thu chi.
Bên cạnh các nguồn thu cơ bản từ ngời lao động, ngời sử dụng lao động và
Nhà nớc, quĩ BHXH còn đợc bổ sung bằng các nguồn khác tuy không ổn định
nhng cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu quĩ BHXH.
d. Các nguồn khác
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do tham gia BHXH là bắt buộc nên cũng nh nộp tiền bảo hiểm y tế, các
loại thuế ..., tiền BHXH của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế do
Nhà nớc qui định tài khoản nộp, thời hạn nộp. Vì vậy, Nhà nớc cũng có chế tài
phạt doanh nghiệp nào chậm nộp tiền BHXH. Những doanh nghiệp chậm nộp
tiền BHXH, ngoài tiền BHXH truy thu còn phải nộp thêm tiền lãi và tiền nộp phạt
theo qui định của Nhà nớc. Nguồn thu này ngoài tác dụng tăng thu cho quĩ
BHXH còn là điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp nộp tiền BHXH đúng hạn để
đảm bảo thu chi của quĩ BHXH.
Một nguồn thu không thờng xuyên khác của quĩ BHXH là viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo của các tổ chức trong nớc và quốc tế. Tuy là nguồn
thu không thờng xuyên, nhng nguồn thu này cũng góp phần bổ sung đáng kể cho
quĩ BHXH, giúp quĩ thực hiện chức năng đảm bảo đời sống cho ngời lao động và
gia đình họ.
Một nguồn thu khác cũng hết sức quan trọng, đó là lãi thu đợc từ hoạt
động đầu t nguồn vốn nhàn rỗi của quĩ BHXH. Do quĩ BHXH hoạt động theo
nguyên tắc thu trớc, chi sau nên quĩ cần phải đợc bảo toàn và phát triển. Theo qui
định của Nhà nớc thì một lợng vốn nhàn rỗi nhất định của quĩ BHXH có thể đợc
đem đầu t để thu lãi nhng phải bảo đảm nguyên tắc an toàn, có lãi và đảm bảo lợi
ích kinh tế xã hội. Hiện nay, quĩ BHXH nhàn rỗi đợc phép cho vay để thu lợi
nhuận theo chỉ định của Nhà nớc, cụ thể là do Bộ Tài Chính chỉ định. Nh vậy,
việc quản lý đầu t quĩ BHXH cha đợc tập trung, thống nhất. Tổ chức BHXH Việt
Nam quản lý hoạt động sự nghiệp của hoạt động BHXH, chịu trách nhiệm bảo
toàn và tăng trởng nguồn quĩ nhng lại không đợc phép quyết định hoạt động đầu
t quĩ. Một điểm hạn chế nữa, danh mục đầu t quĩ BHXH Việt Nam rất nghèo nàn
và đều là các lĩnh vực có lãi suất thấp:
Đầu t vào các dự án phát triển kinh tế xã hội đất nớc
Đầu t mua trái phiếu, công trái
Gửi vào ngân hàng Nhà nớc
3.2. Tổ chức thu và quản lý thu quĩ BHXH Việt Nam

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo Nghị định 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ, hệ thống
BHXH Việt Nam đợc thành lập đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ,
sự quản lý Nhà nớc của bộ Lao động - thơng binh và xã hội và các cơ quan
quản lý Nhà nớc có liên quan, sự giám sát của các tổ chức công đoàn. Theo
Nghị định này, cơ quan BHXH Việt Nam là đơn vị tổ chức thu và quản lý
thu quĩ BHXH Việt Nam. Về mặt tổ chức, BHXH Việt Nam hình thành
một hệ thống dọc từ Trung ơng đến địa phơng và đợc chia thành 3 cấp: cấp
Trung ơng ; cấp tỉnh, thành phố ; cấp quận, huyện. Vì vậy thu và quản lý
thu quĩ BHXH cũng đợc phân cấp cho phù hợp với cơ cấu tổ chức của
BHXH Việt Nam. Nhiệm vụ của từng cấp quản lý nh sau:
* BHXH cấp huyện có nhiệm vụ :
Tổ chức thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài khoản tại địa bàn
huyện gồm:
- Các đơn vị do huyện trực tiếp quản lý
- Các đơn vị ngoài quốc doanh sử dụng 10 lao động trở lên
- Các xã, phờng, thị trấn
- Các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu
Lập kế hoạch thu BHXH trên địa bàn huyện cho năm sau và gửi cho
BHXH tỉnh
Chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh
Lập báo cáo tình hình thực hiện thu BHXH trên địa bàn huyện hàng
tháng, quí, năm và gửi cho BHXH tỉnh
Kiểm tra, thẩm định số liệu thu của các đơn vị sử dụng lao động trên địa
bàn huyện
* BHXH cấp tỉnh
Tổ chức thu BHXH của các đơn vị sử dụng lao động đóng trên địa bàn
tỉnh gồm:
- Các đơn vị do Trung ơng quản lý

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
- Các đơn vị, tổ chức quốc tế
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng lao động lớn
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đa lao động Việt Nam đi làm
việc có thời hạn ở nớc ngoài
- Các đơn vị sử dụng lao động mà BHXH huyện không đủ điều
kiện thu
Lập kế hoạch tổng hợp thu BHXH trên địa bàn tỉnh cho năm sau
Chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của BHXH Việt Nam
Lập báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện thu BHXH trên địa bàn tỉnh
hàng tháng, quí, năm và gửi cho BHXH Việt Nam
Kiểm tra thẩm định số liệu thu của các đơn vị sử dụng lao động trên địa
bàn tỉnh và của BHXH huyện cấp dới
* BHXH Việt Nam
Thu BHXH của BHXH bộ Quốc phòng, bộ Công an, ban cơ yếu Chính
phủ
Lập kế hoạch thu BHXH trong toàn bộ hệ thống BHXH, giao kết kế
hoạch thu BHXH cấp dới
Kiểm tra thẩm định số liệu thu của BHXH cấp dới
Báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống BHXH lên Chính phủ, bộ
Lao động - thơng binh và xã hội và các cơ quan quản lý Nhà nớc có liên
quan
Các đơn vị, doanh nghiệp có ngời lao động tham gia BHXH phải có trách
nhiệm báo cáo cho BHXH cấp tơng ứng về số lao động tham gia BHXH và quỹ
tiền lơng của doanh nghiệp; trích và nộp tiền BHXH vào tài khoản thu BHXH tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc tại Kho bạc Nhà nớc theo
đúng thời hạn quy định .

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo cơ cấu thu trên, các cấp quản lý thu BHXH đợc phân công, phân
nhiệm rõ ràng, không có sự trùng lắp ở các cấp. Ngoài ra, hệ thống quản lý thu
theo chiều dọc giúp cho việc kiểm tra, thẩm định hoạt động của các cấp đợc dễ
dàng.
Hiện nay, mô hình quản lý thu nh trên đang đợc áp dụng trong hệ thống
BHXH Việt Nam. Do nhiều nguyên nhân mà tình hình thu và quản lý thu quĩ
BHXH Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại cần giải quyết. Sau đây chúng ta hãy xem
xét tình hình thu và quản lý thu quĩ BHXH Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần hai: Tình hình thu và quản lý thu quĩ
BHXH Việt Nam những năm gần đây (1995 - 2000)
1. Tình hình số ngời tham gia BHXH tại Việt Nam (1995 - 2000)
Theo Nghị định 12/CP năm 1995, ngoài những ngời lao động đợc tham gia
BHXH đã nêu ở trên, còn một lợng lớn lao động trong lực lợng lao động ở nớc ta
cha tham gia BHXH nh lao động nông nghiệp ở nông thôn, những ngời lao động
làm việc tự do, không ổn định (thợ thủ công, tiểu thơng, lao động làm việc theo
mùa vụ ngắn hạn ...). Số lao động cha tham gia BHXH này không phải là nhỏ,
chiếm khoảng 40% lực lợng lao động ở nớc ta. Tuy nhiên, số lao động thuộc diện
tham gia BHXH thuộc các thành phần kinh tế cũng vẫn cha tham gia BHXH đầy
đủ. Tình hình thực tế nh sau:
Bảng 1: Số lao động tham gia BHXH tại Việt Nam giai đoạn (1995-2000)
Năm Tổng số
(ngời)
Tốc độ tăng
liên hoàn (%)
KV t nhân -
ngoài quốc

doanh (ngời)
Tốc độ
tăng (%)
DN vốn n-
ớc ngoài
(ngời)
Tốc độ
tăng(%)
1995
1996
1997
1998
1999
2275998
2961444
3162352
3355589
3579427
-
30,1
6,78
6,1
6,7
30063
56280
84058
122685
125279
-
87,2

49,4
46
37
78791
125889
214596
242108
361522
-
59,8
70,5
12,8
49,3
(Nguồn : Tạp chí BHXH 5/2000)
Xét về số lao động tham gia BHXH tại Việt Nam, theo bảng trên ta thấy,
sau khi đổi mới hệ thống BHXH Việt Nam, số lao động tham gia BHXH liên tục
tăng lên với tốc độ cao. Năm 1995, số ngời lao động tham gia BHXH là 2,2 triệu,
đến năm 1999, con số này đã tăng đến 3,6 triệu, nh vậy là tăng khoảng 60%. Cha
kể hàng năm có khoảng 15 vạn lao động về hu không đợc liệt kê vào bảng số liệu
trên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 1995 là năm gốc của đổi mới, số lao động tham gia BHXH mới chỉ
đạt 2.275.998 ngời. Sang năm 1996, sau khi có đầy đủ số liệu về số lao động
thuộc diện tham gia BHXH, quĩ lơng... một số lợng lớn lao động ở các doanh
nghiệp có vốn nớc ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng 10 lao động
trở lên đã tham gia BHXH. Số ngời tham gia BHXH năm 1996 tăng lên 685.446
nghĩa là tăng 30,1% so với năm 1995. Các năm sau 1997, 1998, 1999, số ngời lao
động tham gia BHXH liên tục tăng tốc độ hơn 6%/năm.
Tuy nhiên, khi so sánh lợng tăng tuyệt đối trung bình của giai đoạn 1995 -

2000 là khoảng 300.000 ngời với 1.200.000 lực lợng tăng tự nhiên hàng năm của
Việt Nam thì số ngời tham gia bảo hiểm tăng thêm chiếm 1/4 số ngời lao động
tăng thêm. Tất nhiên, trong 1,2 triệu lao động tăng thêm hằng năm còn bao gồm
cả thất nghiệp, ngời làm việc ở khu vực t nhân, tiểu thơng, thợ thủ công... Mặt
khác, Việt nam hiện nay có khoảng 38 triệu lao động ,nhng chỉ 14% trong số đó
tham gia BHXH. Vậy trong những năm tới, Nhà nớc cũng nh ngành bảo hiểm xã
cần có những giải pháp tích cực để tăng số ngời tham gia BHXH .
Nh vậy, nhìn chung là số ngời tham gia BHXH tăng liên tục với tốc độ cao
qua các năm. Tuy nhiên tỉ lệ số ngời tham gia BHXH so với tổng số lao động còn
thấp, đặc biệt là khi so sánh với các nớc trên thế giới: tỉ lệ này là xấp xỉ 95% ở
các nớc kinh tế phát triển .
Tình hình chung là nh vậy, nhng để tìm ra nguyên nhân của thực trạng và
giải pháp thích hợp để tăng số ngời tham gia BHXH, chúng ta cần xem xét tình
hình ngời lao động tham gia BHXH ở từng khối - loại hình kinh tế. Đối với khối
hành chính sự nghiệp và lực lợng vũ trang, do lơng của ngời lao động đợc ngân
sách Nhà nớc cấp nên số lao động tham gia hoạt động trong khu vực này đảm bảo
tham gia BHXH đầy đủ. Cũng nh vậy, trong khối doanh nghiệp Nhà nớc - những
doanh nghiệp do Nhà nớc cấp vốn thành lập và quản lý - do hệ thống quản lý lao
động, tiền lơng chặt chẽ nên ngời lao động tại các doanh nghiệp này tham gia
BHXH cũng đầy đủ. Cụ thể là, năm 1999, số ngời lao động tham gia BHXH khối
hành chính sự nghiệp là 1.367.341 ngời; khối doanh nghiệp Nhà nớc là
1.521.256 ngời. Số ngời lao động tham gia BHXH ở hai khối ngành này chiếm
hơn 3/4 số ngời lao động tham gia BHXH cả nớc. Trong những năm tới, ở hai
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khối ngành này, do hầu hết lao động đều tham gia BHXH đầy đủ nên số ngời lao
động tham gia bảo hiểm sẽ tăng không mạnh.
Ngợc với xu hớng của 2 khối ngành trên, số ngời lao động tham gia BHXH
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số ngời lao động tham gia BHXH cả nớc

cũng nh so với số ngời tham gia lao động trong lĩnh vực này.
Trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, bảng 1 cho chúng ta thấy, số
ngời tham gia BHXH liên tục tăng mạnh trong các năm từ 1995 đến 1999. Số lao
động tham gia BHXH năm 1999 so với năm 1995 tăng từ 30.063 đến 125.279 ng -
ời, nghĩa là tăng gấp 4 lần. Đây cũng là khu vực có số lao động tham gia BHXH
tăng mạnh nhất so với các loại hình kinh tế khác với tốc độ tăng bình quân
60%/năm. Tuy nhiên, khi so sánh với số lao động tham gia hoạt động trong khu
vực thì số lao động tham gia BHXH chỉ chiếm hơn 10%. Hơn thế nữa, số lao
động tham gia BHXH này chỉ tập trung ở một số tỉnh, thành phố lớn nh Hà Nội,
Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài lý do là đối tợng tham gia BHXH chỉ
giới hạn là lao động ở các doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên, thực
trạng trên bắt nguồn từ nhiều phía: Nhà nớc, ngời sử dụng lao động, ngời lao
động:
Về phía Nhà nớc: Nhà nớc, chính quyền địa phơng còn cha quan tâm
đúng mức đến khu vực lao động này, cha có chế độ kiểm tra, quản lý,
xử lý cũng nh chế tài thoả đáng để đảm bảo nghĩa vụ cũng nh quyền lợi
của ngời lao động. Ngoài ra, còn do sức ép về việc làm của khu vực này
mà các cơ quan chức năng nhiều khi lúng túng trong việc thực hiện các
biện pháp chế tài của pháp luật.
Về phía ngời sử dụng lao động: Do đặc điểm của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chủ yếu là các đơn vị kinh tế nhỏ, hoạt động sản xuất
kinh doanh còn cha ổn định, số đầu doanh nghiệp nhiều nhng các yếu
tố nh lao động, địa bàn, hoạt động... lại thờng xuyên thay đổi dẫn đến
quan hệ lao động lỏng lẻo. Đây chính là yếu tố gây tâm lý né tránh
nghĩa vụ nộp BHXH của ngời chủ sử dụng lao động ở khu vực này. Mặt
khác, một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, lãi ít, thu
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×