Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây hoàng đằng fibraurea tinctoria lour trồng năm thứ 3 tại xã thông thụ, huyện quế phong, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HOÀI NAM

“NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY
HOÀNG ĐẰNG-(FIBRAUREA TINCTORIA LOUR) TRỒNG NĂM THỨ
3 TẠI XÃ THÔNG THỤ, HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNHNGHỆ AN ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: STBT & ĐDSH

Lớp

: K46 – STBT

Khoa

: Lâm nghiệp

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HOÀI NAM

“NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY
HOÀNG ĐẰNG-(FIBRAUREA TINCTORIA LOUR) TRỒNG NĂM THỨ
3 TẠI XÃ THÔNG THỤ, HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNHNGHỆ AN ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: STBT & ĐDSH

Lớp

: K46 – STBT

Khoa

: Lâm nghiệp

Giảng viên hướng dẫn : TS. HỒ NGỌC SƠN

Thái Nguyên, năm 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày…tháng… năm 2018

Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học

Nguyễn Hoài Nam

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu đề tài sinh trưởng của cây Hoàng đằng Fibraurea tinctoria Lour trồng năm thứ 3 tại xã Thông Thụ huyện Quế Phong
tỉnh Nghệ An , em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, nhân dân
địa phương nơi nghiên cứu đề tài.

Trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, trường
Đại Học Nông Lâm lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến thầy Hồ
Ngọc Sơn, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo
cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Cuối cùng em xin cảm ơn các cán bộ công nhân viên của UBND xã Thông
Thụ và gia đình ông Nguyễn Đức Huy ở Bản Ăng xã Thông Thụ đã giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
chuyên đề này em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2019

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hoài Nam


iii

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài..................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................. 2

1.3.3. Ý nghĩa trong học tập ............................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ....................................... 3
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới: .......................................................... 3
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước: ............................................................ 5
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ............................................................ 11
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.................................................. 11
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................... 16
3.1 Đối tượng .................................................................................................... 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 16
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................... 16
3.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 16
3.2.1. Các biện pháp chăm sóc ......................................................................... 16
3.2.2. Đánh giá sinh trưởng .............................................................................. 16
3.2.4. Tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ cây Hoàng đằng
trồng năm thứ 3 ................................................................................................. 16


iv
3.2.5. Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho
cây Hoàng đằng trồng tại khu vực nghiên cứu. ................................................ 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 17
3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu................................................................... 17
3.3.2. Phương pháp điều tra sinh trưởng của Hoàng đằng ............................... 17
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 22
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................ 23
4.1. Chăm sóc Hoàng đằng ............................................................................... 23

4.2. Sinh trưởng của cây Hoàng đằng năm thứ 3 ............................................. 25
4.2.1.Kết quả sinh trưởng đường kính: ............................................................. 25
4.2.2. Kết quả sinh trưởng chiều cao ............................................................... 27
4.2.3. Kết quả động thái ra lá nón ..................................................................... 28
4.2.4. Kết quả tỷ ra chồi cây Hoàng đằng......................................................... 29
4.3. Tỷ lệ sống, chất lượng và tỷ lệ ra mầm của cây Hoàng đằng:................... 31
4.3.1. Tỷ lệ sống................................................................................................ 31
4.3.2. Chất lượng cây Hoàng đằng: .................................................................. 31
4.4. Tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ cây Hoàng Đằng
trồng năm thứ 3 ................................................................................................. 32
4.4.1. Kết quả thành phần sâu hại và mức độ gây hại với cây
Hoàng Đằng tuổi 3: ........................................................................................... 32
4.4.2. Kết quả thành phần bệnh hại và mức độ gây hại với cây
Hoàng Đằng tuổi 3 : .......................................................................................... 34
4.5. Đề xuất các biện pháp chăm sóc, phong trừ sâu bệnh hại
cho cây Hoàng đằng :........................................................................................ 35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 36
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 36
5.2 Kiến nghị..................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 38


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

QĐ-TTg


Quyết định Thủ tướng

NXB

Nhà xuất bản

VQG- KBTTN

Vườn quốc gia- khu bảo tồn thiên nhiên

OTC

Ô tiêu chuẩn

BVTV

Bảo vệ thực vật


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Làm cỏ cho cây Hoàng đằng ............................................................ 23
Hình 4.2: Phát dọn, tỉa thưa cho cây Hoàng đằng ............................................ 24
Hình 4.4: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc trung bình cây Hoàng đằng ... 26
Hình 4.5: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao trung bình cây Hoàng đằng ............. 27
Hình 4.6 : Biểu đồ động thái ra lá cây trung bình Hoàng đằng ........................ 28
Hình 4.7: Lá non cây Hoàng Đằng ................................................................... 29
Hình 4.8: Biểu đồ tăng trưởng của chồi............................................................ 30

Hình 4.9: Chồi non cây Hoằng đằng ................................................................ 30
Hình 4.10. Lá cây Hoàng đằng bị sâu hại ......................................................... 33
Hình 4.11. Bệnh đốm lá cây Hoàng đằng ......................................................... 34


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: : Phiếu đo đếm cây sống, sinh trưởng đường kính gốc,
chiều cao vút ngọn, chất lượng và động thái ra lá , ra chồi cây Hoàng đằng .............19
Bảng 3.2. Phiếu theo dõi sâu hại lá .............................................................................20
Bảng 3.3. Phiếu theo dõi bệnh hại lá ..........................................................................21
Bảng 4.1: Sinh trưởng đường kính trung bình cây Hoàng đằng .................................26
Bảng 4.2: Sinh trưởng chiều cao trung bình cây Hoàng đằng theo các tháng ............27
Bảng 4.3: Động thái ra lá cây Hoàng đằng .................................................................28
Bảng 4.4: Tỷ lệ ra chồi non cây Hoàng đằng..............................................................32
Bảng 4.5: Chất lượng sinh trưởng cây Hoàng đằng ...................................................31
Bảng 4.6: Thành phần sâu hại .....................................................................................32
Bảng 4.7. Tính R% mức độ hại của sâu ......................................................................32
Bảng 4.8: Thành phần bệnh hại ..................................................................................34
Bảng 4.9: Tính R% mức độ bệnh hại lá ......................................................................34


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Quế Phong là huyện miền núi vùng cao, biên giới của tỉnh Nghệ An. Ở đây
đời sống người dân còn thấp phụ thuộc nhiều vào khai thác tài nguyên rừng.
Trước sự khai thác bữa bãi của người dân đã khiến đa dạng sinh học ở đây suy

giảm nhanh chóng về số lượng cũng như chất lượng đặc biệt là các loại cây thuốc
quý như: chè hoa vàng, Hoàng đằng,...
Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) là cây dược liệu có giá trị kinh tế
cao, phân bố khá rộng ở một số nước trong khu vực Đông Nam Á như Việt Nam,
Lào, Campuchia. Ở nước ta, Hoàng đằng thường phân bố trong các trạng thái
rừng thứ sinh ở các tỉnh miền núi từ Bắc vào Nam với độ cao dưới 1.000m so
với mực nước biển. Do có nguy cơ bị tuyệt chủng nên loài cây này đã được đưa
vào sách đỏ Việt Nam từ năm 1996 (thuộc nhóm IIA) cần phải bảo vệ (theo Nghị
định 32/2006/NĐ-CP). Rễ và thân Hoàng đằng là một trong những vị thuốc được
dùng nhiều trong y học cổ truyền để chữa các chứng viêm tấy, lỵ trực trùng, lở
ngứa, mụn nhọt, sốt da vàng, đau mắt đỏ, các bệnh về đường tiêu hoá. Ngoài ra,
Hoàng đằng còn là nguyên liệu chiết xuất Palmatin làm thuốc nhỏ mắt hoặc tổng
hợp thuốc an thần. Trong tự nhiên, loài cây này trước đây rất phong phú, nhưng
do khai thác quá mức và liên tục trong nhiều năm, cùng với việc phát nương làm
rẫy nên đã bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng.Vì vậy, việc nghiên cứu
nhân giống nhằm bảo tồn và phát triển loài Hoàng đằng là cần thiết, có ý nghĩa
cả về khoa học và thực tiễn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của
cây Hoàng đằng như: yếu tố đất đai,khí hậu, con người…..Để biết được những
yếu tố nào phù hợp nhất đến sự sinh trưởng và phát triển của cây tới mức tối đa
nhất : “Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây Hoàng đằng-Fibraurea
tinctoria Lour trồng năm thứ 3 tại xã Thông Thụ huyện Quế Phong tỉnh Nghệ
An ’ là rất cần thiết.


2
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Xác định các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây Hoàng đằng tuổi 3.
Đánh giá khả năng sinh trưởng và chống chịu sâu bệnh hại của cây Hoàng
đằng tuổi 3 tại Nghệ An
1.3 Ý nghĩa của đề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Bổ sung thêm kiến thức hiểu biết về đặc điểm đặc tính của cây Hoàng
đằng ở tuổi 3
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong
các lĩnh vực có liên quan.
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
Việc nghiên cứu sự sinh trưởng của Hoàng đằng làm cơ sở đề xuất một số
biện pháp kĩ thuật chăm sóc và một số giải pháp bảo tồn loài
1.3.3 Ý nghĩa trong học tập
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu trong học tập. Giúp cho sinh viên
củng cố lại toàn bộ các kiến thức đã học, áp dụng vào thực tiễn giúp cho sinh
viên nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp.
Giúp cho sinh viên biết các triển khai một đề tài nghiên cứu khoa học,
phương pháp đo đếm, thu thập số liệu, xử lý số liệu, viết và cách trình bày một
bài báo cáo khoa học.
Thông qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên có điều kiện học hỏi những
kiến thức thực tiễn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân để thực hiện tốt
công tác sau này.


3
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học
Cây Hoàng đằng nằm trong Danh mục thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm
(nhóm IIA) của Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [13] của Chính phủ
để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Hoàng đằng Sách đỏ
Việt Nam (1996) [3] mô tả Hoàng đằng là loài có thể tái sinh chồi trên thân
già và ở rễ vào mùa xuân. Hiếm gặp cây cái, do có khả năng tái sinh bằng hạt
hiếm hoi. Cây sống dưới tán rừng thứ sinh, ở độ cao 10 - 200 m. Mọc trên đất

cát lẫn đất đá. Cây ưa ẩm. Cây đang bị khai thác quá mức để làm nguyên liệu
chế biến dược liệu, có nguy cơ tuyệt chủng rất cao. Ðây là cơ sở để gây trồng
cây Hoàng đằng nhằm phát triển và bảo tồn nguồn gen cây rừng quý hiếm có
nguy cơ tuyệt chủng cao.
Cây Hoàng đằng nằm trong Danh mục thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm
(nhóm IIA) của Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [13] của Chính
phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Hoàng đằng Sách
đỏ Việt Nam (1996) [3] mô tả Hoàng đằng là loài có thể tái sinh chồi trên
thân già và ở rễ vào mùa xuân. Hiếm gặp cây cái, do có khả năng tái sinh bằng
hạt hiếm hoi. Cây sống dưới tán rừng thứ sinh, ở độ cao 10 - 200 m. Mọc trên
đất cát lẫn đất đá. Cây ưa ẩm. Cây đang bị khai thác quá mức để làm nguyên
liệu chế biến dược liệu, có nguy cơ tuyệt chủng rất cao. Ðây là cơ sở để gây
trồng cây Hoàng đằng nhằm phát triển và bảo tồn nguồn gen cây rừng quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cao.
2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Hoàng Tích Huyền (2011) [8], Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành
xu hướng của thế giới. Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thư Hoa Kỳ (CNI)
đã điều tra nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm


4
cây thuốc có khả năng chữa trị bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế
phẩm dược tính mạnh nguồn gốc từ thực vật. Ở Madagsaca người ta dùng cây Hồng
hoa (Catharanthus roseus) để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất hiệu quả, đã
làm tăng tỉ lệ sống của trẻ em.
Lê Tùng Châu, Nguyễn Văn Tập (1996) [4], Nghiên cứu tác dụng chữa
bệnh của từng loài cây thuốc và bản chất hoá học của dược liệu được quan tâm
trên quy mô rộng lớn. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định hầu hết các cây cỏ đều có
tính kháng sinh là một trong những yếu tố miễn dịch tự nhiên. Tác dụng kháng

khuẩn là do các hợp chất tự nhiên hay gặp: Sulfua, saponin (Allium odium);
becberin (Coptis chinensis Franch); tamin (Zizyphusjụuba Miller). Mỗi loài cây
với từng công năng tác dụng, ở mỗi địa phương lại được sử dụng riêng theo một
bản sắc dân tộc.
Lý Văn Chính (2013) [5], Các vùng nhiệt đới trên thế giới, bao gồm lưu
vực sông Amazon của châu Mỹ, Đông Nam Á, Ấn Độ - Malaixia, Tây Phi chứa
đựng kho tàng cây cỏ khổng lồ cũng như giàu có về tri thức sử dụng, có tiềm
năng lớn trong nghiên cứu và phát triển dược phẩm mới từ cây cỏ
Tran Cong Khanh và cs (2002) [18], Ở Trung Quốc, ngoài nền y học cổ
truyền chính thống của người Hán (Trung Y), các cộng đồng không phải người
Hán, với dân số khoảng 100 triệu người, cũng có các nền y học riêng của mình,
gọi là y học dân tộc cổ truyền (Traditional Ethno- medicine) sử dụng khoảng 8.000
loài cây cỏ làm thuốc. Trong đó, có 5 nền y học chính là y học cổ truyền Tây Tạng
(sử dụng 3.294 loài), Mông Cổ (1.430 loài), Ugur, Thái (800 loài).
- Nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của cây Hoàng
đằng trên thế giới
Gao-Xiong Rao và cs (2009) [19], khi nghiên cứu về các thành phần hóa
học của cây Hoàng đằng bằng phương pháp phân tích quang phổ cho thấy các
alkaloid mới từ cây Hoàng đằng đã được xác định là 1,2-methylenedioxy-8hydroxy-6a (R)- aporphine. Thân của cây Hoàng đằng là một loại thảo dược
chống nấm có hiệu quả.


5
Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) đã được nghiên cứu các hoạt chất chống
viêm chống ôxy hóa, ngăn cản sự phân bào (Furanoditerpene glucosides). Theo
Irokawa và cộng sự (Phytochemistry, 1986) đã phát hiện trong Hoàng đằng có
3 diterpenglycosist là tenophylloside 3, fibleucinoside 4 và fibraurinoside 5.
Trước đó một số tác giả đã phát hiện 2 diterpen khác là fibleucine 1 và fibraucine
2, có tác dụng ức chế đối với các bệnh do vi trùng gây ra. Hoàng đằng có tên
trong phần những cây thuốc và vị thuốc chữa lị trực trùng. Trong Hoàng đằng

chủ yếu là palmatin với tỷ lệ 1-3,5%. Ngoài ra, còn có một ít jatrorrhizin,
columbamin.
+ Công dụng, tầm quan trọng của alkaloid và nguyên liệu chứa alkaloid
WWF (1993) [20], Alkaloid nói chung là những hợp chất có hoạt tính sinh
học mạnh, có nhiều chất rất độc. Tác dụng của alkaloid thường khác nhau và tác
dụng của các nguyên liệu thu hái không phải bao giờ cũng giống alkaloid tinh khiết.
Ở đây ta chỉ nhìn một cách tổng quát đồng thời không bỏ qua các tác dụng khác
nhau gây ra với liều điều trị và độc.
Nhiều alkaloid có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương gây ức chế mocphin,
codein, scopolamin, reserpin hoặc gây kích thích strychnin, cafein, lobelin. Nhiều
chất tác dụng lên hệ thần kinh giao cảm gây kích thích ephedrin, hordenin, các chất
làm liệt hệ thần kinh giao cảm ergotamin, yohimbin hoặc kích thích phó giao cảm
philocarpin, eserin; có chất gây liệt phó giao cảm như hyoscyamin, atropin; có chất
phóng bế hoạch giao cảm như nicotin, spartein, conin.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước:
Hoàng đằng còn có tên gọi khác như Hoàng liên đằng, dây vàng giang,
Nam hoàng liên.Vị thuốc là thân già và rễ phơi khô của cây Hoàng đằng
(Fibraurea tinctoria, hay Fibraurea recisa), Trên thế giới phân bố từ Ấn Độ,
Malaysia, Lào, Campuchia, Philippines, Indonesia. Ở nước ta gặp tại các tỉnh
Hòa Bình, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai vào đến Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa
Thiên Huế (Hốt Mít), Đà Nẵng (Liên Chiểu), Quảng Nam (Đại Lộc, Trà My),


6
Phú Yên (Sông Cầu), Khánh Hòa (Nha Trang), Kom Tum (Đăk Gle, Sa Thầy),
Lâm Đồng (Đan Kia, Bảo Lộc). Cây sống dưới tán rừng thứ sinh ở độ cao 10200m, mọc trên đất hoặc trên đất lẫn đá, cây ưa ẩm. Cây mọc hoang ở ven rừng
nơi ẩm mát, ở thung lũng, bờ suối ven [2].
Sách đỏ Việt Nam (1996) xếp Hoàng đằng ở tình trạng cấp V (sẽ nguy
cấp). Khu phân bố bị thu hẹp do nạn phá rừng và khai thác bừa bãi gây nên.
Danh mục đỏ Việt Nam phân hạng Hoàng đằng ở hạng VU a1b, c, d. Cơ sở phân

hạng: loài tuy có phân bố không hẹp nhưng khu phân bố tại nhiều điểm rừng bị
chặt phá nghiêm trọng. Cây cũng bị khai thác lấy nguyên liệu làm thuốc. Đề
nghị biện pháp bảo vệ: Cấm phá rừng tại khu vực này và có kế hoạch luân chuyển
để cây kịp tái sinh.Theo Quốc Khánh (2011) [10]. Trong số các tỉnh miền Trung,
Quảng Bình là địa phương có rừng che phủ thuộc loại cao. Song kể từ khi cơn
sốt Hoàng đằng lan đến Quảng Bình, thì những khoảnh rừng cấm bắt đầu bị hạ
sát để tìm Hoàng đằng. Hầu hết người dân đi tìm Hoàng đằng đều không biết
Hoàng Đằng dùng làm gì, nhưng thấy bán được với giá cao nên đổ xô đi tìm.
Tất cả thân cây, rễ, lá Hoàng đằng đều được các tiểu thương mua với giá cao;
sau đó, Hoàng đằng được bán sang Trung Quốc để làm thuốc bắc.
Theo Đỗ Tất Lợi [12] Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam Hoàng đằng
dùng để thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu tiện, chữa đinh nhọt, nóng tím, viêm ruột
cấp tính, đau họng, viêm kết mạc, đau mắt và bệnh hoàng đảm, chữa lị, thân và
lá sắc uống chữa đau lưng. Hoàng đằng còn làm nguồn nguyên liệu chiết xuất
palmatin. Trong Hoàng đằng, rễ cây của nó được mua với giá cao nhất; chính vì
vậy, người ta tìm mọi cách để lấy rễ, để lấy được rễ Hoàng đằng, người ta phải
triệt hạ các loài cây rừng khác rộng hàng chục mét vuông. Sau khi khai thác
được Hoàng đằng người dân bán cho thương lái ngay tại cửa rừng với giá khoảng
5.000-10.000 đồng/1kg, sau đó được đi tiêu thụ với giá khoảng 17.000 – 18.000
đồng /1kg. Trước nạn khai thác bừa bãi Hoàng đằng, chi cục Kiểm lâm Quảng
Bình, năm 2009 đã bắt giữ 60.458kg Hoàng đằng.


7
Ngọc Lý (2010) [11] Trung tâm tư vấn, quản lý bền vững tài nguyên và
phát triển văn hóa cộng đồng Đông Nam Á (CIRUM) đã đến khảo sát tình hình
cây dược liệu tại Lạng Sơn và cảnh báo về sự cạn kiệt nguồn thuốc nam. Hiện
nay, tổ chức này đã sưu tầm các cây thuốc quý để bảo tồn tại các khu vườn thuốc
nam ở các địa phương. Tuy nhiên, nhiều cây thuốc quý cũng rất khó tìm kiếm và
nhân giống. Nếu các cấp chính quyền không có chính sách bảo vệ, ngăn chặn kịp

thời thì không bao lâu nữa, nguồn dược liệu quý ở vùng Đông Bắc sẽ không còn.
Quyết định số 1976/QĐ-TT ngày 30-10-2013 [15] của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030. Theo đó, việc bảo tồn và khai thác dược liệu tự nhiên bao
gồm: Quy hoạch các vùng rừng, vùng có dược liệu tự nhiên ở 8 vùng dược liệu
trọng điểm, bao gồm: Tây Bắc, Đông Bắc (trong đó có tỉnh Thái Nguyên), Đồng
bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ và Tây Nam Bộ, để lựa chọn và khai thác hợp lý 24 loài dược liệu đạt
khoảng 2.500 tấn dược liệu/năm; xây dựng 5 vuờn bảo tồn và phát triển cây
thuốc quốc gia đại diện cho các vùng sinh thái; phấn đấu đến nãm 2020 bảo tồn
được 50% và đến năm 2030 là 70% tổng số loài duợc liệu của nước ta. Về việc
phát triển trồng cây dược liệu: Quy hoạch phát triển 54 loài dược liệu thế mạnh
của 8 vùng sinh thái phù hợp với điều kiện sinh truởng, phát triển của cây thuốc
để đến năm 2020 đáp ứng được 60% và đến nãm 2030 là 80% tổng nhu cầu sử
dụng dược liệu trong nước, tăng cường khả năng xuất khẩu dược liệu và các sản
phẩm từ dược liệu trong nước… Đối với vùng Tây Bắc nói chung và các tỉnh đại
diện cho các vùng sinh thái khác nhau nói riêng, nhiều nơi có điều kiện tự nhiên
thuận lợi để trồng các loại cây dược liệu quý, có hiệu quả kinh tế cao, chính vì
vậy, cần có nhiều vùng quy hoạch trồng cây dược liệu để khai thác, phát triển tốt
những lợi thế.
Theo Viện Dược liệu (2004) [16], Hoàng đằng nằm trong số 930 loài cây
dược liệu đã được điều tra thu thập tại tỉnh Thái Nguyên. Năm 2013 đã tiến hành


8
thu thập mẫu giống và lưu giữ bảo tồn nguồn gen của 14 loài, bước đầu cho thấy
khả năng sinh trưởng tương đối khả quan, thích ứng với điều kiện sinh thái. Tuy
nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở việc thu thập và lưu giữ nguồn gen quý này, rất
cần những nghiên cứu chuyên sâu nhằm phục vụ khai thác và phát triển nguồn
gen cây Hoàng đằng có hiệu quả, giúp ổn định nguồn dược liệu và phát triển

thành vùng sản xuất hàng hóa.
Những nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của cây Hoàng
đằng tại Việt Nam
Các nhà khoa học đã tiến hành chiết xuất Palmatin từ cây Hoàng
đằng.Qua thử dược lý, 2 loại thuốc này không độc, không gây ra các tác dụng
phụ, được Bộ Y tế cho phép sử dụng ngay 2 loại thuốc này ở Hà Sơn Bình(cũ),
Hải Phòng, Hải Hưng(cũ), Hà Nam Ninh(cũ), Thái Nguyên…Cố Giáo sư Tôn
Thất Tùng đã trực tiếp sử dụng codanxit và palmatin cho chính mình và cho các
bệnh nhân ở bệnh viện Việt Đức,đã xác định thuốc có hiệu quả tốt.Nguyên Bộ
trưởng Bộ Y tế,bác sỹ Nguyễn Văn Hưởng cũng đã sử dụng Codanxit và xác
định thuốc có hiệu lực trị lỵ.Nhờ có hai loại thuốc này, dịch lỵ nguy hiểm và
phức tạp ở miền Bắc trong những năm trước đây đã được dập [16].
Việc nghiên cứu sản xuất thành công ở quy mô lớn các chất codanxit và
palmatin của trường Đại học Dược và xí nghiệp dược phẩm Trung ương 2 Hà Nội
và tiếp đó là quy mô sản xuất đại trà palmatin từ cây Hoàng đằng của nhiều xí
nghiệp dược phẩm đã cung cấp thuốc phòng chống dịch lỵ dùng trong nước và
xuất khẩu.Các sản phẩm này có hiệu lực tốt, dùng an toàn,giá thành rẻ.Codanxit
và palmatin còn có tác dụng tốt chữa bệnh tiêu chảy và điều trị viêm đại tràng,
nhất là phòng tiêu chảy khi ăn hải sản[16].
Trước đây,người ta chỉ biết đến Hoàng đằng và palmatin được dùng chủ
yếu để trị những bệnh tiêu hóa như kiết lỵ,tiêuchảy...,nhưng giờ đây người ta lại
biết đến palmatin-thành phần chính của cây Hoàng đằng có khả năng ức chế sự
di căn ung thư của tế bào mang tên LLC.Kết quả này đã đặt nền móng và đem
đến những hy vọng mới cho những người mắc phải căn bệnh nan y này.


9
Nguyễn Hồng Phong(2012)[14],khi nghiên cứu kiến thức bản địa nguồn
tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao tại Vườn quốc gia Hoàng
Liên.Kết quả nghiên cứu cho thấy Hoàng đằng được sử dụng thân, rễ phơi khô,

sắc uống để chữa trị các chứng bệnh kiết lỵ, đau bụng, bí tiểu...
Một số nghiên cứu kỹ thuật nhân giống gây trồng cây Hoàng đằng ở Việt Nam:
Theo Trần Ngọc Hải và cs(2008) [7],cây Hoàng đằng có thể nhân giống
bằng hạt và giâm hom. Đối với nhân giống bằng hạt vào tháng 8-9 khi quả bắt
đầu chín có màu vàng nhạt đến vàng đậm thì tiến hành thu hái quả.Sau khi thu
hái không cần bỏ vỏ có thể phơi trong bóng râm từ 1-2 ngày cho quả chín
đều.Sau đó đem gieo quả lên luống đất hoặc cát đến khi hạt nảy mầm thì đưa
vào trong bầu đất để tiện cho việc mang đi trồng sau này.Nhân giống bằng
phương pháp giâm hom sau khi cắt các đoạn thân dài 25-40cm rồi giâm trong
luống cát hoặc đất ẩm,cũng có thể giâm trực tiếp trong bầu đất sâu từ 15-20cm.
Nếu giâm trực tiếp trong bầu đất thì phải chọn loại túi bầu tương đối lớn
(10x14cm hoặc12x16cm). Có thể sử dụng thuốc kích thích ra rễ như IAA, IBA,
ABT hoặc NAA.Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ ra được loại thuốc và nồng độ thuốc
kích thích ra rễ thích hợp nhất.
Cây Hoàng đằng vốn mọc tự nhiên trong rừng và có sức sống mạnh, biên
độ sinh thái rộng. Qua nghiên cứu cho thấy có thể trồng được ở nhiều nơi. Tuy
nhiên, phù hợp nhất vẫn là trồng dưới tán rừng thứ sinh, rừng phục hồi ẩm, đất
tơi xốp. Xử lý thực bì bằng phương pháp thủ công, chủ yếu lá phát dây leo, cây
bụi xung quanh phần hố trồng khoảng 1m2. Cuốc hố theo hàng so le nhau cự ly
2mx2m, kích thước hố 30x30x30cm, bón lót từ 3-5kg phân chuồng lọai. Thời
vụ trồng ở các tỉnh phía Nam tháng 6-7, tháng 3-4 ở các tỉnh phía Bắc. Sau khi
trồng chú ý giữ ẩm cho cây, đến cuối mùa khô cần làm cỏ, xới đất một lần. Từ
năm thứ 2 trở đi mỗi năm tiến hành làm cỏ 1 lần, cắm cọc để cây leo lên, có thể
mở tán để cây có nhiều ánh sáng hơn. Tuy nhiên, tác giả chưa nói rõ là mở tán
với độ tàn che là bao nhiêu % thì phù hợp [7].


10
Theo Nguyễn Bình An (2011) [1] khi nghiên cứu khả năng nhân giống
loài Hoàng đằng tại Vườn quốc gia Bến En – Thanh Hoá. Kết quả cho thấy

Hoàng đằng có thể nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom với thuốc
kích thích ra rễ là IAA 1500ppm trong thời gian 5 giây, độ che bóng thích hợp
là 25% và dùng công thức phân vi sinh 5% trộn với đất tầng mặt để làm hỗn
hợp ruột bầu thì cây giống sinh trưởng tốt và tỷ lệ sống cao nhất. Tuy nhiên, tác
giả chưa đi sâu nghiên cứu kỹ thuật nhân giống hữu tính và đặc điểm sinh thái
của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Đồng thời khi nghiên cứu kỹ thuật nhân
giống vô tính bằng phương pháp giâm hom Hoàng đằng, tác giả mới chỉ đưa ra
được tỷ lệ hom sống, hom chết mà chưa chỉ ra được tỷ lệ hom ra rễ và chiều cao
của cây đủ tiêu chuẩn để cấy vào bầu là như thế nào.
Trong một công trình nghiên cứu khác,Tran Van On (2004) [17], cho
thấy giá trị thương mại và khả năng gây trồng của các loài thuốc ở ViệtNam
và ở VQG Tam Đảo. Trong đó, tác giả ghi nhận loài Hoàng đằng(Fibraurea
tinctoria) có khả năng trồng bằng cành ở BaVì. Ngoài ra, loài Hoàng đằng
cũng đã được một số tác giả khác như Võ Văn Chi (1997) [6] đã nghiên cứu
về kỹ thuật gây trồng,nhân giống, tuy nhiên chưa có kết quả cụ thể,nhưng
phần lớn các tác giả cho rằng Hoàng đằng có thể trồng được bằng hạt hoặc
bằng giâm cành,song hiện tại cây thuốc này chưa có hướng dẫn kỹ thuật chính
thức.Trong phạm vi thực nghiệm, người ta đã thành công trong việc nhân
giống bằng các đoạn thân và cành ra rễ, số rễ một hom và chiều dài rễ (có sử
dụng chất kích thích ra rễ).
Theo Phạm Hữu Hạnh (2014) [9], nhân giống vô tính bằng phương pháp
giâm hom, sử dụng thuốc kích thích ra rễ IAA với nồng độ 1.500ppm đã cho tỷ lệ
đạt cao nhất. Tỷ lệ ra rễ đạt 58,9%, số rễ một hom đạt 6,1, chiều dài rễ 3,8cm. Sau
50-60 ngày khi cây hom có từ 3-4 lá có thể đem cây chuyển vào bầu


11
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1.Vị trí địa lý

- Tọa độ: Nằm trong khoảng 19o26’ đến 20o vĩ độ Bắc, 104o30’ đến 105o10’
kinh Đông.
- Địa giới hành chính của huyện trải rộng trên 13 xã và 01 thị trấn:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá.
+ Phía Nam giáp huyện Tương Dương.
+ Phía Đông giáp huyện Quỳ Châu.
+ Phía Tây giáp huyện Sầm Tớ, tỉnh Hủa Phăn, Nước Cộng hòa Dân chủ
nhân dân Lào.
Huyện Quế Phong cách thành phố Vinh 180km, có 15km đường quốc lộ
48 chạy qua huyện, giao thông trên địa bàn nội huyện và giao lưu kinh tế với
bên ngoài còn khó khăn. Nằm trong vùng kinh tế Tây Nghệ An đã được Thủ
tướng phê duyệt và là huyện có vị trí quan trọng, chiến lược về an ninh quốc
phòng.
2.3.1.2. Điều kiện địa hình
Trong vùng có 3 dạng địa hình chính:
a. Địa hình đồi núi cao
Là địa hình đặc trưng trong khu vực, gồm các dải núi có độ cao hơn 1.000m,
nằm ở phía Tây Bắc của huyện, tập trung ở 3 xã Đồng Văn, Thông Thụ, Hạnh
Dịch. Địa hình bị chi cắt mạnh bởi các dãy núi cao và hệ thống sông suối khá
dày đặc, điển hình dãy núi cao Trường Sơn từ 1.600 - 1.828m và núi Chóp Cháp
(1.705m), đỉnh cao nhất là Phù Hoạt (2.452m), núi Pả Môn (1.197m), núi Canh
Cỏ (1.123m), Núi Mong (1.071m). Địa hình có độ dốc thường trên 30 o, dễ gây
hiện tượng sạt lở, trượt đất, diện tích dạng địa hình này gần 52% diện tích tự
nhiên, đây cũng là vùng thượng lưu của hai con sông lớn là sông Chu và sông
Hiếu. Thảm thực vật chủ yếu là rừng cây tự nhiên, dạng địa hình này chỉ có ý
nghĩa lâm sinh duy trì độ che phủ đất rừng tự nhiên phòng hộ, tạo nguồn sinh
thuỷ điều hòa khí hậu trong vùng.


12

b. Địa hình đồi núi trung bình và núi thấp
Bao gồm các dãy đồi núi có độ cao trung bình từ 250 đến 850m; là vùng
chuyển tiếp khu vực núi cao và vùng thấp, nằm ở phía Tây Nam của huyện, tập
trung ở các xã Châu Thôn, Cắm Muộn, Quang Phong, Nậm Nhoóng, Tri Lễ và
Nậm Giải. Diện tích chiếm 50% diện tích tự nhiên, thảm thực vật chủ yếu là
rừng cây tự nhiên và rừng trồng đặc sản (quế), rừng nguyên liệu gỗ như: keo lai,
mỡ, trám,… Trên địa hình này còn diện tích đất đồi núi chưa sử dụng có khả
năng khai thác vào sản xuất nông nghiệp như trồng cây ăn quả, làm nương rẫy,
làm ruộng bậc thang, trồng rừng theo mô hình nông lâm kết hợp.
c. Địa hình bằng, thấp
Gồm những thung lũng nằm dưới chân núi cao hoặc dải đất bằng nằm dọc
hai bên bờ suối, có những nơi diện tích rộng từ 300 đến 400 ha, phân bố tập
trung ở các xã: Mường Nọc, Châu Kim, Quế Sơn, Tiền Phong và thị trấn Kim
Sơn. Độ dốc thường từ 3 - 5o rất thuận lợi cho canh tác, đây là vùng sản xuất lúa,
rau, màu tập trung với sản lượng lớn của huyện Quế Phong.
d. Sông suối phân bố tương đối đều trên địa bàn
Huyện Quế Phong có 04 con sông chính, phân bố đều từ Tây Bắc sang
Tây Nam:
- Sông Chu bắt nguồn từ Lào chảy qua các xã Đồng Văn, Thông Thụ, huyện
Quế Phong về Thanh Hoá.
- Sông Nậm Việc (đầu nguồn sông Hiếu) bắt nguồn từ biên giới và huyện
qua xã Hạnh Dịch chảy về phía Nam huyện vào địa phận huyện Quỳ Châu.
- Sông Nậm Quàng là một nhánh lớn của sông Hiếu bắt nguồn từ biên giới
Việt Lào ở xã Tri Lễ dài 71km, diện tích lưu vực 594,8km2.
- Sông Nậm Giải cũng là một nhánh của sông Hiếu bắt nguồn từ biên giới
Việt Lào ở xã Nậm Giải dài 43km chảy qua các xã Châu Kim, Mường Nọc.
Nhờ hệ thống sông suối khá dày đặc, cùng với địa hình tương đối cao là cơ
hội lớn để phát triển các công trình thủy điện phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích



13
dân tộc và toàn xã hội; đến nay trên địa bàn huyện có 06 công trình thủy điện
được đầu tư xây dựng: Thủy điện Hủa Na, Nhãn Hạt, bản Cốc, Sao Va, sông
Quang, Châu Thôn với tổng công suất gần 280 MW, trong đó 02 công trình đã
đưa vào vận hành và hòa vào mạng lưới điện quốc gia.
Ngoài ra, còn có thác Sao Va là điểm đến lý tưởng cho các du khách thích
khám phá các nét đẹp mà tự nhiên ban tặng cho huyện Quế Phong.
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Huyện Quế Phong nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, huyện có 3
khu vực với 2 tiểu vùng khí hậu khác nhau. Vùng cao mưa nhiều, độ ẩm lớn;
nhiệt độ thấp. Vùng thấp khí hậu ôn hoà, sự khác biệt lớn nhất giữa 2 vùng là
mùa hè nhiệt độ; ban ngày vùng thấp thường cao hơn 2 đến 30C và độ ẩm không
khí thấp hơn gây nên thời tiết khô nóng.
- Chế độ gió: Có hai loại gió chính:
+ Gió Tây Nam (gió Lào) thổi từ tháng 4 đến tháng 9, tốc độ gió 0,5m/s,
đem theo khí hậu khô nóng đặc biệt là vùng thung lũng, lòng chảo của huyện
nên dễ xảy ra lốc lớn và mưa đá.
+ Gió Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió 0,6m/s,
khí hậu khô hanh mưa phùn và rét, dễ gây thiếu nước, giảm tốc độ sinh trưởng
của cây trồng và phát sinh dịch bệnh gia súc, gia cầm, ảnh hưởng tới sinh hoạt,
sức khoẻ con người.
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm từ 22 đến 24oC
+ Nhiệt độ cao nhất trung bình năm là 34oC
+ Nhiệt độ trung bình năm thấp nhất là 9oC.
+ Nhiệt độ mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm nhiệt độ cao
có ngày lên 38 đến 40oC.
+ Nhiệt độ mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ xuống
thấp 2-3oC.



14
- Độ ẩm:
Độ ẩm không khí bình quân 84%, tháng khô nhất 18% (từ tháng 1 đến tháng
3), tháng ẩm nhất 90% (tháng 8 và tháng 9).
Lượng bốc hơi bình quân 638mm, tháng cao nhất 82mm (từ tháng 4 đến
tháng 6), tháng thấp nhất 22mm (tháng 12, tháng 1 và tháng 2).
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.800mm và phân bố theo mùa. Mùa
mưa từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, lượng mưa tập trung 70 đến 90% lượng
mưa cả năm thường gây ngập lụt, lũ quét, lũ ống. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau, lượng mưa thấp nên dễ gây thiếu nước, khô hạn ở một số nơi. Số
ngày mưa trên 190 ngày/năm.
2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng
Huyện Quế phong có tổng diện tích tự nhiên là: 189543,45ha trong đó đất sản
xuất nông nghiệp chiếm 2,89%, đất lâm nghiệp chiếm 65,2% và đất chưa sử dụng
chiếm 33,41%. Thành phần đất ở huyện Quế Phong rất phức tạp đặc biệt là đá mẹ,...
2.3.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản
Huyện Quế Phong có hàng trăm hecta rừng nguyên sinh với nhiều loại gỗ
quý nằm trong sách đỏ thế giới, đó là pơ mu, sa mu, Lim, Lát hoa, Đinh hương,
Sến, Táu, Kim giao… cùng với nhiều lâm đặc sản, dược liệu quý hiếm như: Sa
nhân, Hà thủ ô, Nhân trần, Sâm, Câu y, Mộc nhĩ, Nấm hương… Không những
thế, nơi đây còn bảo tồn được nhiều loài đông vật quý hiếm.
Ngoài ra huyện Quế Phong còn nhiều khoáng sản như: đá vôi, cát sỏi, mỏ
sét gạch ngói, các mỏ thiếc, quặng sắt,...
2.3.1.6. Về du lịch
Thiên nhiên và con người đã ưu đãi cho huyện Quế Phong nhiều di tích lịch
sử, thắng cảnh đẹp: Đền Chín gian, làng Thái cổ, các lễ hội truyền thống, Thác
Sao Va, thác bảy tầng, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, hang Mẹ mòn, Lòng hồ
thủy điện Hủa Na,... Ngoài ra, Quế Phong còn là vùng đất hội tụ nhiều đồng bào
dân tộc: Kinh, Thái, Thổ, Khơ Mú, Mông, Tày, Nùng, Mường, với nhiều nét văn

hóa đặc trưng, đậm đà bản sắc dân tộc.


15
2.3.1.7. Kết cấu hạ tầng
Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội do Trung ương, bộ ngành quản lý tăng từ
496 tỷ đồng năm 2006 lên 1.837 tỷ đồng năm 2010; do địa phương quản lý tăng
từ 90 tỷ đồng năm 2006 lên 530 tỷ đồng năm 2010; trong đó xây dựng cơ bản
490 tỷ đồng. Giá trị thực hiện Giao thông nông thôn đạt 150 tỷ đồng, xây dựng
được 55,4km đường nhựa, 8km đường bê tông. Một số công trình trọng điểm đã
và đang được thi công: Đường Tiền Phong-Hạnh Dịch, đường vào trung tâm xã
Đồng Văn, Nậm Nhóng, đường Kim Sơn-Quế Sơn; Cầu treo bản Quàng xã Châu
Thôn, cầu treo bản Quyn- bản Pảo xã Quang Phong, cầu treo bản Long Quang
xã Tiền Phong. Có thêm 06 xã được dùng điện lưới quốc gia, các công trình thủy
lợi, nước sạch được đầu tư sửa chữa, xây dựng mới; số phòng học được kiên cố
hoá đạt 52,2%; ngoài ra hàng năm nhân dân tự huy động đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng nhiều tỷ đồng.
Công tác quy hoạch phát triển đô thị đã được chú trọng, hoàn thành quy
hoạch mở rộng thị trấn Kim Sơn, hoàn chỉnh đầu tư về kết cấu hạ tầng 2 trung
tâm cụm xã Châu Thôn và Đồng Văn; đang chuẩn bị triển khai xây dựng bằng
vốn lồng ghép chương trình 30a CP cụm xã Tri Lễ.
2.3.1.8 Nguồn nhân lực
Tính đến tháng 6/2012 toàn huyện có 13.540 hộ, với 64.521 nhân khẩu, bao
gồm các dân tộc anh em cùng chung sống: Thái, Kinh, Mông, Khơ Mú, Thổ,
Tày, Chứt. Trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 90% dân số toàn huyện.
Đồng bào các dân tộc trong huyện sống ở vùng nông thôn chiếm 78% dân
số toàn huyện và chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tỷ lệ hộ đói
nghèo chiếm 41,08% tổng số hộ trong toàn huyện , đời sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn.
Thống kê chỉ riêng xã Thông Thụ năm 1999 xã có 3609 người.



16
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria)
tuổi 3 trồng tại xã Thông Thụ huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong nội dung chính: Chăm
sóc, theo dõi sinh trưởng về đường kính gốc, chiều cao vút ngọn, tình hình sâu,
bệnh hại và biện pháp phong trừ cho cây Hoàng đằng trồng tại xã Thông Thụ
huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu xã Thông Thụ huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An
- Thời gian từ 15/1/2019 đến 15/5/2019
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Các biện pháp chăm sóc
3.2.2 Đánh giá sinh trưởng
- Theo dõi về đường kính và chiều cao vút ngọn
- Theo dõi động thái ra lá của cây
- Tỷ lệ ra chồi
3.2.3. Tỷ lệ sống, chất lượng cây hoàng đằng
3.2.4. Tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ cây Hoàng đằng trồng
năm thứ 3
3.2.5. Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây
Hoàng đằng trồng tại khu vực nghiên cứu.



×