Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp sử dụng đất lâm nghiệp sau khi giao tại xã hòa bình - huyện đồng hỷ - tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 94 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG NGỌC HÀ





NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG
ĐẤT LÂM NGHIỆP SAU KHI GIAO TẠI XÃ HÒA BÌNH - HUYỆN
ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Chuyên nghành: Lâm nghiệp
Mã số: 60.62.60







Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Lý Văn Trọng









THÁI NGUYÊN, 2008


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Lý Văn Trọng.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi hoàn toàn
trung thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008
Tác giả



Hoàng Ngọc Hà


























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo giảng dạy Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Đại học
Lâm nghiệp Xuân Mai Uỷ ban nhân dân huyện Đồng Hỷ, Uỷ ban nhân dân
xã Hoà Bình, các ngành có liên quan, đặc biệt sự quan tâm giúp đỡ của cơ
quan, các đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
hướng dẫn TS. Lý Văn Trọng đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Khoa Sau đại học Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh, chi
cục Kiểm lâm tỉnh, trung tâm Khí tượng thuỷ văn tỉnh Thái Nguyên, cán bộ
nhân dân xã Hoà Bình, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Đồng Hỷ, các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia
đình đã động viên giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn
này của tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp chân thành của các nhà khoa học, các thầy, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008
Tác giả



Hoàng Ngọc Hà






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4


MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt i
Danh mục các bảng, biểu ii
Danh mục các hình iii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Giao đất giao rừng và quản lý tài nguyên rừng có tham gia trên
thế giới 5
1.2. Ở Việt Nam 9
1.2.1. Giao đất giao rừng và quản lý tài nguyên rừng có tham gia
ở VN 10
1.2.2. Tình hình giao đất giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân 18
1.3. Luật và chính sách của nhà nước liên quan đến cách thức quản lý
rừng và đất lâm nghiệp có sự tham gia 20
1.4. Những nghiên cứu liên quan đến giao và sử dụng rừng, đất lâm

nghiệp ở Việt Nam 24
1.5. Giao đất giao rừng, quản lý rừng và đất rừng tại tỉnh
Thái Nguyên 25
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu 28
2.2. Mục tiêu nghiên cứu 28
2.3. Phạm vi nghiên cứu 28
2.4. Nội dung nghiên cứu 29
2.4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội 29
2.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng sử dụng đất lâm nghiệp sau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5

khi giao 29
2.4.3. Nghiên cứu tình hình giao đất lâm nghiệp trên địa bàn 29
2.4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp trên phương diện
kỹ thuật 29
2.4.5. Phân tích hiệu quả sử dụng đất sau khi giao, nhận 29
2.4.6. Đề xuất các giải pháp 29
2.5. Phương pháp nghiên cứu 30
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu 30
2.5.2. Phương pháp điều tra chuyên đề 31
2.5.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (nội nghiệp) 32
Chƣơng 3. ĐIỀU KIÊN TỰ NHIÊN, KTXH 33
3.1. Điều kiện tự nhiên 33
3.2. Điều kiện kinh tế 35
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất lâm nghiệp 39

4.1.1. Nhân tố bên trong 39
4.1.2. Nhân tố bên ngoài 42
4.2. Quá trình thực hiện công tác giao đất giao rừng tại xã Hoà Bình 44
4.3. Kết quả sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sau khi giao 46
4.4. Kết quả nghiên cứu về quá trình giao, nhận và sử dụng rừng và đất
lâm nghiệp 50
4.4.1. Kết quả quan sát, ghi nhận từ phía giao: cấp bộ cấp tỉnh, huyện, xã 50
4.4.2. Kết quả quan sát từ phía người dân nhận đất, nhận rừng sau
khi giao 60
4.5. Kết quả nghiên cứu 66
4.6. Một số đề xuất 69
4.6.1. Giải pháp về đất đai 69
4.6.2. Giải pháp về kỹ thuật 70
4.6.3. Giải pháp về chính sách đầu tư, vốn 70
4.6.4. Giải pháp về môi trường 71
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 72
5.1. Kết luận 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6

5.2. Tồn tại 73
5.3. Đề nghị 74
TµI LIÖU THAM KH¶O
PHỤ LỤC






























DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7



LTQD Lâm trường quốc doanh
H
vn
Chiều cao vút ngọn
D
1,3
Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m
OTC Ô tiêu chuẩn
GĐGR Giao đất giao rừng
HTX Hợp tác xã
HĐBT Hội đồng Bộ trưởng
BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng
ĐTĐT Đất trống đồi trọc
FAO ( Food Agriculture Oganization) - Tổ chức Nông Lương thế giới
TW Trung ương
NLKH Nông lâm kết hợp
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
UBND Uỷ ban nhân dân
HGĐ Hộ gia đình
LSPG Lâm sản phi gỗ
ĐHLN Đại học Lâm nghiệp
ĐHNN Đại học Nông nghiệp











DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

Hình Nội dung Trang
2.1 Cơ cấu đất lâm nghiệp đã được giao và chưa giao 17
2.2 Diện tích đất lâm nghiệp giao cho các đối tượng 17
2.3 Cơ cấu đất lâm nghiệp theo khu vực kinh tế 18
Ảnh 4.01 Rừng Keo lai tuổi 7 xóm Tân Đô 47
Ảnh 4.02 Rừng tự nhiên xóm Trung Thành 48
Ảnh 4.03 Rừng tự nhiên phố Hích 49
4.1
Các đợt giao đất, giao rừng có hiệu quả, thích hợp
nhất
51
4.2 Những giai đoạn (đợt) khác nhau về GĐGR 52
4.3
Những dự án chương trình liên quan, hỗ trợ sau
GĐGR
53
4.4 Nhu cầu, thị trường gỗ và lâm sản tại huyện........... 53
4.5 Sự khác nhau trong các đợt giao 54
4.6 Sự cần thiết về thay đổi trong GĐGR 55
4.7

Sự khác nhau giữa các nhóm, dân tộc về sử dụng rừng,
đất
56
4.8 Nhu cầu nhận và quản lý đất, rừng 57
4.9 Thay đổi chính sách GĐGR 58
4.10 Thay đổi trong nhận thức của người dân về GĐGR 59
4.11
Việt Nam gia nhập WTO và sự thay đổi trong sử
dụng đất, rừng.
60
4.12 Giai đoạn (đợt) giao phù hợp, hiệu quả 61
4.13 Hình thức giao phù hợp 62
4.14 Quy hoạch sử dụng 62
4.15 Hiệu quả của các chương trình dự án có liên quan 63
4.16 Nhu cầu tiếp tục nhận đất, rừng (nếu còn quỹ đất) 64
4.17
Nguyên nhân quản lý, sử dụng rừng hiện nay chưa có
hiệu quả
65

DANH MỤC BIỂU


S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
9


TT Bng Ni dung Trang
1 1.1
Ti nguyờn rng th gii thống kê đến năm 2000

5
2 1.2 Din tớch rng ton quc n ngy 31/12/2007 9
3
1.3
Tỡnh hỡnh qun lý t lõm nghip cú rng qua cỏc nm
khu vc min nỳi phớa Bc Vit Nam.
15
4 1.4 Thng kờ din tớch t ó giao cho cỏc i tng 16
5
1.5

Din bin c cu rng di cỏc phng thc qun lý
khu vc min nỳi phớa Bc
16
6 1.6
Kt qu trng rng trờn a bn tnh Thỏi Nguyờn
2003 - 2007
26
7 1.7
Thng kờ din tớch giao t lõm nghip tnh Thỏi
Nguyờn n nm 2000
27
8
3.1 Mt s ch tiờu khớ hu ca khu vc nghiờn cu
34
9
3.2 Cơ cấu sử dụng đất đai xã Hoà Bình
35
10
3.3

Tình hình nhân khẩu và lao động khu vực nghiên
cứu
36
11
3.4 Diễn biến độ che phủ rừng xã Hoà Bình từ 2003 - 2007
38
12 4.2 Phõn tớch vai trũ v nh hng ca cỏc t chc cng ng 42
13 4.3 Kt qu v giao t lõm nghip v c cu s dng t ai 45
14 4.4 Din tớch rng v t rng ó c giao cho h gia ỡnh 45
15 4.5
Tng hp kt qu tớnh toỏn cỏc ch tiờu bỡnh quõn
( ễTC 1)
47
16 4.6
Tng hp kt qu tớnh toỏn cỏc ch tiờu bỡnh quõn
(ễTC 2)
48
17 4.8 Cỏc i tng tham gia phớa GGR. 50
18 4.9 Cỏc i tng ngi nhn t, rng 60


M U

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10

1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý báu của mọi quốc gia, đất nước, là bộ phận quan
trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân,
gắn liền với đời sống nhân dân và sự sống còn của dân tộc.

Tuy nhiên, do sinh kế và nhiều lý do khác nhau trên thế giới mỗi năm
mất 7,3 triệu ha rừng. Trước đây, thế giới có 17,6 tỷ ha rừng tự nhiên, hiện
nay chỉ còn khoảng 4 tỷ ha trong đó Brazin, Canada, Trung quốc, Nga và Mỹ
chiếm phần lớn. Trong hơn một thập kỷ qua đã có 3% diện tích rừng bị tàn
phá [15].
Nước ta, tổng diện tích đất lâm nghiệp được thống kê đến năm 2005
19.134.66 ha chiếm 58,2% diện tích đất tự nhiên, trong đó: diện tích rừng tự
nhiên là 9.865.020 ha chiếm 51,56%, diện tích rừng trồng là 1.919.568 ha
chiếm 10,03%, diện tích đất trống đồi núi trọc chưa có rừng là 7.350.081 ha
chiếm 38,41% diện tích đất lâm nghiệp. Trong hai thập kỷ vừa qua, Đảng và
Chính phủ đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách để thực hiện mục tiêu bảo
vệ và phát triển vốn rừng. Những nỗ lực này đã được nhiều nước, nhiều tổ
chức quốc tế nhìn nhận và có những hỗ trợ thiết thực, hiệu quả [4].
GĐGR là một trong những chiến lược quan trọng để pháp triển tổng
hợp bền vững tài nguyên rừng đã được triển khai thực hiện trong nhiều năm
qua với nhiều hình thức, phương pháp khác nhau. Luật đất đai năm 1993 và
các văn bản như Nghị định 64/CP, NĐ 01/CP, NĐ 02/CP… là những nền tảng
pháp lý đầu tiên cho giao rừng và đất lâm nghiệp, có tác dụng bước đầu thúc
đẩy phát triển kinh tế lâm nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái. Cho đến nay,
hầu hết các tỉnh đã thực hiện cơ bản việc đất lâm nghiệp cho người dân. Theo
số liệu thống kê đến năm 2005, trong tổng số diện tích đất lâm nghiệp được
quy hoạch là 14,6 triệu ha, đã giao cho các đối tượng sử dụng được 11,266
triệu ha, chiếm tỷ lệ 77% đất lâm nghiệp, chưa giao 3,41 triệu ha chiếm 23%.
Một thực tế vẫn đang thu hút sự quan tâm chú ý là, sau khoán 100 và
khoán 10 trong nông nghiệp, đất nước ta thoát khỏi nạn thiếu lương thực
triền miên lâu dài trước đó và cũng ngay lập tức Việt Nam trở thành một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11


trong những nước xuất khẩu gạo chủ yếu của thế giới. Nghành lâm nghiệp
cũng đã thực hiện giao đất, giao rừng cho hộ gia đình từ trên hai mươi năm
nay. Tuy nhiên, nhiều đánh giá cho rằng cách đi đối với giao đất lâm nghiệp
không tạo được những bước ngoặt như nông nghiệp, hoặc có một số chuyển
biến tích cực nhưng chậm. Mặt khác giá trị sản xuất toàn ngành lâm nghiệp
tăng với tốc độ thấp và không ổn định: giai đoạn 1992-1995 tăng bình quân
mỗi năm 1,2%; giai đoạn 1996-2000 tăng 0,4%; giai đoạn 2001-2005 tăng
0,94%, tốc độ tăng này chậm hơn nhiều so với tăng cao và ổn định của nông
nghiêp [5]. Chính vì vậy, câu hỏi Tại sao? đất nông nghiệp và lâm nghiệp có
những gì khác nhau… Một loạt yếu tố cần xem xét một cách khoa học,
khách quan để trả lời các câu hỏi này, nhất là quá trình giao đất, rừng cũng
như những chính sách liên quan trong khi và sau khi giao đến hộ, nhóm hộ
gia đình để có sự sử dụng hiệu quả, ổn định, bền vững, vì vậy vẫn cần có
những nghiên cứu, thử nghiệm, kiểm chứng để tìm câu trả lời thoả đáng.
Nếu xem xét chi tiết, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sau khi được
giao là một vấn đề lớn, quyết định những yếu tố hết sức quan trọng đối với
người nhận như tăng thu nhập cải thiện đời sống hàng ngày, hoặc ở mức độ
lớn hơn như phát triển kinh tế trang trại, lâm sản ngoài gỗ, bảo vệ môi
trường sinh thái… Hơn thế nữa, điều đặc biệt quan trọng là sự thay đổi trong
nhận thức, hành vi của người dân, những thay đổi về quan hệ xã hội, cũng
như hiệu quả của việc thực thi pháp luật, chính sách của Nhà nước tại địa
phương trong việc quản lý tài nguyên rừng nói riêng và tài nguyên thiên
nhiên nói chung.
Nhìn một cách tổng thể về vấn đề trên, một số yếu tố chính của cả quá
trình giao và nhận đất, rừng cần được nghiên cứu kỹ lưỡng, khoa học để rút
ra một số bài học về sử dụng đất lâm nghiệp và rừng sau khi được giao.
Những yếu tố chính trong thực tế là rất nhiều, đa dạng, nhưng có thể được
chia thành hai nhóm khi xem xét từ hai phía: phía giao và phía nhận.
Về phía giao: từ những năm 1986 đến nay công tác giao đất giao rừng
đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, gắn với những thay đổi nhất định về


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12

chính sách, luật đất đai…và sau đó là cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp
trong quá trình giao. Phương thức, hình thức, qui trình giao, quy hoạch trước
và trong khi giao, đặc biệt là sự tham gia của người dân và các tổ chức quần
chúng trong mọi giai đoạn giao nhận đều có những điểm khác nhau đáng kể
ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng là sử dụng đất và rừng. Ngoài ra, các yếu
tố như: chính sách hỗ trợ sau khi giao, thị trường gỗ và lâm sản trong nước
và thế giới, các dự án chương trình phát triển nông lâm nghiệp, các tổ chức
khuyến nông lâm, kiểm lâm… đã có những ảnh hưởng rõ ràng tới việc sử
dụng đất và rừng được giao.
Về phía nhận: chủ thể nhận có thể là cá nhân hay cả cộng đồng, nhóm
hộ, tổ chức… cũng có những sự khác nhau đáng kể về các mặt: nhận thức, đặc
biệt là những hiểu biết về quyền lợi và trách nhiệm của chủ rừng, chủ đất, khả
năng đầu tư, văn hoá, truyền thống, kinh nghiệm canh tác… là những yếu tố
quyết định đến việc sử dụng đất và rừng. Những nhân tố có nguồn gốc từ cả
hai phía và qua các thời kỳ khác nhau nêu trên đã có những ảnh hưởng rõ rệt
tới hiệu quả sử dụng đất và rừng sau khi được giao theo những mối liên hệ
nhất định.
Xã Hoà Bình, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên là nơi công tác giao
đất giao rừng được tiến hành tương đối sớm. Tuy nhiên thực tế hiện nay
những sai sót, bất cập từ trong quá trình giao vẫn đang có tác động làm cho
hiệu quả sử dụng rừng và đất lâm nghiệp có sự khác nhau rõ rệt ngay cả trên
địa bàn chỉ một xã… Một nghiên cứu về sử dụng đất, rừng sau khi đã được
giao tại xã này là cần thiết để xem xét một cách khoa học, khách quan, để
phân tích, đánh giá sự phụ thuộc giữa hiện trạng sử dụng đất, rừng và các
nhân tố liên quan đến giao nhận đất rừng, nhằm rút ra được những mối quan
hệ hữu cơ, những bài học hữu ích. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài „‟

“Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp sử dụng đất lâm nghiệp sau
khi giao tại xã Hòa Bình, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ”
1.2. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13

- Nghiên cứu nhằm bổ sung thêm kiến thức thực tế, nhất là phương
pháp nghiên cứu các vấn đề có tính chất cả kỹ thuật và xã hội học, cả tính chất
định tính lẫn định lượng.
- Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là tài liệu tham khảo cần thiết giúp cho
cán bộ khoa học, các sinh viên có cách nhìn nhận vấn đề giao nhận đất, rừng
một cách tổng quát hơn, nhất là mối liên hệ hữu cơ có thể, nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại khu vực trung du và miền núi
phía Bắc Việt Nam
* Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nhà làm quyết định,
chính quyền địa phương, người nhận rừng, tham khảo trong xây dựng kế
hoạch, giám sát và đánh giá việc sử dụng đất, rừng sau khi giao có tính thực tế
hơn.
- Những đề xuất từ nghiên cứu này, hy vọng cũng sẽ giúp cho các cán
bộ trực tiếp đang và sắp thực hiện quá trình GĐGR có những nhìn nhận kỹ
lưỡng và đề xuất tới các phía liên quan trong khi giao và nhận những thay đổi
cần thiết, để tránh được những thiếu sót, bất cập và đạt mục tiêu quản lý sử
dụng tài nguyên rừng hiệu quả, bền vững.








Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giao đất giao rừng và quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia trên
thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14

Chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) cho biết trong 5 năm
qua tốc độ phá rừng tăng nhanh, nhất là tại các nước Đông Nam Á, đe dọa
môi trường sống của con người cũng như sự tồn tại của nhiều loài động, thực
vật. Theo tài liệu của Tổ chức Nông Lương liên hiệp quốc (FAO) thế giới hiện
đang sử dụng 1,476 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đất dốc là 973 triệu ha
chiếm 65,9% [3]. Theo số liệu công bố tại Hội nghị thế giới về rừng lần thứ
12 tổ chức tại thành phố Kuebec, Canada năm 2002 với chủ đề “ Rừng, nguồn
sống của con người” trên thế giới đã có gần 500 vụ thảm họa lớn, làm hơn
10.000 người chết, 600 triệu người bị ảnh hưởng, gây thiệt hại về vật chất lên
tới 55 tỷ USD nguyên nhân chính là do nạn phá rừng [4] .
Bảng 1.1.Tài nguyên rừng thế giới thèng kª ®Õn n¨m 2000
Vùng l·nh thæ Diện tích tự
nhiên
(1.000 ha)
Tổng diện
tích rừng
(1.000 ha)
Độ che phủ
( %)

Diện tích
rừng bình
quân đầu
ngƣời
Châu Phi 2.978.394 649.866 21,8 0,8
Châu Á 3.084.746 547.793 17,8 0,2
Châu Âu 2.259.957 1.039.251 46,0 1,4
Bắc & Trung Mỹ 2.136.966 549.304 25,7 1,1
Châu Đại Dương 849.096 197.623 23,3 6,6
Nam Mỹ 1.754.741 885.618 50,5 2,6
Toàn cầu 13.063.900 3.869.455 29,6 0,6
( Nguồn FAO: State of the World Forests, Rome, 2003) [3].
Châu Á là nơi có độ che phủ thấp nhất và bình quân ha rừng trên người
thấp nhất.
Đất đai bị thoái hóa cũng là vấn đề rất nghiêm trọng, không những làm
mất đi độ mầu mỡ mà còn kéo theo sự mất nước, sự sa mạc hóa và đồng thời
gây ra hàng loạt những hậu quả như lũ lụt, hạn hán và sụt lỡ. Hàng 100 triệu
người đang phải đối mặt với hậu quả của tình trạng sa mạc hóa và đất đai suy
thoái ngày càng trầm trọng.

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
15

qun lý lõu di, bn vng ti nguyờn rng thỡ theo FAO, mt trong
nhng bin phỏp cn tp trung l thnh lp cỏc i tỏc liờn khu v xuyờn quc
gia trờn c s cựng cú li.
Theo FAO ( 2007) cho bit trong nhng nm u th k 21, nn chỏy
rng ang cú nguy c tng nhanh mnh, vi phm vi ton cu lm cho hng
triu ha rng b tn phỏ, gõy thit hi hng t USD. Nguyờn nhõn ca nhng
v chỏy rng ch yu, xột cho cựng l do con ngi gõy ra [3].

Gần đây, FAO đã ỏnh giỏ cao n lc ca cỏc nc Chõu - Thỏi Bỡnh
Dng trong vic ci cỏch cỏc iu lut liờn quan ti rng, c bit l chớnh
sỏch giao t rng v rng cho cỏc h gia ỡnh v cỏc t chc xó hi, nhng
n lc ny ó khng nh nhng cam kt chớnh tr ca cỏc n-ớc trong khu vc
i vi quỏ trỡnh bo v v phỏt trin bn vng [4].
Trờn th gii, khoa học về s dng rng v t rng theo h-ớng lâm
sinh c phỏt trin t rt sm nhng phn ln ớt chỳ trng n thực chất vn
qun lý bo v rng v t rng m ch chỳ trng ti vic li dng khai
thỏc lõm sn. Tỡnh trng mt rng nhiu quc gia cng chớnh l do vic qun
lý ti nguyờn rng v t rng cha m bo quyn li, ngha v ca ngi
dõn, nhất là những c- dân sống gần rừng và dựa vào rừng.
Sau nhng bi hc t giỏ, hin nay v xu th chung hin nay v qun lý
ti nguyờn rng trờn th gii l ỏp dng cỏc hỡnh thc qun lý rng v ti
nguyờn cú s tham gia.
Cỏc nghiờn cu v Chng trỡnh phỏt trin lõm nghip cng ng a
phng (gi tt l ELCDP) thc hin bi s ti tr ca FAO/SIDA vi 13
nghiờn cu chuyờn ti nhiu nc khỏc nhau ó khng nh rng, ngun li
ch yu t qun lý rng hay cỏc hot ng t rng cn thuc v cỏc cỏ nhõn
hay nhúm ca cỏc cng ng tham gia. Cỏc nghiờn cu ny ó tỡm cỏch mụ t
v phõn tớch cỏc loi hỡnh qun lý ti nguyờn rng cú s tham gia ca nhiu
nc khỏc nhau. Cỏc vn v ti liu hoỏ, o to ó c trin khai t

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16

những năm 1985. Những trọng tâm về vấn đề xã hội liên quan đến quản lý
rừng đã được nhấn mạnh, như: nếu những cây hoặc rừng không do người địa
phương quan tâm và cơ chế hành chính (thể chế) không cho phép người dân
tiếp cận tới lợi ích từ quản lý nó thì các dự án không bao giờ thực hiện
được[39] .

Tại Ấn Độ, hình thức điển hình phổ biến nhất là những sự kết hợp thích
hợp giữa quản lý từ phía chính phủ và những cá nhân hay những nhóm điển
hình thông qua những hình thức kết hợp hết sức đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên, có hai hình thức chủ yếu, điển hình, đó là Rừng cộng quản (viết tắt
tiếng Anh là JFM) và Rừng cộng quản có sự tham gia (JPFM).
Sự thay đổi có tính chất chiến lược của Ấn Độ về quản lý tài nguyên
rừng nói riêng và tài nguyên thiên nhiên nói chung là xuất phát từ chiến lược
của Chính phủ đó là việc coi trọng những nhu cầu cơ bản của người dân sống
gần kề với rừng như là chất đốt, thức ăn gia súc, gỗ làm nhà... và vai trò của
họ trong gìn giữ và bảo tồn tài nguyên. Luật đất đai đã tạo điều kiện gây nên
động lực cho cá nhân và cộng đồng trồng cây phân tán, trồng rừng tập trung
và quản lý bảo vệ rừng hiện có, đặc biệt đối với những thổ dân có truyền
thống, tập tục riêng biệt[38].
Tại Bangladesh, lâm nghiệp Cộng đồng được phát triển như là một
hợp phần của giải pháp canh tác và phát triển nông thôn tổng hợp đã đòi hỏi
đến việc thay đổi chính sách cũng như luật pháp trong nghành lâm nghiệp,
trọng tâm là quản lý rừng có sự tham gia, đặc biệt coi trọng vai trò của phụ
nữ. Các giải pháp cung cấp dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ khuyến nông và các
nghiên cứu định hướng theo nhu cầu, đơn đặt hàng là những yếu tố thúc đẩy
cho sự thành công cho hình thức quản lý đó[34].
Tại Ghana, một cơ chế khá cân bằng giữa khuyến khích lợi ích vật chất
và qui luật cung cầu hài hoà giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa người sử dụng
và người quản lý tài nguyên rừng đã được thử nghiệm. Cơ chế này đã khuyến
khích việc quản lý tài nguyên rừng hướng tới sự bền vững về sinh học, sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17

công bằng về xã hội và hiệu quả về mặt kinh tế. Cơ chế rừng cộng quản đã
được thực hiện đến cấp huyện. Các khuyến khích về chính sách có thể được

sử dụng để tăng cường hiệu lực cho việc hỗ trợ sự hài hoà và đảm bảo giữa
quyền lợi và trách nhiệm cho những nhóm sử dụng đặc biệt trong hệ thống
quản lý sinh học, đặc biệt các địa phương, các loài nhất định [41].
Tại Indonesia, các nghiên cứu về Lâm nghiệp xã hội do FAO và các
trường Đại học Gadjah Mada và Đại học Wageningen đã làm rõ những thay
đổi của chính phủ nhằm hỗ trợ giải pháp lâm nghiệp xã hội thông qua việc vận
dụng những kinh nghiệm của các nước khác và thử nghiệm bằng điều kiện
thực tế của đất nước mình. Nghiên cứu và đào tạo về quản lý rừng có sự tham
gia đã rất được coi trọng tại Indonesia[40] .
Tại Nepal, một loạt các nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống của ICIMOD
đã làm rõ các hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng thành công của
Nepal, đặc biệt là hình thức Nhóm sử dụng rừng (User groups) tiêu biểu từ 3
vùng đại diện : Sankhawasabha, Dhankuta và Ilam. Các nghiên cứu chuyên đề
này đã đề xuất cho phạm vi toàn quốc những cơ chế và quá trình cần hoàn
thiện trong quản lý tài nguyên rừng có hiệu quả hơn tại Nepal[36] .
Tại SriLanka, đất nước này cũng đã thử nghiệm hình thức quản lý rừng
có sự tham gia dựa trên kinh nghiệm của các nước lân cận. Tuy nhiên, do
thiếu sự tham gia thích hợp, do khung pháp lý chưa hoàn thiện nên thử
nghiệm đã không thành công trong những năm đầu. Các nghiên cứu đã đề
xuất có sự thay đổi chính sách và luật cần có những sự cải cách, đồng thời
cũng cần có sự hoàn thiện về việc thực hiện hệ thống cộng quản tài nguyên
rừng [35].
Tại Thailand, các nghiên cứu của trường Đại học Kasetsat, và Đại học
Chulalongkorn... đã làm rõ sự quan tâm của Chính phủ, đặc biệt là Vụ Lâm
nghiệp Hoàng Gia Thái về vai trò của rừng và đất rừng đối với thôn bản và
cộng đồng dân cư sống gần rừng. Các hình thức kết hợp giữa quản lý của
chính phủ và quản lý cấp cộng đồng về tài nguyên rừng đã tỏ ra rất hiệu quả,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18


đặc biệt đối với rừng ngập mặn ven biển và những nơi xa xôi, hẻo lánh có các
dân tộc ít người sinh sống[37] .
1.2. Ở Việt Nam
Gần 60 năm qua, tài nguyên rừng ở Việt Nam liên tục giảm sút (xem
biểu ), xét trên tất cả các phương diện: diện tích, chất lượng, trữ lượng gỗ...
cho đến hiện nay, tình trạng rừng bị chặt phá, cháy, khai thác bừa bãi... vẫn
chưa bị chặn đứng, diện tích rừng bị giảm liên tục từ năm 1943 đến năm 1995
bình quân 1 năm giảm 0,79% diện tích rừng tự nhiên. Tỷ lệ giảm diện tích
rừng tự nhiên lớn nhất là giai đoạn từ năm 1980- 1985 ( bình quân một năm là
2,2%). Giai đoạn 1990 đến 1995 tỷ lệ mất rừng chỉ còn 0,42% năm. Từ năm
1995 đến nay, diện tích rừng tự nhiên được phục hổi và tăng 3,15%/năm[8].
Theo quyết định số 2159/QĐ- BNN - KL ngày 17/7/2008 về việc công
bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2007như sau:
Bảng 1.2. Diện tích rừng toàn quốc đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: ha
Loại rừng Tổng diện tích Phân theo chức năng
Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất
Diện tích có rừng 12.837.333 2.078.265 4.979.188 5.779.88
1. Rừng tự nhiên 10.283.965 2.002.335 4.363.541 3.918.089
2. Rừng trồng 2.553.369 75.930 615.648 1.861.791
( Nguồn Bộ NNN& PTNT năm 2003,2005) [1].
Để khắc phục tình hình trên, Chính phủ đã thực thi một loạt những giải
pháp, trong đó giải pháp quản lý rừng và đất rừng có sự tham gia là một chiến
lược quan trọng.
1.2.1. Giao đất giao rừng và quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia ở Việt
Nam
Giao đất giao rừng đã được coi là một trong những hình thức có tính
hiệu quả, bền vững trong quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam, trong khi các


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19

nước trong vùng và thế giới có những hình thức đặc thù như rừng cộng quản,
nhóm sử dụng, rừng làng bản...
Giao rừng và đất lâm nghiệp ở Việt Nam được phản ánh rõ nét trong 3
giai đoạn chủ yếu, phù hợp với những thay đổi cơ bản về đường lối và chủ
trương của Đảng và Nhà nước về quản lý đất đai.
* Giai đoạn năm 1968 - 1986
+ Ở cấp Trung ương: giai đoạn này tuy vẫn duy trì cơ chế quản lý tập
trung bao cấp nhưng đã bắt đầu hình thành khung pháp lý về giao đất lâm
nghiệp. Đặc điểm của cơ chế này được tóm tắt như sau:
- Chỉ có 2 thành phần kinh tế là quốc doanh và tập thể. Cụ thể trong
ngành lâm nghiệp và lâm trường quốc doanh (LTQD) và hợp tác xã (HTX)
có hoạt động nghề rừng.
- Kế hoạch hóa tập trung ở mức độ cao, theo kiểu “ cấp phát - giao
nộp”.
- Gỗ và lâm sản là vật tư do Nhà nước thống nhất quản lý.
- Về khung pháp lý quản lý đất đai và giao đất lâm nghiệp, trong giai
đoạn này: Chính phủ ban hành nhiều chính sách liên quan đến quản lý đất đai:
Quyết định số 184/HĐBT ngày 6/11/1982 của Hội đồng Bộ trưởng về đẩy
mạnh giao đất giao rừng cho tập thể và nhân dân trồng cây gây rừng [22].
Nội dung cơ bản được tóm tắt như sau:
- Đối tượng giao đất giao rừng được mở rộng hơn trước, bao gồm:
HTX, tập đoàn sản xuất, hộ gia đình, cơ quan, xí nghiệp, trường học và quân
đội.
- Trong giai đoạn đầu chủ yếu giao đất trồng và đồi trọc, rừng nghèo và
các rừng chưa giao.
- Không ấn định diện tích rừng và đất rừng giao cho các đơn vị tập thể.
Mỗi hộ ở các tỉnh miền núi, trung du được nhận 2000m

2
/ lao động. Các hộ gia
đình có thể ký hợp đồng với một đơn vị Nhà nước để trồng cây trên đất đồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20

trọc. Có trợ cấp nhất định cho các đơn vị tập thể và cá nhân nhận đất và rừng
để trồng và cải tạo rừng.
+ Ở cấp địa phương
Trong giai đoạn này tại các cấp địa phương chuyển biến đầu tiên là các
HTX bắt đầu tham gia vào hoạt động lâm nghiệp nhờ chính sách của Nhà
nước về giao đất giao rừng cho HTX.
Hoạt động của HTX vào nghề rừng có 3 loại hình:
* Hợp tác xã quản lý rừng: Tại các vùng trung du và miền núi phía Bắc,
đối với những tỉnh có tiềm năng sản xuất tốt, có thị trường tiêu thụ sản phẩm
và có thể đảm bảo tự cung cấp lương thực thì các HTX trực tiếp sản xuất,
quản lý và sử dụng rừng. Ví dụ như: Quảng Ninh chuyển sản xuất gỗ trụ má,
Thanh Hoá chuyên sản xuất Tre, Luồng... Tuy nhiên chủ trương giao đất giao
rừng cho các đơn vị ngoài quốc doanh (như HTX) vẫn còn mới mẻ, chưa thực
sự đi vào cuộc sống nên số lượng các HTX tham gia nhóm này không nhiều.
Ví dụ: tỉnh Quảng Ninh chỉ có 28 trong số 93 HTX; Lạng Sơn có 29 trong số
200 HTX tham gia nhận đất nhận rừng.
* Hợp tác xã làm việc theo hợp đồng: Các HTX này mặc dù được giao
đất giao rừng nhưng chưa đảm bảo tự kinh doanh nên phải hợp đồng khoán
trồng rừng hoặc khai thác lâm sản cho LTQD trên diện tích đất và rừng được
giao. Ví dụ như: huyện Bạch Thông (Bắc Thái cũ), một số huyện ở tỉnh
Quảng Ninh và Nghệ Tĩnh, LTQD chịu trách nhiệm cung cấp giống cây, tiền
công, đầu tư sản xuất... sau khi trồng, các HTX chịu trách nhiệm bảo vệ và
quản lý rừng trồng. Nhìn chung, rừng được bảo vệ tốt hơn trước.

* Các HTX tham gia khai thác rừng tự nhiên: các HTX thuộc loại này
thường đã nhận đất rừng nhưng chỉ đơn thuần để giữ rừng, khai thác gỗ, củi
và các lâm sản khác, đặc biệt vào những năm thiếu lương thực.
Tóm lại: trong thời kỳ này, nghành lâm nghiệp đã quy hoạch lại đất lâm
nghiệp thành 3 loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Hệ
thống các LTQD đã được tổ chức lại vào năm 1985 và diện tích họ trực tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21

quản lý rừng cũng đã giảm xuống. Các lâm trường tiến hành rà soát lại quỹ
đất và bàn giao lại cho chính quyền xã để giao cho các hộ gia đình.
Tổng diện tích đất lâm nghiệp đã giao trong thời kỳ 1968 - 1986 là 4,4 triệu
ha, trong đó có 1,8 triệu đất có rừng và 2,7 triệu ha đất trống đồi trọc. Các đối
tượng nhận đất lâm nghiệp là 5.722 hợp tác xã và các tổ sản xuất tại 2.271 xã,
610 đơn vị khác và trường học, 349.750 hộ gia đình [6].
* Giai đoạn từ 1986 -1994
+ Ở Trung ương
Thời kỳ đổi mới của Việt Nam bắt đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI, năm 1986 chuyển đổi từ hệ thống kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường nhiều thành phần do Nhà nước lãnh đạo theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Từ đó các chính sách dần được điều chỉnh. Tuy nhiên, trên thực
tế quá trình đổi mới bắt đầu sớm hơn nhiều. Năm 1981, Ban chấp hành TW
Đảng đã ban hành Chỉ thị 100/CT-TW mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và
người lao động, mà thực chất là khoán đến hộ gia đình sản xuất nông nghiệp.
Tiếp theo đó, để tăng vai trò kinh tế của hộ gia đình nông dân, Bộ Chính trị đã
đề ra Nghị quyết 10 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp với nội dung cơ
bản là giải phóng triệt để sức sản xuất nhằm khai thác hợp lý tiềm năng lao
động, đất đai, lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế tự chủ.
Quốc hội và Chính phủ đã ban hành các luật và các chính sách về lâm

nghiệp gồm:
a/ Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng được ban hành năm 1991 đã đưa ra
khuôn khổ ban đầu về các chính sách liên quan đến vấn đề giao đất lâm
nghiệp cho các đối tượng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích phát triển
lâm nghiệp.
b/ Các quyết định, nghị định liên quan giao khoán đất cho tổ chức, hộ
gia đình cá nhân sử dụng vào mục đích nông, lâm nghiệp [29].
c/ Nhà nước cũng đã ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích
sử dụng đất trồng rừng và bảo vệ rừng như Quyết định số 264/CT ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22

22/7/1992 của HĐBT Bộ trưởng và Quyết định 3267/CT ngày 15/9/1992 về
một số chủ trương chính sách sử dụng đất trống đồi trọc, rừng, bãi, bồi ven
biển và mặt nước.
+ Ở cấp địa phương
Trong giai đoạn từ 1986 - 1994 đã có chuyển biến mạnh mẽ và đạt kết
quả khả quan về công tác giao đất giao rừng.
Chương trình 327 đã dành phần lớn ngân sách cho việc giao đất lâm
nghiệp cho các hộ gia đình ở nhiều vùng trong cả nước. Trong giai đoạn này
đã có một số hướng dẫn cho công tác giao đất lâm nghiệp.
Qua 4 năm thực hiện, đến cuối năm 1996 chương trình 327 đã đạt được
kết quả đáng kể sau:
Giao khoán bảo vệ rừng đến hộ: 1,6 triệu ha (466.768 hộ)
Trong thời gian này khoảng 55% trên tổng số diện tích đất lâm nghiệp
đã được giao hoặc khoán cho các hộ gia đình hoặc các đơn vị kinh tế khác,
trong đó 40% diện tích này thuộc về các hộ gia đình nghĩa là khoảng 22%
trong tổng số diện tích đất lâm nghiệp của các tỉnh trên đã được giao hoặc
khoán cho các hộ, có khoảng 19% số hộ của các tỉnh đã nhận đất có giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất (nhiều trường hợp có sổ lâm bạ) hoặc hợp
đồng bảo vệ.
* Giai đoạn từ năm 1994 - 2000 và giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Từ 1994 - 2000: Việc giao đất lâm nghiệp được thực hiện theo Nghị
định số 02/CP, ngày 15/01/1994 của Chính phủ. Chỉ đạo và chịu trách nhiệm
chính việc giao đất lâm nghiệp là Chi cục kiểm lâm tại cấp tỉnh và Hạt kiểm
lâm tại cấp huyện. Sản phẩm của quá trình này là giao nhận trên thực địa,
bản đồ giao đất và cấp sổ lâm bạ, chưa làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các hộ (sổ đỏ). Việc giao đất còn có một số tồn tại
như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23

- Các hộ cá nhân, các tổ chức mới được giao ở thực địa, chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chưa có đủ điều kiện để sử dụng
các quyền đất như thế chấp, chuyển nhượng, cho thuê và thừa kế.
- Hồ sơ giao đất còn nhiều tồn tại như: diện tích giao không chính xác,
không xác định được vị trí đất đã giao và thiếu biên bản xác minh ranh giới mốc
giới.
- Ranh giới sử dụng đất của các tổ chức đất như lâm trường, thanh niên
xung phong... chưa rõ ràng; tranh chấp, xen lấn giữa đất của lâm trường với
các hộ chưa được giải quyết.
- Quá trình giao đất lâm nghiệp trước đây, ngoài ngành kiểm lâm làm
còn do các đơn vị khác thực hiện như Ban định canh định cư, Phòng Nông
nghiệp huyện... nên dẫn đến sự chồng chéo và hồ sơ vừa thiếu lại không đồng bộ.
+ Việc giao đất lâm nghiệp vào giai đoạn này chưa có quy hoạch 3 loại
rừng, chưa có quy hoạch sử dụng đất của xã nên sau này khi có quy hoạch 3
loại rừng được UBND tỉnh phê duyệt thì dẫn đến tình trạng là đất giao cho hộ
gia đình lại là đất rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng.

Từ năm 2000 đến nay: Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định
163/1999/NĐ-CP về giao đất lâm nghiệp thay thế cho Nghị định 02 nêu trên,
các tỉnh căn cứ vào Nghị định này, đã giao cho ngành địa chính chủ trì tổ chức
thực hiện việc đo đạc, giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Xác định được tầm quan trọng của rừng và đất rừng ngay từ đầu nhà
nước ta đã có các chính sách quản lý rừng, từ năm 1999 đến năm 2003 tình
hình quản lý đất lâm nghiệp ở khu vực miền núi phía Bắc được thực hiện theo
chủ trương Đảng, nhà nước và thể hiện cụ thể ở biểu sau.
Bảng 1.3. Tình hình quản lý đất lâm nghiệp có rừng qua các năm ở khu
vực miền núi phía Bắc Việt Nam

Một số chỉ tiêu Đơn Diện tích đất biến động qua các năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24

Một số chỉ tiêu vị tính 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng diện tích đất lâm
nghiệp có rừng
1.000
ha
3305.5 3551.2 3500.1 3634.4 4027.7
Diện tích rừng tự nhiên
sản xuất
1.000
ha
487.3 647446 712213 750047 763581
Diện tích rừng bị cháy
hoặc bị phá

1.000
ha
3887.1 885 533.7 648.5 1247.7
Tốc độ mất rừng ( %) 0,29 0,05 0,05 0,04 0,14
Rừng trồng - phòng hộ 1.000
ha
211.5 195043 215020 223321 255648
( Nguồn: Bộ Tài nguyên và môi trường năm 2003) [2].
Theo số liệu bảng trên cho thấy trước những năm 1990 diện tích rừng
chủ yếu do nhà nước quản lý (bình quân trên 75%). Rừng được giao cho các
lâm trường quốc doanh và chính quyền địa phương quản lý thông qua các
HTX [14]. Tuy vậy, sau những năm cải cách, vai trò kinh tế tư nhân, cá thể
được phát huy, chính sách giao đất giao rừng đã được thực hiện, diện tích do
tư nhân quản lý và bảo vệ tăng lên 35% (năm 2004), tuy nhiên chất lượng còn
nhiều hạn chế [10].


Bảng 1.4. Thống kê diện tích đất đã giao cho các đối tƣợng khác nhau
Đơn vị tính: ha
Các tỉnh Tổng
diện
tích tự
nhiên
Đã giao, cho thuê cho ngƣời sử dụng Chƣa giao
Hộ gia
đình
Tổ
chức
kinh tế
N.

ngoài
và LD
UB
ND xã
C.đồng
và t/c
khác
tỷ lệ
(%)
Diện
tích
Tỷ lệ
(%)
Hà Giang 78884 205895 12155 0 6016 64746 36.63 49962 63.3
T.Quang 5868 108094 44515 0 22215 28084 77.65 13113 22.3
Cao Bằng 6690 252616 1879 0 12351 792 40.00 40143 60.0
Lạng Sơn 8305 426660 39254 1 63184 12512 65.21 28891 34.8
Bắc Kạn 4857 202115 30218 6 28473 14928 56.76 20998 43.2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25

T.Nguyên 3541 191959 30622 37 38301 18168 78.81 75023 21.2
B. Giang 3822 190151 43151 2 39093 49566 84.23 60237 15.7
Lào Cai 8057 196228 17008 3 13864 10411 63.97 29027 36.0
Yên Bái 6882 172796 77653 107 16486 2205 60.70 27047 39.3
Lai Châu 16919 600524 31637 112 47817 39279 67.95 54219 32.0
Sơn La 14055 179886 44064 100 37475 14958 19.67 11290 80.3
Hoà Bình 4662 284847 35243 15 46125 33378 85.70 66645 14.3
V. Phúc 1371 76582 5889 273 23415 17281 90.01 13696 9.9

( Nguồn: Nguyễn Thế Đặng - năm 2002) [10].
Bảng 1.5. Diễn biến cơ cấu rừng dƣới các phƣơng thức quản lý ở khu vực
miền núi phía Bắc.
Đơn vị tính: % tổng diện tích rừng
Phƣơng thức
quản lý
Thời kỳ
1955 1965 1975 1985 1995 2000 2004
1. Nhà nước 69,7 70,5 80,5 87,3 67,6 52,8 50,7
2. Tư nhân 20,5 19,7 14,5 6,2 22,0 33,8 35,2
3. Cộng đồng 9,8 9,8 5,0 6,5 10,4 13,4 13,5
( Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam các năm 1991,1995,2000,2004) [17].
Đến năm 2005, trong tổng số diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch
là 14,6 triệu ha, đã giao cho các đối tượng sử dụng là tổ chức và hộ gia đình là
11,266 triệu ha, chiếm 77%, đất lâm nghiệp chưa giao 3,41 triệu ha chiếm
23%. Như vậy có thể nói về cơ bản trong lâm nghiệp đã thực hiện xong giao
đất giao rừng.
77
23
0
20
40
60
80
§Êt LN ®· giao §Êt Ln ch-a giao

(Nguồn:Bộ TN-MT,4/20007)
Hình 2.1. Cơ cấu đất lâm nghiệp đã được giao và chưa giao

×