Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn lang đông khê nuôi trong nông hộ tại huyện thạch an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT
CỦA LỢN LANG ĐÔNG KHÊ NUÔI TRONG NÔNG HỘ
TẠI HUYỆN THẠCH AN - TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT
CỦA LỢN LANG ĐÔNG KHÊ NUÔI TRONG NÔNG HỘ
TẠI HUYỆN THẠCH AN - TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 8. 62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI


Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thơm

Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp
ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn,
chỉ bảo và động viên của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Bùi Thị Thơm người đã

trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn cũng
như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã
hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các UBND huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
đã tạo điều kiện để giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2019
Học viên

Trần Thị Thu Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................... 2
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm sinh học của lợn ................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn ........................................................... 4
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của lợn ........................................ 6
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt lợn ........................................ 10
1.1.5. Đặc điểm bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của lợn ................... 12
1.1.6. Sinh lý tiêu hóa của lợn .................................................................. 14
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 14
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 14
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 20
1.2.3. Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Cao Bằng.................................... 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..24
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 24
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu .................................. 24
2.2.1. Nội dung nghiên cứu....................................................................... 24
2.2.2. Phương pháp chung khi bố trí và tiến hành thí nghiệm .................. 24
2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định ............................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Kết quả theo dõi một số đặc điểm sinh học của lợn Lang .................... 37

3.1.1 Kết cấu ngoại hình lợn Lang Đông Khê .......................................... 37
3.1.2 Màu sắc lông, da lợn Lang Đông Khê ............................................. 38
3.1.3. Kết quả kích thước chiều dài thân và vòng ngực lợn thí nghiệm ... 40
3.1.4 Kết quả kiểm tra một số chỉ số huyết học ở lợn Lang Đông Khê ... 41
3.2. Kết quả về sinh trưởng của lợn Lang Đông Khê thí nghiệm ................ 42
3.2.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm ......................................... 42
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ....................................... 44
3.3. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn cho lợn Lang Đông Khê .. 45
3.3.1. Khả năng tiêu thụ thức ăn tinh/ngày của lợn thí nghiệm ................ 45
3.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm ...................... 47
3.3.3. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm ....................... 48
3.4. Kết quả đánh giá năng suất và chất lượng thịt lợn Lang Đông Khê ..... 49
3.4.1. Đánh giá năng suất thịt lợn Lang Đông Khê .................................. 49
3.4.2. Đánh giá chất lượng thịt lợn Lang Đông Khê ................................ 50
3.4.3. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm ...... 53
3.5. Kết quả hạch toán hiệu quả kinh tế sơ bộ của chăn nuôi lợn Lang Đông
Khê tại nông hộ ............................................................................................ 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 56
1. Kết luận .................................................................................................... 56
2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN:

Thí nghiệm

TT:

Tuần tuổi

TTTA:

Tiêu tốn thức ăn

VCK:

Vật chất khô

TB:

Trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................... 25
Bảng 2.2. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm . 25
Bảng 2.3. Khẩu phần ăn sử dụng trong thí nghiệm............................. 26
Bảng 3.1. Kết quả về kết cấu ngoại hình lợn Lang Đông Khê ........... 37
Bảng 3.2. Kết quả đặc điểm màu sắc lông da của lợn Lang Đông
Khê ....................................................................................... 38
Bảng 3.3. Kết quả màu sắc lông da của các bộ phậncơ thể lợn Lang
Đông Khê ............................................................................. 39
Bảng 3.4. Kích thước chiều dài thân và vòng ngựccủa lợn Lang Đông
Khê qua các tháng thí nghiệm ............................................. 40
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra huyết học của lợnthí nghiệm trưởng
thành..................................................................................... 42
Bảng 3.6. Khối lượng của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân (kg) ......... 43
Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) .......... 44
Bảng 3.8. Tiêu thụ thức ăn tinh / ngày của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày)
............................................................................................. 46
Bảng 3.9. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm (kg) .. 47
Bảng 3.10. Kết quả tính chi phí thức ăn /kg tăng khối lượngcủa lợn thí
nghiệm ................................................................................. 48
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm ................ 49
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá tính chất cảm quan của thịt lợn Lang Đông
Khê ....................................................................................... 51
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá phẩm chất thịt lợn thí nghiệm .............. 52
Bảng 3.14. Thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm(% trong thịt
tươi)...................................................................................... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii
Bảng 3.15. Kết quả sơ bộ hiệu quả kinh tế của nuôi lợn Lang Đông Khê
theo quy mô nông hộ ........................................................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Diện tích cơ thăn và độ dày mỡ lưng tại vị trí xương sườn số
10 .................................................................................................................. 31
Hình 1: Màu trắng chiếm toàn bụng và bốn chân, lưng có đốm đen, vệt
trắng kéo dài từ trán xuống mũi........................................... 43
Hình 2: Màu trắng kéo dài hết phần bụng, phần lớn lưng có màu đen,
vệt trắng kéo dài từ trán xuống mũi ..................................... 43
Hình 3: Màu trắng kéo từ lưng xuống bụng và bốn chân, đốm đen ở
mông và lưng vệt trắng kéo dài từ trán xuống mũi ............. 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Chăn nuôi lợn đã và đang trở thành một ngành quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn trong ngành chăn nuôi nước ta. Nó không chỉ cung cấp nguồn thực
phẩm giàu dinh dưỡng cho con người mà còn cung cấp một lượng phân hữu cơ
cho trồng trọt, đồng thời tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống cho người
dân. Trong những năm qua chăn nuôi lợn đã có bước phát triển đáng kể, thịt
lợn chiếm 80% tổng số các loại thịt gia súc, cung cấp phần lớn cho nhu cầu tiêu
dùng trong nước và là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Chính vì vậy, chăn
nuôi lợn ở nước ta ngày càng được quan tâm sâu rộng hơn, không chỉ đơn giản
phát triển về qui mô, cải tiến phương thức nuôi dưỡng mà quan trọng hơn cả là
chọn lựa được con giống tốt.
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp con giống phục vụ việc phát triển chăn nuôi
lợn thịt cho các trang trại, gia trại cũng như các nông hộ đã đầu tư nhập một
giống lợn ngoại có năng suất cao phục vụ nhu cầu phát triển chăn nuôi lợn theo
hướng công nghiệp. Tuy nhiên, với yêu cầu thị trường tiêu thụ thịt lợn ngày càng
khắt khe, người tiêu dùng ngày càng khó tính, đòi hỏi chất lượng thịt thơm ngon,
sạch bệnh, an toàn thực phẩmthì việc duy trì phát triển các giống lợn bản địa tại
nhiều vùng trong cả nước đặc biệt là những các tỉnh miền núi, trong đó có tỉnh
Cao Bằng đang được quan tâm.
Thạch An là một huyện nằm ở phía Ðông Nam của tỉnh Cao Bằng, với
diện tích tự nhiên khoảng 690,79 km2. Dân số toàn huyện khoảng 30.850 ngýời
với khoảng 6 dân tộc chính cùng sinh sống, trong đó có khoảng 90% dân số
sống ở vùng nông thôn miền núi và chủ yếu làm nông nghiệp. Tại Thạch An,
chãn nuôi lợn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, kinh tế xã hội của
đồng bào dân tộc địa phương. Trong các giống lợn bản địa thì giống lợn Lang
Đông Khê là một trong những giống lợn có những đặc tính ưu việt dễ nuôi, chịu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2
kham khổ, sức kháng bệnh cao, thích ứng được với hầu hết các môi trường sinh
thái tại tỉnh Cao Bằng. Giống lợn này đã có từ lâu đời ở tỉnh Cao Bằng, đây
là nguồn gen bản địa được lưu giữ bảo tồn tại địa phương. Đặc điểm ngoại hình
của lợn có nhiều điểm giống với lợn Móng Cái. Lợn có da mỏng, mõm bẹ, ngắn
lưng, phàm ăn; có khoang yên ngựa trên thân, trán đốm trắng, da bụng trắng, 4
chân trắng; đẻ nhiều và tỉ lệ mỡ cao. Đặc biệt là chất lượng thịt tốt, cần tiếp tục
được nhân thuần duy trì vốn gen và làm nái nền để lai với các giống lợn nhập
nội, đồng thời rất cần có chương trình cải tiến giống.
Nhằm cung cấp căn cứ khoa học cho việc nghiên cứu cũng như định hướng
phát triển giống lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả
năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Lang Đông Khê nuôi
trong nông hộ tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá một số đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, năng suất và
chất lượngthịt của lợn Lang Đông Khê nuôi trong nông hộ tại huyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn Lang Đông Khê.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Về mặt ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần cung cấp những vấn đề lý luận, cơ sở khoa học về sinh
trưởng, năng suất cho thịt của lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh
Cao Bằng.
Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để các nhà chuyên môn có được định
hướng trong việc bảo tồn và phát triển giống lợn Lang Đông Khê tại huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3
3.2. Về mặt ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng về khả năng sinh
trưởng năng suất cho thịt của lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng.
Cung cấp thêm căn cứ để các cơ quan quản lý tỉnh Cao Bằng có định
hướng là chiến lược phát triển giống Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh
Cao Bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh học của lợn
Lợn là một loài gia súc có nhiều đặc điểm quý phù hợp với nhu cầu của
con người, tuy nhiên phải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, nuôi dưỡng phù
hợp thì những điểm quý mới được phát huy tốt nhất. Muốn vậy chúng ta phải
hiểu biết sâu sắc về các đặc điểm sinh học của lợn để khai thác ứng dụng trong
sản xuất có hiệu quả.
Lợn là loại gia súc có khả năng sinh sản cao: Lợn là gia súc đa thai, có số
lượng từ 12-16 vú, đẻ 1,8 – 2,4 lứa/năm, 10-12 con/lứa. Do vậy hàng năm trong
cơ cấu đàn lợn tăng đàn khá nhanh, cung cấp thịt lợn cho con người phù hợp

nhu cầu cầu ưa thích và khẩu vị.
Lợn là loài gia súc tạp ăn, khả năng chịu đựng khảm khổ cao: Đặc biệt lợn
địa phương có khả năng chịu nóng, rét khá tốt, chống chịu bệnh tật cũng tốt
phù hợp với điều kiện nông hộ.
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý, sinh hoá phức tạp, duy trì từ khi phôi
thai được hình thành đến khi thành thục về tính.
Theo tác giả Chambers (1990) định nghĩa thì: Sinh trưởng là sự tổng hợp
quá trình tăng lên của các bộ phận trên cơ thể như thịt, da, xương. Tuy nhiên
có khi tăng khối lượng chưa phải là sinh trưởng, sự sinh trưởng thực sự phải
là tăng các tế bào của mô cơ, tăng thêm khối lượng, số lượng và các chiều của
cơ thể.
Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992), sinh trưởng là quá
trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều
dài, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở di

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
truyền của đời trước. Sự sinh trưởng chính là quá trình tích lũy dần dần các chất
mà chủ yếu là protein, nên tốc độ tích lũy của các chất cũng chính là tốc độ
hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể. Mà sự hoạt động
của các gen điều khiển này chịu ảnh hưởng của hệ thống tuyến nội tiết. Đặc
biệt là hormon STH (Somato Tropin Hormon) của thùy trước tuyến yên, có tác
dụng trong việc thúc đẩy quá trình sinh trưởng của sinh vật.
Dương Mạnh Hùng (2007) đã khái quát: Sinh trưởng là quá trình tích luỹ
các chất do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều

ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở đặc
tính di truyền từ thế hệ trước. “Thực chất của sinh trưởng chính là sự tăng
trưởng và sự phân chia của các tế bào trong cơ thể”.
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein, vì
thế người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình
sinh trưởng. Trong suốt quá trình sinh trưởng, lợn con trong giai đoạn bú sữa
có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh. Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát
dục rất nhanh nên khả năng tích lũy chất dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở 20
ngày tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14g protein/kg khối lượng cơ thể,
lợn lớn chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4g protein/kg khối lượng cơ thể. Để tăng 1kg
khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng hơn, nghĩa là tiêu tốn ít thức ăn
hơn lợn lớn vì tăng trọng của lợn con chủ yếu là tăng thịt nạc, mà để sản xuất
ra 1kg thịt nạc thì cần ít năng lượng hơn để sản xuất ra 1kg thịt mỡ (Võ Trọng
Hốt và cộng sự, 2000).
Trần Văn Phùng và cộng sự (2004) cho biết: Sinh trưởng của lợn không
đều qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm. So
với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi khối lượng lợn con tăng gấp 2 lần,
lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi
tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp
12 - 14 lần. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con thấp. Do lợn
sinh trưởng phát triển nhanh nên khả năng tích luỹ các chất dinh dưỡng rất
mạnh. Lợn con ở 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ được 9 - 14 g protein/1kg
khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành tích luỹ được 0,3 - 0,4 kg

protein. Hơn nữa để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần rất ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn thức ăn lớn. Vì tăng khối lượng chủ yếu của lợn con là nạc,
mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để sản xuất ra 1kg thịt mỡ.
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy lợn là loài có khả năng sinh
trưởng phát triển nhanh, tuy nhiên để khai thác hết tiềm năng sản xuất của
chúng thì người chăn nuôi phải nắm vững đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và
sinh lý tiêu hoá của lợn để có các biện pháp tác động kịp thời và có hiệu quả
kinh tế cao.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của lợn
Để đánh giá năng suất thịt lợn người ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu tăng
khối lượng ngày đêm và khối luợng đạt được lúc giết thịt, ngoài ra còn xem xét
sinh trưởng tương đối, cụ thể:
Sinh trưởng tích lũy: Là khối lượng, kích thước, thể tích của gia súc tích
lũy được trong một thời gian.
Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng, thể tích, kích thước cơ thể gia súc
tăng lên trong một đơn vị thời gian và được tính theo công thức sau đây:
A=

W2 - W1
t2 - t1

Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
W1 là khối lượng tích luỹ đo được ở thời điểm t1
W2 là khối lượng tích luỹ đo được ở thời điểm t2.
Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm khối lượng, kích thước, thể tích
của cơ thể hay từng bộ phận cơ thể tăng thêm so với trung bình của hai thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7
điểm sinh trưởng sau và trước. Độ sinh trưởng tương đối thường được biểu thị
bằng số phần trăm, công thức tính như sau:
R (%) =

W2 - W1
(W2 + W1) / 2

x 100

Trong đó: R (%): độ sinh trưởng tương đối (%)
W2: khối lượng tích luỹ đo được tại thời điểm sau
W1: khối lượng tích luỹ đo được tại thời điểm trước
Như đã đề cập ở trên, tất cả các tính trạng về khả năng sinh trưởng và cho
thịt ở lợn được gọi chung là tính trạng sản xuất và chúng hầu hết là tính trạng
số lượng và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền và ngoại cảnh.
* Các yếu tố di truyền:
Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng khác nhau, tiềm năng di
truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc được thể hiện thông qua hệ số
di truyền. Hệ số di truyền đối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh truởng
trong thời gian bú sữa dao động từ 0,05 - 0,21, hệ số di truyền này thấp hơn so
với hệ số di truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ béo (từ 25 - 95 kg). Tăng
khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền nghịch và khá chặt
chẽ được nhiều tác giả nghiên cứu kết luận, đó là: 0,51 đến 0,56 và 0,715 và công
bố con lai (DLW) D có mức tiêu tốn thức ăn là 3,55 kg/kg tăng khối lượng, trong
khi con lai LW chỉ tiêu này đạt 2,5 kg/kg tăng khối lượng. Tính trạng này được
quan tâm chọn lọc và có xu hướng ngày càng giảm.
* Các yếu tố ngoại cảnh:

Thời tiết khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của lợn. Theo Trần
Cừ và Nguyễn Khắc Khôi (1985) nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi khi lợn nái mới
đẻ là 30 - 320C, lợn có khối lượng 30 kg nhiệt độ tối ưu là 26 0C, lợn có khối
lượng 50 kg nhiệt độ tối ưu là 190C, lợn có khối lượng > 50 kg thì nhiệt độ
<190C. Chuồng trại, quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng không nhỏ tới
sinh trưởng, phát triển của lợn ở bất kỳ giai đoạn nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
* Ảnh hưởng của khối lượng sơ sinh/ổ
Là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, nói lên trình độ kỹ thuật chăn nuôi,
đặc điểm của giống và khả năng nuôi thai của lợn nái. Khối lượng sơ sinh/ổ
là khối lượng được cân sau khi lợn con đẻ ra cắt rốn, lau khô và chưa cho bú
sữa đầu. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh ra còn
sống và được phát dục hoàn toàn, khối lượng sơ sinh/ổ cao thì tốt, lợn sẽ
tăng khối lượng nhanh ở các giai đoạn phát triển sau (Nguyễn Thiện và cộng
sự, 1998).
Các giống lợn khác nhau cho khối lượng sơ sinh khác nhau. Các giống lợn
nội như Móng Cái: 0,5-0,7 kg/con, lợn Ỉ 0,45 kg/con. Lợn ngoại Yorshise nuôi
tại Việt Nam 1,24 kg/con, lợn Duroc 1,2-1,5 kg/con (Trần Văn Phùng và cộng
sự, 2004).
Ngoài ra, khối lượng sơ sinh có liên quan và tỷ lệ thuận với khối lượng
của lợn nái. Vì thế trong giai đoạn lợn nái chửa và nhất là thời gian 20 ngày
trước khi đẻ cần chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái tốt, thức ăn đầy đủ các chất
dinh dưỡng như: Protein, vitamin, khoáng để cho thai phát triển tốt. Khi khối
lượng con sơ sinh cao thì lợn có khả năng sinh trưởng, phát triển nhanh, khối
lượng con cai sữa sẽ cao và khối lượng xuất chuồng lớn.

* Ảnh hưởng của khối lượng cai sữa/ổ
Trong chăn nuôi lợn con từ khi sơ sinh đến khi cai sữa có một ý nghĩa rất
quan trọng vì đó chính là cơ sở vật chất để phát triển đàn lợn nái sinh sản và
nâng cao năng suất chăn nuôi. Khối lượng toàn ổ khi cai sữa ảnh hưởng rất lớn
tới khối lượng xuất chuồng. Khối lượng cai sữa/ổ của các giống lợn khác nhau
cho khối lượng không giống nhau. Lợn móng cái có khối lượng cai sữa/ổ lúc 2
tháng tuổi là 58,20 - 60,88 kg; lợn F1 (Đại bạch x Móng cái) có khối lượng 60
ngày/ổ là 61,80 kg (Nguyễn Thiện và cộng sự, 1998).
Khối lượng cai sữa của lợn con cao hay thấp, sức khoẻ tốt hay xấu, sinh
trưởng phát dục nhanh hay chậm, đều có ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
đàn giống và khả năng nuôi thịt của lợn sau này. Nuôi dưỡng tốt lợn con còn là
cơ sở thuận lợi cho công tác chọn giống, chọn phối, là cơ sở tốt để con vật có
thể di truyền khả năng sinh sản cho đời sau. Khối lượng cai sữa có liên quan
chặt chẽ tới khối lượng sơ sinh, làm nền tảng và điểm xuất phát cho khối lượng
xuất chuồng. Vì vậy, để có khối lượng cai sữa/ổ cao ta phải chăm sóc, nuôi dưỡng
tốt lợn có chửa và lợn con bú sữa, đặc biệt là bổ sung thức ăn sớm cho lợn con,
giúp cho lợn con sinh trưởng phát triển mạnh, giảm sự hao mòn của lợn mẹ, đồng
thời làm giảm tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết xuống mức thấp nhất.
* Ảnh hưởng của tính biệt:
Lợn cái, lợn đực hay lợn đực thiến đều có tốc độ phát triển và cấu thành
của cơ thể khác nhau. Tuy nhiên, nhu cầu về năng lượng cho duy trì của lợn
đực cũng cao hơn lợn cái và lợn đực thiến. Một số công trình nghiên cứu khác
lại cho rằng lợn đực thiến có mức độ tăng khối lượng cao hơn, tiêu tốn thức
ăn thấp hơn (Campell và cộng sự, 1985). Tính biệt có ảnh hưởng rõ rệt đối với

tăng khối lượng.
* Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại:
Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất.
Cơ sở chăn nuôi biểu thị tổng hợp chế độ quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng đàn
lợn. Thông thường, lợn bị nuôi chật hẹp thì khả năng tăng khối lượng thấp hơn
lợn được nuôi trong điều kiện chuồng trại riêng rẽ.
Lợn nuôi đàn thì ăn nhanh hơn, lượng thức ăn trong một bữa được nhiều
hơn nhưng số bữa ăn trong ngày lại giảm và lượng thức ăn thu nhận hàng ngày
lại ít hơn so với lợn nuôi nhốt riêng từng ô chuồng. Các tác nhân stress có ảnh
hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất và sức sản xuất của lợn, đó là: điều kiện
tiểu khí hậu chuồng nuôi, khẩu phần ăn không đảm bảo, chế độ nuôi dưỡng,
chăm sóc kém, vận chuyển, phân đàn, tiêm chủng, điều trị, thay đổi khẩu
phần...
* Ảnh hưởng của dinh dưỡng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố
ngoại cảnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn.
Mối quan hệ năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến tốc độ tăng khối lượng. Phương thức cho ăn và giá trị dinh dưỡng trong
khẩu phần ăn là chìa khóa ảnh hưởng lên tăng khối lượng (Nguyễn Nghi và
cộng sự, 1995).
Lợn cho ăn khẩu phần thức ăn hạn chế có tỷ lệ nạc cao hơn lợn cho ăn
khẩu phần thức ăn tự do.
* Ảnh hưởng của năm và mùa vụ:
Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết

chúng gây ảnh hưởng đến khả năng tăng khối lượng của lợn; sự khác nhau giữa
năm và mùa ảnh hưởng đến tăng khối lượng và dày mỡ lưng là rõ rệt.
Khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tăng khối
lượng của lợn. Các tác giả cho biết nếu nuôi lợn từ 20 kg đến 90 kg ở nhiệt độ
từ 8oC đến 22oC thì khả năng tăng khối lượng tăng và nhu cầu về thức ăn cũng
tăng lên.
Trần Thị Minh Hoàng và cộng sự (2006) cũng cho biết tăng khối lượng
chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố mùa vụ và năm thí nghiệm.
* Ảnh hưởng của tuổi và khối lượng giết mổ:
Khả năng sản xuất cũng phụ thuộc vào tuổi và khối lượng lúc giết thịt. Tính
từ khi sinh ra đến 7 tháng tuổi khối lượng lợn tăng khoảng 100 lần, trong đó mô
xương chỉ tăng khoảng 30 lần, mô cơ tăng 81 lần còn mô mỡ tăng tới 675 lần.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt lợn
a) Màu sắc thịt
Màu sắc thịt phải đạt được các chỉ tiêu về màu, độ đậm (không được
nhạt quá mà cũng không được đậm quá) và cũng phải mịn. Màu sắc của thịt
được quyết định bởi myoglobin.
Màu sắc thịt quan sát được chịu ảnh hưởng của ba yếu tố chính đó là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

-

Lượng sắc tố, myoglobin


-

Dạng hoá học của sắc tố. Myoglobin có thể tồn tại dưới ba dạng khác

nhau tuỳ theo tuỳ theo tình trạng hay mức độ oxy hoá phân tử sắt.
-

Độ phản chiếu ánh sáng từ mặt cắt khối cơ dạng hóa học sẽ quyết định

màu thịt (đỏ hay nâu). Tỷ lệ sắc tố và mức độ phản chiếu ánh sáng quyết định
độ đậm của thịt (sáng hay đậm). Tỷ lệ sắc tố phụ thuộc vào các yếu tố chăn
nuôi như giống và tuổi và nó cũng có thể thay đổi theo các điều kiện chăn
nuôi.
-

Nếu thịt có độ pH giảm chậm sau khi giết mổ và đạt xung quanh mức

6,2 sau 24 giờ thì đây thường là loại thịt DFD (Dark, Firm, Dry), tức là loại
thịt có màu đậm, chắc và khô. Loại thịt này có hàm lượng glycogen trong
cơ rất thấp vào lúc giết mổ.
-

Nếu sau khi giết mổ độ pH sụt giảm cực nhanh trong vòng 30 đến 45

phút đã đến mức từ 5,0 đến 5,3 và kéo theo đó là nhiệt độ thịt tăng lên đến
42oC,43oC, rồi độ pH lại tăng lên đạt 5,4 –6,0 vào lúc 24 giờ thì đây là loại
thịt PSE (Pale, soft, exudative) (thịt có màu nhạt, mềm và rỉ nước). Loại thịt
này thông thường là do trong cơ có quá nhiều glycogen và dẫn đến quá trình
axit hoá mạnh. Loại thịt này rất không thích hợp trong chế biến (muối thịt
khô, các sản phẩm từ thịt mông không giữ được độ dẻo).

-

Nếu sau khi giết mổ độ pH giảm dần dần và đạt khoảng 6,2 trong 45

phút, sau đó đạt mức 5,8 đến 5,9 vào lúc 24 giờ, thì đó là loại thịt bình
thường (InstitutTechniqueduPorc).
b) Mức độ giữ nước trong thịt
Khả năng giữ nước của thịt sẽ quyết định mức độ tươi của thịt (loại thịt
rỉ nước sẽ ít được ưa chuộng). Tỷ lệ nước trong cơ khoảng 75%. Một phần
nước được liên kết rất chặt chẽ do đặc điểm ngẫu cực của phân tử, được tích
điện nhờ vào các chuỗi polypeptit của các phân tử protein. Nhưng còn một
phần lớn nước được tạo thành các khối phân tử được giữ lại thông qua hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
ứng khối lập thể trong mạng được hình thành lên từ các chuỗi này. Như vậy
khả năng giữa nước của thịt liên quan chặt chẽ với độ pH và khả năng giữ
nước càng cao khi độ pH càng cao.
c) Khả năng bảo quản (trong tủ lạnh hay làm khô)
Khả năng bảo quản phụ thuộc vào mức độ kháng của thịt với sự xâm
nhập và với sự tăng sinh của các vi sinh vật. Khi pH thịt ổn định ở mức cao
sẽ rất thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển. Ngoài ra, khi độ pH thịt cao
thì sẽ rất ít đường và các vi sinh vật phát triển phụ thuộc vào các nguồn
protein, rất nhanh tạo ra mùi hôi của thịt. Trong thực tiễn người ta cho rằng
thịt có độ pH trên 6,2 - 6,3 sẽ không thích hợp để muối khô.
Khả năng bảo quản đông lạnh của thịt phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng

và loại axit béo có trong cơ. Khả năng bảo quản đông lạnh thịt lợn kém hơn
so với thịt cừu và bò do trong thịt lợn có nhiều axit béo không no.
1.1.5. Đặc điểm bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của lợn
Quá trình sinh trưởng phát triển của vật nuôi bao gồm sự tăng lên của khối
lượng cơ thể đồng thời phát triển và hoàn thiện các cơ quan trong cơ thể, trong
đó cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh và hoàn thiện dần về chức
năng. Hệ cơ quan của có sự phát triển theo tuổi một cách rõ rệt nhưng vẫn chưa
hoàn thiện. Khi còn trong bào thai cơ quan tiêu hoá của lợn đã hình thành đầy
đủ nhưng mang dung tích bé. Trong thời gian bú sữa cơ quan tiêu hoá phát triển
và phát dục nhanh.
* Đặc điểm tiêu hóa dạ dày
Đặc điểm cơ quan tiêu hoá lợn con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về
cấu tạo và hoàn thiện dần về chức năng tiêu hoá.
- Men pepsin: Lợn con dưới 1 tháng tuổi, men pepsin trong dạ dày lợn con
chưa có khả năng tiêu hoá protein của thức ăn, vì lúc này dịch vị dạ dày lợn con
không có HCl tự do, lượng acid tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết với dịch
nhầy, gây ra hiện tượng thiếu acid hay còn gọi là “Hypoclohydric”. Sau 3 tuần
tuổi, lượng HCl tự do trong dịch vị mới tăng dần. Đây là một đặc điểm quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
trọng trong tiêu hoá dạ dày ở lợn con. Khi có HCl tự do sẽ kích hoạt để men
pepsinogen chuyển thành dạng pepsin hoạt động và men này mới có khả năng
tiêu hoá đầy đủ. Vì thiếu HCl tự do nên dịch vị không có tính sát trùng, vi sinh
vật xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây bệnh về đường
tiêu hoá ở lợn con đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng.
- Men catepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa có tác dụng giống men

pepsin, thuỷ phân protein và các mạch peptit thành amino acid, hoạt động thích
hợp trong khoảng pH= 4 - 5. Vì thích hợp với pH cao nên catepsin hoạt động
mạnh ở động vật non bú sữa khi mà HCl tự do hình thành chưa nhiều. Ở động
vật trưởng thành catepsin hầu như không hoạt động, khi vật nuôi chết catepsin
hoạt động phân giải protein dạ dày.
- Men chymosin (hay rennin) có hoạt tính mạnh trong 3 tuần đầu và sau
giảm dần. Men này có tác dụng làm ngưng đặc sữa,hoạt động tốt ở pH = 4 - 5
Dưới tác dụng của chymosin và Ca++, protein trong sữa là caseinogen ở dạng
hoà tan chuyển thành caseinatcalci (dạng đông vón), có thể lưu lâu trong dạ dày
tạo điều kiện cho pepsin hoạt động, phần nhũ thanh (dịch trong còn lại) của sữa
được chuyển xuống ruột non để tiêu hoá.
* Đặc điểm tiêu hóa ở ruột của lợn
Theo Nguyễn Thiện và cộng sự (1998) ruột non của lợn dài gấp 14 lần
chiều dài cơ thể, gồm 4 phần: Phần tá tràng, không tràng và hồi tràng. Ruột già
dài khoảng 4 - 5 m gồm 3 đoạn: Manh tràng, kết tràng và trực tràng.
Theo Trương Lăng, (2004) thì dung tích ruột non ở lợn con sơ sinh là
100ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, 12 tháng đạt 20 lít. Ruột
già ở lợn sơ sinh dung tích 40 – 50ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 khoảng 2,1
lít, tháng thứ 4 là 7 lít, tháng thứ 7 là 11 - 12 lít.
Như vậy, để tăng tỷ lệ tiêu hoá và giảm tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con cũng như
để phù hợp với khả năng tiêu hoá của lợn thì trong sản xuất thức ăn cho lợn con

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
giai đoạn tập ăn và sau cai sữa chúng ta nên sử dụng các loại thức ăn dễ tiêu
hoá như: bột sữa, đường lactose...

1.1.6. Sinh lý tiêu hóa của lợn
Tiêu hóa là quá trình phân giải thức ăn từ miệng đến ruột già, biến đổi
những hợp chất hữu cơ phức tạp của thức ăn thành những chất đơn giản nhất
mà cơ thể động vật có thể hấp thụ được.
- Tiêu hóa ở miệng: Tiêu hóa ở miệng gồm ba giai đoạn là nhai, tẩm thức
ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra do hai quá trình: Tiêu hóa cơ học do
nhai và tiêu hóa hóa học do các enzyme có trong nước bọt.
- Tiêu hóa ở dạ dày: Dạ dày tiết ra dịch vị, các men tiêu hóa, khi thức ăn
xuống dạ dày cơ trơn nhào trộn thức ăn, cùng với đó là các men tiêu hóa thấm
vào thức ăn. Hàm lượng HCl trong dịch vị tăng dần để đạt tới sự ổn định gắn
liền với sự hoàn chỉnh về cấu tạo và chức năng của dạ dày lợn. Ở lợn con hàm
lượng HCl là 0,05 - 0,15 %, lợn 90 ngày tuổi là 0,2 - 0,25 % còn lợn trưởng
thành hàm lượng HCl là 0,35 - 0,4 % (Nguyễn Thiện và cộng sự, 1998).
- Tiêu hóa ở ruột: Dung tích ruột non của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần
lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích
ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít). Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày
tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và lúc 60 ngày tuổi
gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít). Hoạt tính của các
enzyme thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nước ta có khoảng 100 giống/dòng vật nuôi bản địa. Theo ước tính có
khoảng 1/2 các giống/dòng đóng vai trò lớn trong cung cấp thực phẩm, sức kéo
và sản xuất, như trâu, bò vàng, ngựa, lợn, gà .v.v. các loại. Một số trong các
giống/dòng đó có số lượng ít, rải rác các nơi và hầu như chỉ có ở các vùng núi
cao nơi mà các cộng đồng dân tộc thiểu số sử dụng. Tuy nhiên trong những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15
năm gần đây việc khai thác và phát triển nguồn gen bản địa cũng đã được Đảng
và Nhà nước quan tâm, các giống vật nuôi quý của các cộng đồng người dân
thiểu số được đầu tư phát triển và bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế nhất định
cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại các vùng cao, vùng sâu của cả nước.
Kết quả các nghiên cứu trước đây cho thấy chúng ta đã mất đi ít nhất 8
giống vật nuôi nổi tiếng như lợn Ỉ mỡ, lợn Phú Khánh, lợn Thuộc Nhiêu, gà
Sơn Vi .v.v. Cùng với sự mở cửa với thế giới bên ngoài, các giống ngoại được
nhập ồ ạt. Phong trào đổi mới giống chăn nuôi được nhân rộng cũng là mối đe
dọa đến nguồn gen bản địa. Trong khi đó, các địa phương lại không đủ sức để
phát hiện, giữ lại các giống, quần thể vật nuôi tiềm ẩn.
Bảo tồn là nhiệm vụ trước mắt, nghiên cứu nâng cao năng suất và sử dụng
có hiệu quả các nguồn gen quý của đất nước là nhiệm vụ kế tiếp nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng các giống lợn bản địa, phát triển và nhân rộng đối tượng,
cung cấp nguồn gen quý và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu, khai thác và phát triển đối với các nguồn
gen lợn bản địa như lợn Hạ Lang và Táp Ná tỉnh Cao Bằng, lợn Lửng tỉnh Phú
Thọ .v.v. tại khu vực miền núi phía Bắc; và một số nguồn gen giống lợn bản địa
dọc khu vực dãy núi Trường Sơn như lợn Vân Pa tỉnh Quảng Trị, lợn Khùa tỉnh
Quảng Bình. Trong thời gian vừa qua các nguồn gen vật nuôi lợn bản địa đã được
khai thác và phát triển như lợn Mán tại Hoà Bình, lợn Mường Khương tại Lào
Cai, lợn Sóc tại khu vực Tây Nguyên, lợn Hung, Lũng Pù tại Hà Giang .v.v.
Trong những năm gần đây, việc khai thác nguồn gene bản địa khá sôi
động, các giống vật nuôi hiếm hoi của cộng đồng người dân thiểu số đã được
đầu tư phát triển. Lý do chính là nó mang lại lợi ích kinh tế trước mắt cho người
chăn nuôi cao hơn so với các giống vật nuôi bình thường và đặc biệt là trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, cần phải khai thác thế mạnh và nhu cầu văn hóa ẩm thực đang được nâng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×