Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đánh giá phân hạng thích hợp đất sản xuất nông nghiệp huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN THỊ THU THỦY

ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG THÍCH HỢP ĐẤT SẢN
XUẤT NƠNG NGHIỆP HUYỆN TRÙNG KHÁNH,
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Văn Hùng

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện.
Các số liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả

Trần Thị Thu Thủy


ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn
bè, đồng nghiệp và người thân.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng
Văn Hùng Giám đốc Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai người
đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy cơ giáo đã ln giúp đỡ
tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Trùng Khánh, và
cán bộ Phịng Tài ngun và Mơi trường, Văn phịng đăng ký quyền sử dụng
đất, cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi
điều kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt q trình tơi thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn và cảm tạ !
Trùng Khánh, tháng 04 năm 2019
Tác giả
Trần Thị Thu Thủy


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ...................................................viii

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: ............... Error! Bookmark not defined.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:..................... Error! Bookmark not defined.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1. Khái niệm đánh giá thích nghi đất đai ....................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................... 4
1.1.2. Quy trình đánh giá thích nghi theo FAO ................................................ 5
1.1.3. Phân loại khả năng thích nghi đất đai ..................................................... 6
3.2. Xác định điều kiện yêu cầu sinh thái cơ bản cho phát triển cây trồng ....
10
3.2.1.Về điều kiện khí hậu .............................................................................. 10
3.2.2.Về điều kiện đất đai................................................................................ 14
1.3. Tổng quan về công nghệ sử dụng trong nghiên cứu ................................
14
1.3.1. Hệ thống thông tin địa lý GIS: .............................................................. 14
1.4. Các nghiên cứu về đánh giá thích nghi đất đai ........................................ 17
1.4.1 Tình hình nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai trên thế giới............. 17


4

1.4.2 Tình hình nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai ở Việt Nam.............. 19
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.2.1. Đánh giá Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Trùng Khánh. .................................................................................................. 23
2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công tác quản lý đất đai tại huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. ......................................................................... 23
2.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .................................. 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 24
2.3.2. Tổng hợp số liệu, đánh giá phân tích kết quả ....................................... 24
2.3.3. Đánh giá thích nghi đất đai theo FAO .................................................. 24
2.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ.............................................................. 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 26
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trùng Khánh... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 31
3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất ........................................................... 34
3.2.1. Hiện trạng quản lý đất đai huyện Trùng Khánh.................................... 34
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 38
3.3. Đánh giá thích hợp đất nông nghiệp trên địa bàn Trùng Khánh.............. 39
3.3.1.Xây dựng các bản đồ đơn tính theo các chỉ tiêu .................................... 39
3.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và mô tả các đơn vị bản đồ đất huyện
Trùng Khánh ................................................................................................... 50


5

3.3.3. Đánh giá theo FAO các loại hình sử dụng đất ...................................... 53
3.4. Định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp huyện Trùng Khánh............................................................................. 58

3.4.1. Quan điểm chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp......... 58
3.4.2. Đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng của huyện ................. 59
3.4.3. Đề xuất một số giải pháp thực hiện....................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 62
1. Kết luận ....................................................................................................... 62
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU KHAM KHẢO............................................................................ 64
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC KHOANH ĐẤT


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

LUT

Chữ viết đầy đủ
(Food and Agriculture Organization) Tổ chức Nơng lương thế
giới.
Loại hình sử dụng đất

GIS

(Geographic Information System) Hệ thống Thông tin Địa lý

FAO

GPS

CSDL
TIN
DEM
PCA

Global Positioning System (Hệ thống định vị toàn cầu)
Cơ sở dữ liệu.
(Triangle Irregular Network) Mạng lưới tam giác không đều

(Digital Evaluation Model) Mơ hình độ cao số
(Principal Component Analysis) Phân tích thành phần chính
(Automated Land Evaluation system): Hệ thống đánh giá đất đai
ALES
tự động
AEZ
(Agro - Ecological Zone): Vùng nông nghiệp sinh thái
LMU
(Land Mapping Unit): Bản đồ đơn vị đất đai
LUR
(Land Use Requirement): Yêu cầu sử dụng đất
LUT
(Land Use Type): Loại hình sử dụng đất
LC
(Land Characteristic): Đặc tính đất đai
LQ
(Land Quaility): Chất lượng đất đai
LS
(Land Sustainability): Sự thích hợp đất đai
N
(Non Suitable): Khơng thích nghi

S1
(High Suitable): Rất thích nghi
S2
(Monderately Suitable): Thích nghi trung bình
S3
(Marginally Suitable): Ít thích nghi
QH và TKNN Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
(United Nations Educational, Scientific and Cultural
UNESCO
Organization): Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học Liên
hợp quốc.
UBND
Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1: Cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai (FAO, 1976) ......... 7
Bảng 1. 2: Đáp ứng của cây lúa đối với nhiệt độ ............................................ 11
Bảng 3. 1: Bảng hiện trạng sử dụng đất của huyện Trùng Khánh năm 2018 . 38
Bảng 3. 2: Bảng phân loại đất khu vực nghiên cứu ........................................ 41
Bảng 3. 3: Bảng phân cấp thành phần cơ giới khu vực nghiên cứu .............. 46
Bảng 3. 4: Kết quả xây dựng bản đồ độ dày tầng canh tác............................. 47
Bảng 3. 5: Kết quả xây dựng bản đồ độ dốc ................................................... 48
Bảng 3. 6: Kết quả xây dựng bản đồ chế độ tưới............................................ 49
Bảng 3. 7: Tổng hợp chỉ tiêu phân cấp đất nông nghiệp ................................ 50
Bảng 3. 8: Tổng hợp 26 đơn vị đất đai huyện Trùng Khánh .......................... 51
Bảng 3. 9: Bảng tổng hợp loại hình sử dụng đất lựa chọn.............................. 54
Bảng 3. 10: Yêu cầu đất của một số loại hình sử dụng đất............................. 55



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1. 1: Sơ đồ các bước tiến hành trong đánh giá đất đai (FAO, 1976) ....... 6
Hình 1. 2: Các thành phần cơ cấu của GIS ..................................................... 16
Hình 3. 1: Cơ cấu diện tích đất tự nhiên huyện Trùng Khánh năm 2018 ....... 39
Hình 3. 2: Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Cao Bằng năm 2005................................ 40
Hình 3. 3: Bản đồ thổ nhưỡng huyện Trùng Khánh ....................................... 45
Hình 3. 4: Bản đồ thành phần cơ giới khu vực nghiên cứu ............................ 46
Hình 3. 5: Bản đồ độ dầy tầng đất khu vực nghiên cứu.................................. 47
Hình 3. 6: Bản đồ độ dốc huyện Trùng Khánh ............................................... 48
Hình 3. 7: Bản đồ chế độ tưới huyện Trùng Khánh........................................ 49
Hình 3. 8: Nhập 5 bản đồ đơn tính vào ArcGIS ............................................. 51
Hình 3. 9: Bản đồ đơn vị đất đai khu vực nghiên cứu thuộc huyện Trùng
Khánh .............................................................................................................. 52
Hình 3. 10: Bản đồ thích hợp trồng 2 lúa huyện Trùng Khánh ...................... 56
Hình 3. 11: Bản đồ thích hợp trồng lúa màu huyện Trùng Khánh ................. 56
Hình 3. 12: Bản đồ thích hợp trồng chuyên màu huyện Trùng Khánh........... 57
Hình 3. 13: Bản đồ thích hợp trồng cây ăn quả huyện Trùng Khánh ............. 57
Hình 3. 14: Bản đồ định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Trùng Khánh
......................................................................................................................... 58


1


2


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai, trong đó đất nơng nghiệp có hạn về diện tích, có nguy cơ bị
suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và các biện pháp canh tác lạc hậu của
con người trong quá trình hoạt động sản xuất, đặc biệt là đất dốc ở khu vực
miền núi (Viện QH,1995). Trong khi đó xã hội ngày càng phát triển, dân số
tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm,
các sản phẩm cơng nghiệp, các nhu cầu về văn hố, xã hội, nhu cầu về giao
thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng và các mục đích chuyên dùng khác. Điều đó đã
tạo nên áp lực ngày càng lớn lên đất đai, làm cho quỹ nơng nghiệp ln có
nguy cơ bị giảm diện tích trong khi khả năng khai hoang để mở rộng diện tích
lại hạn chế (Lê Quang Trí, 2010).
Trước những thực trạng ấy, nghiên cứu định hướng sử dụng đất nói
chung và nghiên cứu khả năng thích hợp đất đai nói riêng để tổ chức sử dụng
hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở
thành vấn đề mang tính tồn cầu, được các nhà khoa học trong nước và trên
thế giới quan tâm (Bùi Thanh Hải và cs, 2012; Hoàng Thanh Oai và cs, 2012).
Nghiên cứu thích hợp đất đai nhằm định hướng sử dụng đất có hiệu quả và
lâu bền được coi là công việc then chốt và cấp thiết. Việc nghiên cứu định
hướng sử dụng đất bền vững không chỉ dừng lại ở việc đánh giá các yếu tố tự
nhiên của đất mà phải đánh giá đầy đủ các yếu tố liên quan đến quá trình sử
dụng đất hiện tại và trong tương lai, bao gồm các đặc tính tự nhiên, kinh tế, xã
hội, các nhu cầu và mục tiêu của người sử dụng đất kết hợp với khả năng
thích nghi với từng loại cây trồng với điều kiện sinh thái và mơi trường (Văn
Phạm Đăng Trí,2001).
Với Tổng diện tích đất nơng nghiệp của huyện Trùng Khánh là
38.798,40 ha, trong đó rừng và đất rừng có 29.325,04 ha, chiếm 62,56% diện


tích đất đai tồn huyện. Huyện Trùng Khánh có độ cao trung bình từ 600-800

m so với mặt nước biển; có cấu trúc địa hình đa dạng, phức tạp, thấp dần từ
Tây Bắc xuống Đông Nam. Xen giữa những dãy núi đá là những thung lũng
bằng phẳng (UBND huyện Trùng Khánh,2018)28. Vì vậy yêu cầu cấp thiết để
Trùng Khánh đảm bảo sử dụng đất nông nghiệp một cách hiệu quả và đảm
bảo an ninh lương thực cần có định hướng và phương án sử dụng đất nông
nghiệp hiệu quả, bền vững. Do vậy đánh giá thích hợp đất đai phục vụ công
tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng.
Đánh giá thích nghi đất đai nhằm mục tiêu cung cấp thông tin về sự
thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng đất đai, làm căn cứ để ra quyết định
chiến lược về quản lý và sử dụng đất đai (Hoàng Văn Hùng và cs,2013). Có
nhiều cách tiếp cận khác nhau được sử dụng trong q trình đánh giá đất đai.
Trong đó, sử dụng hệ thống Thông tin Địa lý (GIS) là phương pháp giúp tiết
kiệm thời gian, nâng cao năng suất lao động với kết quả đầu ra chính xác và
có tính hiện thực cao, có thể áp dụng ở nhiều vùng khác nhau (Lê Cảnh
Định,2009). Phương pháp này tận dụng được ưu điểm tính tốn khả năng
thích nghi dựa trên phương pháp đánh giá đất đai của FAO, đồng thời phát
huy khả năng của GIS bao gồm lưu trữ, cập nhật, kết nối dữ liệu dễ dàng đã
tạo nên một hệ thống phân tích đánh giá hồn hảo. Xuất phát từ thực tiễn đó,
tơi tiến hành đề xuất đề tài: “Đánh giá phân hạng thích hợp đất sản xuất
nơng nghiệp tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng” nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đất sản xuất nông
nghiệp tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Phân vùng thích hợp đất sản xuất nơng nghiệp cho một số loại hình sử
dụng đất chính tại địa bàn nghiên cứu.


- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất và khả năng thích hợp
đất sản xuất nơng nghiệp cho một số LUT chính. Nhằm phục vụ có hiệu quả

cho công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của huyện.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Làm rõ mối trương quan giữa năng suất cây trồng với các yếu tố thích
nghi tác động trực tiếp hay gián tiếp đến cây trồng đó. Cung cấp cơ sở khoa
học cho ngành Tài nguyên và Mơi trường, ngành Nơng nghiệp và PTNT có
căn cứ vững chắc trong việc triển khai các nhiệm vụ của ngành.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nhằm tối ưu hóa các phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp,
giúp ngành Nông nghiệp huyện Trùng Khánh tham mưu tốt hơn cho chính
quyền địa phương trong việc tháo gỡ khó khăn như đã nêu ra ở phần đặt vấn
đề.
Ngồi ra, luận văn cịn có ý nghĩa góp phần nâng cao năng suất cây trồng
trong tương lai thông qua việc đề xuất các phương án tối ưu trên cơ sở đảm
bảo tính bền vững giữa 3 yếu tố: Kinh tế, xã hội và Môi trường.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm đánh giá thích nghi đất đai
1.1.1. Định nghĩa
Đánh giá khả năng thích nghi đất đai hay cịn gọi là đánh giá thích nghi
đất đai (Land Evaluation) là q trình dự đốn tiềm năng đất đai khi sử dụng
cho các mục đích cụ thể hay là dự đoán tác động của mỗi đơn vị đất đai đối
với mỗi loại hình sử dụng đất (Lê Quang Trí,1996).
Có hai loại thích nghi trong hệ thống đánh giá thích nghi đất đai của
FAO (Food Agriculture Organization - Tổ chức Nơng Lương Liên hợp quốc):
thích nghi tự nhiên và thích nghi kinh tế - xã hội.
- Đánh giá thích nghi tự nhiên: Chỉ ra mức độ thích hợp của loại hình
sử dụng đất đối với điều kiện tự nhiên khơng tính đến các điều kiện kinh tế xã hội. Với các loại hình sử dụng đất đặc thù thì nếu khơng thích nghi về mặt

tự nhiên, vẫn phải cân nhắc kĩ lưỡng trước khi đánh giá kinh tế để đề xuất
phát triển.
- Đánh giá thích nghi kinh tế - xã hội: Các quyết định sử dụng đất đai
thường cân nhắc về mặt kinh tế - xã hội và dùng để so sánh các loại hình sử
dụng đất có cùng mức độ thích nghi về mặt tự nhiên. Tính thích nghi về mặt
kinh tế - xã hội có thể được xác định bằng các yếu tố: sử dụng đất, tổng giá trị
sản xuất, lãi rịng, tỉ suất chi phí/lợi nhuận…
Sản phẩm quan trọng cuối cùng của quá trình đánh giá thích nghi đất
đai là bản đồ thích nghi đất đai (Suitability Map). Tài liệu này là cơ sở quan
trọng giúp các nhà quy hoạch và quản lý ra quyết định cho việc sử dụng đất
một cách hiệu quả. (Đỗ Đình Sâm và cs, 2005).


1.1.2. Quy trình đánh giá thích nghi theo FAO
Việc đánh giá đất đai tùy thuộc vào mục tiêu và mức độ chi tiết của
nghiên cứu. Tuy nhiên, tiến trình đánh giá đất đai được chia thành ba giai
đoạn chính: (1) Giai đoạn chuẩn bị, (2) Giai đoạn điều tra thực tế, (3) Giai
đoạn xử lý các số liệu và báo cáo kết quả.
Các bước thực hiện đánh giá đất đai theo hướng dẫn của FAO năm 1976 (Vo
Quang Minh,1996).
- Thảo luận ban đầu về nội dung, phương pháp, lập kế hoạch; phân loại
và xác định các nguồn tài liệu có liên quan, từ đó lập kế hoạch nghiên cứu.
Đồng thời, thu thập và kế thừa các tài liệu chuyên ngành có liên quan đến đất
và sử dụng đất như: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và các số liệu thống kê về
hiện trạng sử dụng đất. Sau đó, tiến hành điều tra thực địa về hiện trạng sử
dụng đất và hiệu quả sản xuất của các loại hình sử dụng đất nhằm mục đích
lựa chọn loại hình sử dụng đất có triển vọng, phù hợp với mục tiêu phát triển,
điều kiện sinh thái và bối cảnh kinh tế- xã hội của vùng nghiên cứu (Phạm
Thanh Vũ, 2007).
- Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố môi trường tự nhiên liên quan đến

sản xuất nông nghiệp, phân lập và xác định chất lượng hoặc tính chất đất
đai (LQ/LC) có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sử dụng đất. Tiến hành khoanh
định các đơn vị bản đồ đất đai (LMU).
- Căn cứ trên yêu cầu sinh thái của cây trồng và đặc điểm của môi trường
tự nhiên, xác định các yêu cầu về đất đai (LUR) của các loại hình sử dụng đất
được đánh giá.
- So sánh giữa sử dụng đất (LUT) và tài nguyên đất đai, trong đó đối
chiếu giữa LQ/LC và LUR của các loại hình sử dụng đất để xác định các mức
độ thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất được chọn.


- Dựa trên kết quả đánh giá thích hợp đất đai, đề xuất bố trí sử dụng đất.
Trong đề tài chúng tôi ứng dụng phương pháp MCA để đề xuất sử dụng đất
theo quan điểm bền vững.

Hình 1. 1: Sơ đồ các bước tiến hành trong đánh giá đất đai (FAO, 1976)
1.1.3. Phân loại khả năng thích nghi đất đai
FAO (1976) đã xây dựng cấu trúc tổng quát của phân loại khả năng thích
nghi đất đai gồm 4 cấp như sau:
- Bộ (Orders): phản ánh các loại thích nghi.
- Lớp (Classes): phản ánh mức độ thích nghi của bộ.


- Lớp phụ (Sub-classes): phản ánh các hạn chế cụ thể của từng đơn vị đất
đai với từng loại hình sử dụng đất. Những yếu tố này tạo ra sự khác biệt giữa
các dạng thích nghi trong cùng một lớp.
- Đơn vị (Units): phản ánh những sự khác biệt về yêu cầu quản trị của
các dạng thích nghi trong cùng một lớp phụ.
Bảng 1. 1: Cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai (FAO, 1976)


(*) Yếu tố hạn chế: khí hậu (lũ lụt: f, hạn hán: d); điều kiện đất đai (địa hình:
t, độ dốc: s).
(**) Yếu tố hạn chế trong cùng 1 lớp phụ, phản ánh sự khác biệt về mức độ
khác biệt về mặt quản trị (Ví dụ: s-1 < 10%, s-2=10-20%, s-3: >20%).


Cấp phân vị từ lớp “bộ” tới lớp “phụ” được áp dụng đánh giá đất đai tới
cấp tỉnh, từ lớp “bộ” tới “đơn vị” sẽ được áp dụng tới cấp huyện điểm và các
xã thuộc huyện điểm. Trong đề tài này, sử dụng cấp phân vị tới cấp “đơn vị”.
Bộ thích nghi đất đai được chia làm 3 lớp: S1 (thích nghi cao), S2 (thích
nghi trung bình), S3 (thích nghi kém) (Lê Quang Trí, 2010).
 S1 (Thích nghi cao): Đất đai khơng có hạn chế có ý nghĩa đối với
việc thực hiện lâu dài một loại đất sử dụng đất được đề xuất, hoặc không làm
giảm năng xuất hoặc tăng mức đầu tư quá mức có thể chấp nhận được.
 S2 (Thích nghi trung bình): Đất đai có những hạn chế mà cộng
chung lại ở mức trung bình đối với việc thực hiện một loại hình sử dụng đất
được đưa ra; các giới hạn sẽ làm giảm năng suất hoặc lợi nhuận và làm gia
tăng yêu cầu đầu tư. Ở mức này lý tưởng mặc dù chất lượng của nó thấp hơn
hạng S1.
 S3 (Thích nghi kém): Đất đai có những giới hạn mà cộng chung lại
là nghiêm trọng đối với loại hình sử dụng đất được đưa vào, tuy nhiên vẫn
không làm ta bỏ loại sử dụng đất đã định. Phí tổn sản xuất cao nhưng vẫn
có lãi.
Bộ khơng thích nghi đất đai được chia làm 2 lớp: N1 (Khơng thích
nghi hiện tại) và N2 (khơng thích nghi vĩnh viễn).
 N1 (Khơng thích nghi hiện tại): Đất đai khơng thích nghi với loại
hình sử dụng đất nào đó trong điều kiện hiện tại. Những giới hạn đó có thể
khắc
phục được bằng những đầu tư lớn trong tương lai.
 N2 (Khơng thích nghi vĩnh viễn): Đất khơng thích nghi với loại

hình sử dụng đất trong hiện tại và tương lai, vì có giới hạn rất nghiêm trọng
mà con
người khơng có khả năng làm thay đổi.


Phương pháp xác định khả năng thích nghi đất đai
Sau khi đã xác lập các đơn vị đất đai và lựa chọn các loại hình sử dụng
đất có triển vọng để đánh giá, bước kế tiếp trong tiến trình đánh giá đất đai là
quá trình kết hợp, so sánh giữa LQ/LC với LUR của loại hình sử dụng đất
(LUT). Kết quả của quá trình này là xác định các mức thích nghi của từng
LUT trên từng đơn vị đất đai. Phương pháp kết hợp giữa LQ/LC và LUR theo
đề nghị của FAO có các cách đối chiếu sau:
(1) Điều kiện hạn chế: Phương pháp này thường được áp dụng trong
phân loại khả năng thích nghi đất đai, sử dụng cấp hạn chế cao nhất để xác
định khả năng thích nghi. Phương pháp này đơn giản nhưng khơng giải thích
được sự tương tác giữa các yếu tố.
- Ưu điểm: Đơn giản, logic và theo quy luật tối thiểu trong sinh học.
- Hạn chế: Không thể hiện được ảnh hưởng qua lại của các yếu tố và
khơng thấy được vai trị của các yếu tố trội, yếu tố gây ảnh hưởng có ý nghĩa
quyết định hơn.
(2) Phương pháp toán học: Phương pháp này cho điểm các chất lượng
hoặc tính chất đất đai (LQ/LC) ứng với từng LUT, cộng các giá trị và phân
cấp này thích nghi theo tổng số điểm. Đã có các nghiên cứu theo hướng này
nhưng xem mức độ ảnh hưởng của các LQ/LC đến thích nghi cây trồng có
tầm quan trọng như nhau nên kết quả không sát với thực tế sản xuất.
Để phương pháp này mang tính khả thi cao cần thiết phải kham khảo ý
kiến chuyên gia để xác định:
(1) Xác định mức độ ảnh hưởng (trọng số wi) của các LQ/LC đến
thích nghi các LUT.
(2) Thang điểm (xi) của từng LQ/LC ứng với từng LUT. Tổng giá trị

thích nghi theo miền giá trị thích nghi (Si).


(3) Phương pháp chuyên gia: Bàn bạc với các nhà nơng học, kinh tế,
nơng dân, tóm lược việc kết hợp các điều kiện khác nhau và chỉnh sửa làm
sao cho chúng có thể đánh giá được cho tất cả các khả năng thích nghi.
(4) Phương pháp xem xét kết quả về kinh tế: Trên cơ sở so sánh các kết
quả đánh giá về kinh tế với tính chất đất đai, sau đó đưa ra phân cấp đánh giá.
Trong đề tài này, áp dụng phương pháp điều kiện hạn chế lớn nhất cho
đánh giá thích nghi tự nhiên, đồng thời kết hợp với phương pháp MCA
trong đánh giá thích nghi bền vững (đánh giá tổng hợp các lĩnh vực: Tự
nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường).
Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, ngưỡng trong đánh giá thích nghi bền vững Chỉ
tiêu: Số liệu thống kê môi trường xung quanh, số liệu này được đo lường nó
phản ánh tình trạng mơi trường hoặc thay đổi trong các điều kiện khác nhau
(ví dụ: tấn/ha do điều kiện xói mịn, tỷ lệ tăng/ giảm do xói mịn).
Tiêu chuẩn: Các tiêu chuẩn hoặc quy tắc (mơ hình, kiểm tra hoặc biện
pháp) để quyết định phán đoán trong điều kiện mơi trường xung quanh (ví dụ:
Đánh giá tác động của mức độ xói mịn vào năng suất, chất lượng nước,...)
Ngưỡng: Mức vượt quá mà hệ thống xảy ra thay đổi đáng kể, điểm mà
tại đó các tác động vào sẽ phản ứng, thay đổi (ví dụ: Mức xói mịn mà tại đó
khơng thể chấp nhận được) (Viện QH và TKNN, 1995).
3.2. Xác định điều kiện yêu cầu sinh thái cơ bản cho phát triển cây trồng
3.2.1.Về điều kiện khí hậu
* Nhiệt độ:
Tổng quan ví dụ cho cây Lúa: Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc
độ sinh trưởng của cây lúa nhanh hay chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới
hạn tư 20-30oC, nhiệt độ càng tăng cây lúa phát triển càng mạnh. Nhiệt độ
40oC hoặc dưới 17oC, cây lúa tăng trưởng chậm lại. Dưới 13 oC cây lúa ngừng



sinh trưởng, nếu kéo dài một tuần lễ cây lúa sẽ chết. Phạm vị nhiệt độ mà cây
lúa chịu đựng được và nhiệt độ tối hảo thay đổi tùy theo giống lúc, giai đoạn
sinh trưởng, thời gian bị ảnh hưởng là tình trạng sinh lý của cây lúa (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008; Bùi Thanh Hải và cs, 2013):
Bảng 1. 2: Đáp ứng của cây lúa đối với nhiệt độ
ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau
Nhiệt độ (oC)

Giai đoạn sinh trưởng

Tối thấp

Tối cao

Tối hảo

Nảy mầm

10

45

20 - 35

Hình thành cây mạ

12-13

45


25 - 30

Ra rễ

16

35

25 - 28

Vươn lá

7 - 12

45

31

Nở bụi (đẻ nhánh)

9 - 16

33

25 - 31

Tượng khối sơ khởi

15


-

-

Phát triển đòng

15 - 20

38

-

Thụ phấn

22

35

30 - 33

Chín

12 - 18

30

20 - 25

(Nguồn: Giáo trình cây lúa của Nguyễn Ngọc Đệ, 2008)

Đối với cây lúa nước, cả nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ nước đều có ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Suốt từ đâu đến khi tượng
khố sơ khởi, đỉnh sinh trưởng của lá, chồi và bông nằm trong nước nên ảnh
hưởng của nhiệt độ rất quan trọng. Tuy nhiên, sự vươn dài của lá và sự phát
triển chiều cao chịu ảnh hưởng của cả nhiệt độ nước và khơng khí. Đến khi
địng lúa ra khỏi nước, vào giai đoạn phân bào giảm nhiễm, thì ảnh hưởng của


nhiệt độ khơng khí trở nên quan trọng hơn. Do đó, có thể nói rằng, nhiệt độ
nước và khơng khí ảnh hưởng trên năng suất và các thành phần và các thành
phân năng suất lúa thay đổi tùy giai đoạn sinh trưởng của cây (Bùi Thanh Hải
và cs, 2013; Viện QH và TKNN, 1995).
* Lượng mưa:
Trong điều kiện thủy lợi chưa hoan chỉnh, lượng mưa là một trong
những yếu tố khí hậu có tính chất quyết định đến việc hình thành các vùng
trồng lúc và các vụ lúa trong năm.
Trong mùa mưa ẩm, lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình là 6 – 7
mm/ngày và 8 – 9 mm/ngày trong mùa khơ nếu khơng có nước cần bổ sung
nguồn nước khác. Nếu tính ln lượng nước thấm rút và bốc hơi thì trung
bình 1 tháng cây lúa cần một lượng mưa khoảng 200 mm và suốt vụ lúa 5
tháng cần khoảng 1000 mm (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Ở Trùng Khánh, do chịu ảnh hưởng của chế độ mưa vùng núi Bắc Bộ,
mùa mưa ở Trùng Khánh thường diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10; mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hằng năm 1.941,5 mm
và phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung vào các tháng mùa mưa,
khoảng 1.765 mm (chiếm 91% tổng lượng mưa của cả năm. Lượng mưa lớn
nhất thường diễn ra vào tháng 8, trung bình khoảng 372,2 mm.
Nếu công tác thủy lợi được thực hiện tốt, ruộng lúa chủ động nước thì
mưa khơng có lợi cho sự gia tăng năng suất lúa. Ngược lại mưa nhiều, gió to,
trời âm u, ít nắng, cây lúa phát triển khơng thuận lợi. Mưa cịn tạo điều kiện

thích hợp cho sâu bệnh làm hại lúa
* Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và sự phát dục của cây lúa
trên 2 phương diện: cường độ ánh sáng và độ dài chiếu sáng trong ngày
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).


- Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp của cây lúa,
thể hiện chủ yếu bằng năng lượng ánh sáng mặt trời chiếu trên đơn vị diện
tích đất (lượng bức xạ). Bức xạ mặt trời gồm: ánh sáng trực xạ (ánh sáng
chiếu trực tiếp), ánh sáng phản xạ (ánh sáng phản chiếu) ánh sáng tán xạ (ánh
sáng khuếch tán) và ánh sáng thấu quang … đều tác dụng nhất định đối với
quang hợp của quần thể ruộng lúa. Thông thường cây lúa chỉ sử dụng được
khoảng 65% năng lượng ánh sáng mặt trời chiếu tới ruộng lúa. Trong điều
kiện bình thường, lượng bức xạ trung bình từ 250-300 cal/cm2/ngày thì cây
lúa sinh trưởng tốt và trong phạm vi này thì lượng bức xạ càng cao thì quá
trình quang hợp xảy ra càng mạnh (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008; Bùi Thanh Hải
và cs, 2013). Bức xạ mặt trời ảnh hưởng lớn đến các giai đoạn sinh trưởng
khác nhau và năng suất lúa, đặc biệt ở các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn lúa non: nếu thiếu ánh sáng cây lúa sẽ ốm yếu, màu lá từ
xanh hạt chuyển sang vàng, lúa khơng nở bụi được.
+ Thời kỳ phân hóa địng: nếu thiếu ánh sáng thì bơng lúa sẽ ngắn, ít hạt
và hạt nhỏ, hạt thối hóa nhiều, dễ bị sâu bệnh phá hại
+ Thời kỳ lúa trổ: thiếu ánh sáng sự thụ phấn, thụ tinh bị trở ngại làm số
hạt lép, giảm số hạt chắc và hạt phát triển khơng đầy đủ, đồng thời cây có
khuynh hướng vươn lóng dễ đổ ngã.
+ Giai đoạn lúa chín: nếu ruộng lúa khơ nước, nhiệt độ khơng khí cao,
ánh sang mạnh thì lúa chín nhanh và tập trung hơn; ngược lại thời gian chín
sẽ kéo dài. Kết quả từ nhiều thí nghiệm cho thấy, thời kỳ cần năng lượng mặt
quan trọng nhất đối với lúa là từ lúc phân hóa địng đến khoảng 10 ngày trước

khi lúa chính, vì sự tích lũy bột trong lá và thân đã bắt đầu ngay từ khoảng 10
ngày trước khi trổ và được chuyển vị vào hạt rất mạnh sau khi trổ.


Ở Trùng Khánh, lượng bức xạ hàng năm đáp ứng đủ yêu cầu sinh trưởng
và phát triển của cây lúa gần như quanh năm. Số giờ nắng tồn năm trung
bình (UBND huyện Trùng Khánh, 2018).
3.2.2.Về điều kiện đất đai
Đất trồng lúa nói chung cần giàu dinh dưỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp,
thống khí, khả năng giữ nước, giữ phân tốt, tầng canh tác dầy để bộ rẽ ăn
sâu, bám chặt vào đất và huy động nhiều dinh dưỡng nuôi cây. Loại đất thịt
hay đất thịt pha sét, ít chua hoặc trung tính (pH = 5,5-5,7) là thích hợp đối với
cây. Tuy nhiên, muốn trồng lúa đạt năng suất cao, đất trồng lúa cần bằng
phẳng và chủ động nước. Trong thực tế, có những giống lúa có thể thích nghi
được trong những điều kiện đất đai khắc nghiệt như: phèn, mặn, khô hạn,
ngập úng rất tốt (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008; Nguyễn Thế Đặng và cs, 2008).
1.3. Tổng quan về công nghệ sử dụng trong nghiên cứu
1.3.1. Hệ thống thông tin địa lý GIS:
1.3.1.1. Giới thiệu:
Theo Võ Quang Minh (1996)18, trên thế giới hiện nay, Hoa kỳ, Canada,
Anh, Hà lan và Australia là những nước có nền cơng nghệ GIS phát triển
mạnh nhất, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển các phần mềm máy tính và các
trang thiết bị của nó. Việc ứng dụng công nghệ GIS và Viễn Thám (RS:
Remote Sensing) ở các nước này hiện nay phần lớn tập trung vào việc quản lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên, quản lý đô thị, đánh giá các tác động của môi
trường. Điểm đặc biệt hiện nay là việc sử dụng ảnh vệ tinh (LANDSAT,
SPOT) kết hợp với GIS đang được sử dụng rộng rải và phổ biến ở các nước
(Hà Văn Thuân và cs, 2010).
Đối với vùng Châu Á Thái Bình Dương, hiện nay Singapore, Thái Lan,
Hồng Kông Malaysia, Ấn Độ Philippines, Nhật,…Là những nước đã ứng

dụng công nghệ GIS và Viễn Thám từ nhiều năm qua và trong rất nhiều lĩnh


vực như quản lý tài nguyên môi trường, quy hoạch đô thị, phân vùng sản xuất
(Nguyễn Kim Lợi và cs, 2010).
Ở nước ta kỹ thuật GIS thực tế được biết đến khoảng 7- 8 năm trở lại
đây. Đặc biệt là ĐBSCL, công nghệ GIS đã được đưa vào sử dụng từ chương
trình cấp nhà nước trong đánh giá tài nguyên thiên nhiên vào những năm
1986 (ct 60 - 02). Tuy nhiên từ sau năm 1991, sau khi các tỉnh đã thành lập
các Sở Địa Chính (TNMT) ở các tỉnh, hiện nay được sử dụng thành công ở
một số tỉnh trong lưu trữ hồ sơ địa chính (Võ Quang Minh, 1996; Nguyễn
Thoại Vũ, 2007).
Đặc biệt trong nông nghiệp, sử dụng kỹ thuật GIS có 3 đặc điểm thuận
lợi chính khi được so sánh với cách quản lý bản đồ bằng tay trước đây:
- Là một công cụ khá mạnh trong việc lưu trữ và diễn đạt các số liệu đặc
biệt là các bản đồ.
- Có thể xử lý và cho ra những kết quả dưới những dạng khác nhau như
các bản đồ, biểu bảng và các biểu đồ thống kê…
- Là một công cụ đắc lực cho các nhà khoa học, đặc biệt về lĩnh vực
nghiên cứu hệ thống canh tác, đánh giá đất đai, khả năng thích nghi của các
kiểu sử dụng đất, quản lý và xử lý các bản đồ giải thửa trong quản lý đất đai,
quản lý và giám sát mơi trường…Nó giúp cho các nhà làm khoa học có khả
năng phân tích những ngun nhân, những ảnh hưởng và kiểm chứng những
biến đổi trong hệ thống sinh thái cũng như khả năng thích ứng của việc
thay đổi một số chính sách đối với người dân (Hồng Văn Hùng và cs, 2013;
Nguyễn Thoại Vũ, 2007).
Hiện nay, nhiều cơ quan khoa học và đào tạo đã ứng dụng công nghệ GIS
vào các lĩnh vực quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường, phân vùng,
quy hoạch đánh giá và đặc biệt là trong việc ngoại suy các mơ hình, kiểu sử
dụng đất đai có triển vọng trên nhiều vùng đất (Lê Cảnh Định, 2009; Nguyễn

Thị Diệu


×