Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển tư duy thống kê cho sinh viên đại học ngành dược trong dạy học toán thống kê y dược (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.48 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

QUÁCH THỊ SEN

PHÁT TRIỂN TƯ DUY THỐNG KÊ
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC
TRONG DẠY HỌC TOÁN THỐNG KÊ Y DƯỢC
Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Toán
Mã số: 9.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2020


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS Lê Tuấn Anh
2. TS Trần Mạnh Cường
Phản biện 1: PGS.TS Tôn Thân
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Triệu Sơn
Trường Đại học Tây Bắc
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Danh Nam
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp: Trường
họp tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2020



Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Quách Thị Sen (2015), Phát triển năng lực vận dụng Xác suất và
Thống kê vào thực tiễn cho sinh viên ngành Y Dược, Tạp chí Khoa
học Giáo dục, số 113, tr.44-45,64.
2. Quách Thị Sen (2015), Xây dựng bài tập có nội dung thực tiễn
ngành nghề trong dạy học Xác suất và Thống kê cho sinh viên Đại
Dược Hà Nội, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 119, tr. 9-10.
3. Quách Thị Sen (2019), Phát triển tư duy thống kê cho sinh viên
trong dạy học Toán – thống kê Y Dược ở các trường đại học ngành
Dược, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 14, tr.29-33.
4. Quách Thị Sen (2019), Phát triển tư duy thống kê cho sinh viên đại
học ngành Dược thông qua luyện tập cho sinh viên đọc hiểu, tổ chức
và thu gọn, biểu diễn dữ liệu thống kê, Tạp chí Khoa học Giáo dục
Việt Nam, số 15, tr.75-80.
5. Quách Thị Sen (2019), Thiết kế dự án học tập nội dung Thống kê
khi dạy học Toán - Thống kê Y Dược cho sinh viên đại học ngành
Dược, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 18, tr. 38-42.
6. Quách Thị Sen (2019), Phát triển tư duy thống kê cho sinh viên đại
học ngành Dược thông qua luyện tập cho sinh viên phân tích dữ liệu
và đọc kết quả thống kê thông qua giảng dạy môn Toán - thống kê y
dược, Tạp chí Giáo dục, số 461, tr.40-45.


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sự cần thiết phát triển tư duy cho sinh viên ở các trường đại học
Nâng cao chất lượng dạy và học ở đại học (ĐH) là một vấn đề có tính
thời sự về giáo dục ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Quyết tâm của
Đảng, Nhà nước trong việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo được khẳng định trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI:
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, …
Việc tìm kiếm những phương pháp dạy học hiệu quả để nâng cao chất
lượng giáo dục ĐH tại Việt Nam đã và đang là vấn đề đặt ra đối với giảng
viên (GV), lãnh đạo các trường ĐH. Hơn thế nữa trong thời đại bùng nổ
công nghệ thông tin theo hướng ngày càng hiện đại hóa, để sử dụng các
phương tiện khoa học kĩ thuật hiện đại thì đòi hỏi con người phải có năng
lực suy luận, tư duy và sáng tạo để giải quyết vấn đề. Do vậy, dạy học theo
hướng phát triển tư duy cho sinh viên (SV) ở các trường ĐH càng trở nên
cần thiết và có ý nghĩa.
1.2. Cần thiết phải phát triển tư duy thống kê ở các trường Đại học
ngành Dược
Ngành Y học được biết đến qua hàng triệu căn bệnh khác nhau, các
phương pháp chữa trị khác nhau, bên cạnh những thành công trong việc
chữa trị thì cũng không ít trường hợp thầy thuốc chẩn đoán nhầm bệnh do
phương pháp chuẩn đoán chưa chính xác,... Việc phân tích các số liệu,
chuẩn đoán các phương pháp trong Y học yêu cầu phải có độ chính xác

cao. Thống kê (TK) là một ngành khoa học, một công cụ hỗ trợ đắc lực
cho những nghiên cứu trong các lĩnh vực Y học. Vì vậy, đòi hỏi các nhà
nghiên cứu Y học phải có kiến thức, có trình độ và tư duy về TK. Điều này
càng khẳng định việc nâng cao chất lượng dạy và học học phần Toán -


2

Thống kê Y Dược (TTKYD), đặc biệt là phát triển tư duy thống kê
(TDTK) cho SV là nhiệm vụ quan trọng của ngành Dược cũng như những
người làm công tác quản lý và giảng dạy tại các trường ĐH ngành Dược.
Để đào tạo đội ngũ dược sĩ có năng lực sáng tạo, cần có phương pháp
dạy học để khơi dậy và phát huy được tư duy sáng tạo của người học. Việc
phát triển TDTK cho SV tại các trường DH ngành Dược là một việc làm
quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và tăng cường
tính ứng dụng thực tiễn của học phần trong ngành nghề Dược.
1.3. Cần thiết phải dạy học học phần Toán - Thống kê Y Dược theo
hướng phát triển tư duy thống kê cho sinh viên các trường đại học
ngành Dược
Với nội dung TK được giảng dạy cho sinh viên đại học (SVĐH)
ngành Dược: Khái niệm TK, đặc trưng của thống kê mô tả, mẫu và phân
bố mẫu, ước lượng điểm và ước lượng khoảng, kiểm định giả thuyết, so
sánh các mẫu quan sát, phân tích hồi qui tương quan, cách lấy mẫu và xử
lý số liệu thống kê trong các nghiên cứu về y dược. Dạy học TTKYD theo
hướng phát triển TDTK giúp SV có khả năng nhận biết, hiểu được tập dữ
liệu, từ đó có khả năng tổ chức, thu gọn, có thể phân tích xử lý số liệu và
đưa ra kết luận có ý nghĩa TK, đặc biệt có khả năng vận dụng TK vào thực
tiễn nghề nghiệp. Vì vậy, để SVĐH ngành Dược nắm vững được kiến thức
cơ bản về TK và có khả năng vận dụng TK vào thực tiễn nghề nghiệp thì
cần phải dạy học phần TTKYD theo hướng phát triển TDTK.

Với mong muốn góp phần phát triển TDTK cho SV các trường ĐH
ngành Dược trong dạy học học phần TTKYD, đề tài luận án được chọn là:
“Phát triển tư duy thống kê cho sinh viên đại học ngành Dược trong
dạy học Toán - Thống kê Y Dược”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được những biện pháp cần thiết nhằm hình thành và phát triển
TDTK cho SV các trường ĐH ngành Dược thông qua dạy học học phần
TTKYD, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường và giúp SV
ngành Dược đưa ra những quyết định hiệu quả hơn về nghề nghiệp khi họ
học TK.


3

3. Giả thuyết khoa học
Nếu rèn luyện các thành tố của TDTK cho SV trong quá trình dạy học
TTKYD theo các biện pháp đã đề xuất trong luận án thì SV vừa có kết quả
học tập TTKYD tốt hơn, vừa góp phần phát triển được TDTK.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học nội dung TK trong học
phần TTKYD tại trường ĐH ngành Dược.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển TDTK cho SVĐH
ngành Dược trong dạy học TTKYD.
5. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình, nội dung TK trong học phần TTKYD ở các trường ĐH
ngành Dược.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, những nhiệm vụ nghiên cứu
được đặt ra là:
(1) Tổng quan về tư duy, TDTK, tầm quan trọng của việc phát triển

TDTK cho SVĐH ngành Dược.
(2) Điều tra thực trạng về việc học tập phần TK và việc phát triển
TDTK của SV các trường ĐH ngành Dược.
(3) Đề xuất những biện pháp nhằm phát triển TDTK cho SVĐH ngành
Dược, giúp SV không những được phát triển TDTK mà còn giúp SV có
khả năng vận dụng được vào ngành nghề Dược.
(4) Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu
quả của những biện pháp đề xuất trong luận án.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp khảo sát - điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
8. Các luận điểm đƣa ra bảo vệ
- Ngoài việc trang bị tri thức, kĩ năng cho SV cần thiết phải phát triển
TDTK cho SV.
- Những mức độ của TDTK được đề xuất trong luận án là có cơ sở
khoa học.
- Những biện pháp sư phạm có tính khả thi và hiệu quả.


4

9. Những đóng góp của luận án
Về mặt lí luận
(1) Hệ thống một số quan niệm về TDTK và đề xuất quan niệm về
TDTK.
(2) Đề xuất 5 biểu hiện và 5 mức độ của TDTK mà SVĐH ngành
Dược cần đạt được.
(3) Làm rõ được tầm quan trọng của việc phát triển TDTK trong dạy
học TTKYD cho SVĐH ngành Dược.

(4) Trình bày 6 định hướng và đề xuất 6 biện pháp sư phạm nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học học phần TTKYD tại các trường
ĐH ngành Dược.
Về thực tiễn
(1) Bước đầu tìm hiểu về thực trạng của việc học TK và phát triển
TDTK của SVĐH ngành Dược.
(2) 6 biện pháp đề xuất trong luận án được kiểm nghiệm tính khả thi
và tính hiệu qua qua hai đợt TNSP, có thể được vận dụng vào giảng dạy
học phần TTKYD trong các trường ĐH đào tạo ngành Dược.
(3) Các nội dung trong luận án có thể dùng làm tại liệu tham khảo cho
các GV giảng dạy học phần TTKYD và SV tại các trường ĐH đào tạo
ngành Dược.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
được bố cục 3 chương như sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2. Một số biện pháp phát triển tƣ duy thống kê cho sinh
viên Đại học ngành Dƣợc trong dạy học Toán thống kê y dƣợc
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về giảng dạy Xác suất và thống kê
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về tƣ duy thống kê
1.2. Tƣ duy và tƣ duy thống kê
1.2.1. Tƣ duy

1.2.1.1. Quan niệm về tư duy
Có nhiều nhà khoa học, nhà giáo đã đưa ra các quan niệm của tư duy.
Chúng tôi có cùng quan điểm với Trần Đức Chiển: “Tư duy là một quá
trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và
quan hệ bên trong, có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết”.
1.2.1.2. Các đặc điểm của tư duy
Theo Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang (2007)
[52]: Xét về mức độ nhận thức lý tính, tư duy có 5 đặc điểm: Tính “có vấn
đề” của tư duy, tính gián tiếp của tư duy, tính trừu tượng và khái quát của
tư duy, tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ và tư duy có mối quan hệ
mật thiết với nhận thức cảm tính.
1.2.1.3. Quá trình tư duy
K.K. Platônôp đã cụ thể hóa quá trình tư duy qua Hình 1.1:


6

Nhận thức vấn đề
CÂU HỎI
Xuất hiện các liên tưởng

Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết

GIẢ
THUYẾT

Kiểm định giả thuyết

Khẳng định


Phủ định

Chính xác hóa

Tìm giả thuyết mới

XÁC
MINH

QUYẾT
ĐỊNH
Giải quyết vấn đề

Hoạt động tư duy mới

Hình 1.1. Quá trình tư duy (nguồn: Chu Cẩm Thơ)
1.2.2. Tƣ duy thống kê
1.2.2.1. Quan niệm về tư duy thống kê
Có nhiều nhà khoa học và nhà giáo đã đưa ra các quan niệm về tư duy
thống kê.
Chúng tôi cho rằng: TDTK là quá trình nhận thức, phản ánh và vận
dụng những thuộc tính bản chất, những mối quan hệ có tính quy luật TK
thông qua các dữ liệu TK đại diện cho tổng thể cần nghiên cứu.
1.2.2.2. Quá trình tư duy thống kê
Theo Groth (2003): TDTK trải qua 5 quá trình then chốt, không thể
tách rời: Mô tả dữ liệu, tổ chức và thu gọn dữ liệu, biểu diễn dữ liệu, phân
tích dữ liệu và thu thập dữ liệu.



7

1.3. Tƣ duy thống kê trong dạy học Toán - Thống kê Y Dƣợc
1.3.1. Tầm quan trọng của việc phát triển tư duy thống kê cho sinh viên
đại học ngành Dược
TDTK đóng vai trò rất quan trọng đối với SV ngành Dược, cụ thể:
Thứ nhất, việc phát triển TDTK không những giúp SV đạt được kết
quả cao về học phần TTKYD mà còn giúp SV có khả năng thu thập, hệ
thống và tư duy để làm chủ kiến thức các học phần khác.
Thứ hai, phát triển TDTK giúp các SV ngành Dược dễ dàng liên hệ
TK với thực tiễn ngành Dược.
Thứ ba, phát triển TDTK giúp các nhà nghiên cứu Dược có thể đưa ra
dự báo chính xác trong nghiên cứu khoa học, nghiên cứu dược.
Thứ tư, phát triển TDTK cho SV ngành Dược góp phần hình thành tư
duy và khả năng tìm tòi sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.
Thứ năm, phát triển TDTK góp phần rèn luyện nhân cách người học.
Thứ sáu, phát triển TDTK góp phần bồi dưỡng phẩm chất đạo đức của
đội ngũ dược sĩ trong tương lai.
1.3.2. Các biểu hiện và mức độ tư duy thống kê mà sinh viên đại học
ngành Dược cần đạt được
Biểu hiện

Mức độ

Biểu hiện 1: Có khả năng đọc hiểu
dữ liệu TK
Có khả năng đọc số liệu, có khả
năng đọc được các thông tin trên
bảng biểu, biểu đồ và hiểu ý nghĩa
của mẫu số liệu; phát hiện được các

đặc trưng của mẫu dạng mẫu đơn
giản và tính quy luật TK.

Mức độ 1: Biết đọc hiểu dữ liệu
TK
- Hiểu, biết và vận dụng được các
khái niệm TK đã học ở phổ thông:
Tính được số trung bình cộng,
phương sai mode dạng đơn giản.
Đọc hiểu được dữ liệu TK dưới
dạng bảng biểu, biểu đồ, các loại
mẫu.
- Chưa biết tổ chức và thu gọn dữ
liệu. Chưa biết vẽ một số dạng
biểu đồ đơn giản.
- Chưa tính được và chưa hiểu
được các số đặc trưng của tất cả


8

Biểu hiện 2: Có khả năng tổ chức và
thu gọn, biểu diễn dữ liệu TK
Khi có sẵn tập dữ liệu, SV nhận biết
được dữ liệu dạng nào, biết được
cách tổ chức và biết cách thu gọn
dưới dạng mẫu thu gọn hay thu gọn
dạng khoảng,...

Biểu hiện 3: Tính được và hiểu được

ý nghĩa của các số đặc trưng TK
Tính được các số đặc trưng của mẫu
như: Trung bình, trung vị, phương

các loại mẫu.
- Chưa nhận được dạng và chưa
biết vận dụng các dạng ước lượng
và kiểm định, hồi quy để phân
tích dữ liệu TK. Chưa rút ra được
các kết luận có ý nghĩa TK.
- Chưa biết vận dụng tri thức TK
ở ĐH vào thực tiễn ngành Dược.
Mức độ 2: Biết tổ chức và thu gọn
và biểu diễn dữ liệu TK
- Hiểu, biết và vận dụng được các
khái niệm TK đã học ở phổ thông:
Tính được số trung bình cộng,
phương sai mode dạng đơn giản.
- Đọc hiểu được dữ liệu TK dưới
dạng bảng biểu, biểu đồ, các loại
mẫu.
- Biết tổ chức và thu gọn dữ liệu.
Biết vẽ một số dạng biểu đồ đơn
giản.
- Chưa tính được và chưa hiểu
được các số đặc trưng của tất cả
các loại mẫu.
- Chưa nhận được dạng và chưa
biết vận dụng các dạng ước lượng
và kiểm định, hồi quy để phân

tích dữ liệu TK. Chưa rút ra được
các kết luận có ý nghĩa TK.
- Chưa biết vận dụng tri thức TK
ở ĐH vào thực tiễn ngành Dược.
Mức độ 3: Tính được và hiểu
được các số đặc trưng của các dữ
liệu TK
- Hiểu, biết và vận dụng được các


9

sai, độ lệch chuẩn của từng loại mẫu
(mẫu đơn giản, mẫu thu gọn, mẫu
thu gọn dạng khoảng) và hiểu được
ý nghĩa của các số đặc trưng này.

Biểu hiện 4: Có khả năng phân tích
dữ liệu TK
SV hiểu được ý nghĩa của mẫu dữ
liệu để từ đó có thể ước lượng, thể
kiểm tra được tổng thể, có thể so
sánh được hai, nhiều mẫu hay dự
đoán được xu hướng của tập dữ
liệu,...
Việc phân tích dữ liệu vô cùng quan
trọng, ở giai đoạn này SVĐH cần
phải phân tích được các dạng toán
TK sau:
-Phân tích bằng biểu đồ.

- Phân tích qua các phương pháp
kiểm định, ước lượng TK, dự đoán
TK.

khái niệm TK đã học ở phổ thông:
Tính được số trung bình cộng,
phương sai mode dạng đơn giản.
- Đọc hiểu được dữ liệu TK dưới
dạng bảng biểu, biểu đồ, các loại
mẫu.
- Biết tổ chức và thu gọn dữ liệu.
Biết vẽ một số dạng biểu đồ đơn
giản.
- Tính được và hiểu được các số
đặc trưng của tất cả các loại mẫu.
- Chưa nhận được dạng và chưa
biết vận dụng các dạng ước lượng
và kiểm định, hồi quy để phân
tích dữ liệu TK. Chưa rút ra được
các kết luận có ý nghĩa TK.
- Chưa biết vận dụng tri thức TK
ở ĐH vào thực tiễn ngành Dược.
Mức độ 4: Biết phân tích dữ liệu
TK
- Hiểu, biết và vận dụng được các
khái niệm TK đã học ở phổ thông:
Tính được số trung bình cộng,
phương sai mode dạng đơn giản.
Đọc hiểu được dữ liệu TK dưới
dạng bảng biểu, biểu đồ, các loại

mẫu.
- Biết tổ chức và thu gọn dữ liệu.
Biết vẽ một số dạng biểu đồ đơn
giản.
- Tính được và hiểu được các số
đặc trưng của tất cả các loại mẫu.
- Nhận được dạng và biết vận
dụng các dạng ước lượng và kiểm


10

- Đọc và phân tích kết quả.

Biểu hiện 5: Có khả năng liên hệ TK
với thực tiễn ngành Dược
SV biết liên hệ TK với thực tiễn
ngành nghề mà họ theo học, đứng
trước các tình huống thực tế SV phải
biết xây dựng thành các bài toán
TK, để từ đó có thể mô tả, phân tích
và đưa ra các kết luận phù hợp.

định, hồi quy để phân tích dữ liệu
TK. Rút ra được các kết luận có ý
nghĩa TK.
- Chưa biết vận dụng tri thức TK
ở ĐH vào thực tiễn ngành Dược.
Mức độ 5: Biết liên hệ thống kê
với thực tiễn ngành dược

- Hiểu, biết và vận dụng được các
khái niệm TK đã học ở phổ thông:
Tính được số trung bình cộng,
phương sai mode dạng đơn giản.
Đọc hiểu được dữ liệu TK dưới
dạng bảng biểu, biểu đồ, các loại
mẫu.
- Biết tổ chức và thu gọn dữ liệu.
Biết vẽ một số dạng biểu đồ đơn
giản.
- Tính được và hiểu được các số
đặc trưng của tất cả các loại mẫu.
- Nhận được dạng và biết vận
dụng các dạng ước lượng và kiểm
định, hồi quy để phân tích dữ liệu
TK. Rút ra được các kết luận có ý
nghĩa TK.
- Biết vận dụng tri thức TK ở ĐH
vào thực tiễn ngành Dược.

1.3.3. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của lứa tuổi sinh viên
SV thường có độ tuổi từ 18 đến 25, là lứa tuổi có sự ổn định về mặt
tình cảm, thực sự yêu thích và đam mê với nghề nghiệp đã chọn, thái độ ý
thức của các em ở lứa tuổi này phát triển cao.
Hơn nữa, trong những năm gần đây, các trường ĐH ngành Dược nằm
trong các trường có điểm chuẩn đầu vào theo ban tự nhiên cao trong cả
nước. Do vậy, có thể dạy học TK theo hướng phát triển TDTK cho SV
ngành này.



11

1.3.4. Quan niệm về dạy học phát triển tư duy thống kê cho sinh viên
ngành Dược
Để phát triển TDTK cho SV ngành này thì cần phải dạy học TK theo
các hướng sau:
Dạy TK phải căn cứ vào nội dung TK trong chương trình học phần
TTKYD đào tạo cho SVĐH khối ngành Dược.
- Phát triển TDTK phải đảm bảo chuẩn đầu ra đối với SVĐH ngành
Dược.
- Dạy học phát triển TDTK phải phù hợp với trình độ TK mà SVĐH
ngành Dược cần đạt được.
- Dạy học phát triển TDTK phải gắn liền với việc rèn luyện cho SV
đạt được các mức độ về TK mà SV ngành Dược cần đạt được.
- Muốn phát triển TDTK phải đưa SV vào những tình huống có vấn đề
và tổ chức cho SV độc lập, sáng tạo giải quyết tình huống có vấn đề.
- Dạy học phát triển TDTK thông qua luyện tập cho SV cách đọc các
bảng biểu, đồ thị (biểu đồ hình tròn, biểu đồ tần suất,...), luyện tập SV
phân tích số liệu, dự đoán TK và cách rút ra các kết luận có ý nghĩa TK.
- Phát triển TDTK thông qua việc tăng cường rèn luyện các bài toán
có nội dung thực tiễn ngành Dược cho SV.
- Đổi mới các phương pháp dạy học thông qua dạy học TK.
1.4. Thực trạng về việc giảng dạy học phần Toán - Thống kê Y Dƣợc
và phát triển tƣ duy thống kê của sinh viên ở các trƣờng Đại học
ngành Dƣợc
1.4.1. Mục đích của việc khảo sát
Khảo sát với mục đích: Tìm hiểu thực trạng giảng dạy và phát triển
TDTK trong dạy học TTKYD cho SV các trường ĐH ngành Dược; Tìm
hiểu mức độ hứng thú và khả năng, hạn chế của SVĐH ngành Dược khi
học học phần TTKYD; Tìm hiểu mức độ cần thiết của nội dung TK trong

học phần TTKYD của SV đã tốt nghiệp ĐH ngành Dược tại các viện
nghiên cứu, công ty dược.
1.4.2. Đối tƣợng khảo sát
Sử dụng phiếu hỏi để khảo sát 485 SV (đã học xong học phần
TTKYD ) ngành Dược tại các trường ĐH: ĐH Dược Hà Nội, khoa Dược
Học viện Quân y, khoa dược ĐH Y Dược Thái Bình, khoa dược ĐH Y


12

Dược Thái Nguyên và khoa dược ĐH Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng và 15
GV giảng dạy tại các trường này.
Sử dụng phiếu hỏi để khảo sát 50 cán bộ đã tốt nghiệp ĐH ngành
Dược đang làm tại các viện nghiên cứu và các công ty dược.
1.4.3. Phƣơng pháp khảo sát
- Đối với SV: Sử dụng phiếu hỏi để khảo sát.
- Đối với GV: Sử dụng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp.
1.4.4. Phân tích kết quả khảo sát
Bước đầu, chúng tôi thu được một số kết quả:
1.4.4.1. Về chương trình chi tiết, giáo trình
Hầu hết các trường ĐH đào tạo ngành Dược đều tập trung vào giảng
dạy Xác suất và Thống kê. Mỗi trường đều có giáo trình giảng dạy riêng
và đều tập trung vào luyện tập cho SV thành thạo các công thức tính toán.
1.4.4.2. Nhận thức của giảng viên về việc phát triển tư duy thống kê
Đa số các GV đều bám sát với nội dung chương trình, sách giáo khoa
và chú trọng việc rèn luyện cho SV giải thành thạo các bài toán mà ít quan
tâm đến việc phát triển TDTK cho SV.
1.4.4.3. Về sinh viên đại học ngành Dược
Phần lớn các SV đều hứng thú với các dạng TK và các mức độ của
TDTK nhưng lại có rất ít SV tự tin khi làm các dạng TK này.

1.4.4.4. Về phía doanh nghiệp và viện nghiên cứu dược
Kết quả khảo sát về doanh nghiệp cho thấy hơn 70% các cán bộ được
khảo sát đều thường xuyên và rất thường xuyên sử dụng các hoạt động TK
như: Hoạt động mô tả dữ liệu dưới dạng bảng biểu, hoạt động vẽ biểu đồ;
hoạt động rút ra các kết luận từ biểu đồ, hoạt động tính các số đặc trưng
của mẫu và hoạt động phân tích TK nhưng lại còn hơn một nửa số họ cho
rằng khả năng của họ chỉ ở mức kém hoặc trung bình khi áp dụng các kiến
thức đã học ở ĐH vào việc giải quyết các hoạt động TK đó.
Phần lớn các cán bộ đều cho rằng cần thiết và rất cần thiết rèn luyện
cho SV các hoạt động như: Hoạt động thu thập dữ liệu, mô tả dữ liệu dưới
dạng bảng biểu, vẽ biểu đồ, rút ra các kết luận từ biểu đồ, tính các số đặc
trưng của mẫu, phân tích TK, dự đoán TK và rút ra các kết luận có ý nghĩa
TK.


13

Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy việc phát triển TDTK trong dạy học
TTKYD tại 5 trường ĐH có đào tạo ngành Dược còn một số hạn chế, cụ
thể như:
Thứ nhất, hạn chế về chương trình học phần chưa có sự đồng nhất,
chưa có sự đồng nhất về số tín chỉ, giáo trình.
Thứ hai, GV giảng dạy học phần vẫn mạng nặng tính hàn lâm, các
công thức tính toán, chỉ tập trung luyện tập cho SV giải thành thạo các bài
toán TK mà chưa quan tâm đến việc phát triển TDTK cho SV.
Thứ ba, SV có hứng thú với các nội dung học phần TTKYD nhưng
chưa tự tin vào việc giải quyết các bài toán và liên hệ với thực tiễn ngành
Dược.
Thứ tư, phần lớn SV không hiểu ý nghĩa của các thông số TK và còn
gặp nhiều khó khăn trong việc đọc hiểu, mô tả dữ liệu, phân tích, đọc kết

quả, và liên hệ TK với thực tiễn ngành Dược.
Thứ năm, hình thức kiểm tra đánh giá chủ yếu là các bài tập vận dụng
công thức để tính mà chưa có phần đọc hiểu ý nghĩa, cách tiếp cận, liên hệ
TK với thực tiễn ngành nghề Dược.
Thứ sáu, nội dung bài giảng TK đã có sự gắn kết nhưng còn rời rạc và
hạn chế, chưa có sự liên hệ chặt chẽ với các học phần chuyên ngành nên
dễ gây cho người học hiểu rằng học phần TTKYD là học phần cơ sở, học
không biết để làm gì.
Mặt khác, qua khảo sát chúng tôi nhận thấy các hoạt động đọc hiểu dữ
liệu, vẽ biểu đồ, phân tích TK và ứng dụng TK vào thực tiễn ngành Y học
cần và rất cần trong nghiên cứu dược.
1.5. Kết luận chƣơng 1
Ở chương này, chúng tôi đã nghiên cứu lịch sử các vấn đề nghiên cứu,
và đưa ra các khái niệm, các quan điểm về tư duy và TDTK, đồng thời chỉ
ra các quá trình của chúng.
Chúng tôi chỉ ra 5 mức độ về TDTK mà SV ngành Dược cần đạt được
và 5 biểu hiện của chúng.
Từ 5 quá trình của TDTK cùng với các mức độ về TK mà SVĐH
ngành Dược cần phải đạt được, chúng tôi cho rằng việc phát triển TDTK
cho SVĐH ngành Dược là cần thiết.


14

CHƢƠNG 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TƢ DUY THỐNG KÊ CHO
SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC TRONG DẠY HỌC TOÁN
THỐNG KÊ Y DƢỢC
2.1. Định hƣớng phát triển tƣ duy thống kê cho sinh viên Đại học
ngành Dƣợc trong dạy học học phần Toán - Thống kê Y Dƣợc

Định hướng 1: Các biện pháp phát triển TDTK được xây dựng dựa
trên nội dung TK trong khung chương trình học phần TTKYD (XSTK)
đào tạo cho SVĐH khối ngành Dược.
Định hướng 2: Phát triển TDTK phải đảm bảo chuẩn đầu ra đối với
SVĐH ngành Dược.
Định hướng 3: Phát triển TDTK qua khai thác hiệu quả các giáo trình
XS và TK.
Định hướng 4: Phát triển TDTK theo các mức độ TDTK mà SVĐH
ngành Dược cần đạt được và các biểu hiện tương ứng.
Định hướng 5: Phát triển TDTK thông qua đổi mới các phương pháp
dạy học.
Định hướng 6: Phát triển TDTK qua tăng cường vận dụng các bài toán
thực tiễn ngành nghề Y Dược cho SV.
2.2. Một số biện pháp phát triển tƣ duy thống kê cho sinh viên đại học
ngành Dƣợc trong dạy học Toán - Thống kê y dƣợc
2.2.1. Biện pháp 1: Phát triển tƣ duy thống kê cho sinh viên thông qua
tổ chức hoạt động đọc hiểu dữ liệu thống kê
a) Cơ sở và ý nghĩa của biện pháp
Với biện pháp này, TDTK của SV được phát triển thể hiện ở việc SV
có khả năng đọc và hiểu các dữ liệu trên bảng biểu, đồ thị. Biện pháp này
giúp SV đạt được mức độ 1 của mức độ TDTK mà SVĐH ngành Dược
cần đạt được.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
Căn cứ vào chương trình học phần TTKYD, GV luyện tập cho SV đọc
hiểu dữ liệu TK từ bảng dữ liệu TK và biểu đồ TK. Luyện tập cho SV đọc
hiểu dữ liệu TK là rèn luyện cho SV trí tưởng tượng, phép so sánh và sự
tổng hợp để có thể hiểu hết được ý nghĩa của việc nghiên cứu.


15


Tổ chức luyện tập cho SV đọc hiểu dữ liệu dưới dạng bảng, biểu đồ
TK giúp SV nhận thức được sự tồn tại của tập dữ liệu và bước đầu có
những nhận định, những kết luận sơ bộ về tập dữ liệu.
2.2.2. Biện pháp 2: Luyện tập cho sinh viên tổ chức và thu gọn, biểu
diễn dữ liệu thống kê
a) Cơ sở và ý nghĩa của biện pháp
Việc tổ chức và thu gọn dữ liệu, biểu diễn dữ liệu TK giúp chúng ta
nhanh chóng trực quan hóa và giúp chúng ta có được các mô tả ban đầu về
tập dữ liệu mà ta đang quan tâm. Đồng thời giúp chúng ta lựa chọn được
phương pháp phân tích phù hợp với yêu cầu của việc nghiên cứu, từ đó có
thể tìm được những thông tin mà ta cần nghiên cứu và đưa ra quyết định
nhanh chóng.
Biện pháp 2 giúp SV đạt được mức độ 2 của phát triển TDTK cho
SVĐH ngành Dược.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
Luyện tập cho SV biết tổ chức và thu gọn dữ liệu, biểu diễn dữ liệu
TK thì trong quá trình giảng dạy về lý thuyết mẫu, GV phải rèn luyện cho
SV hiểu rõ được các cách tổ chức và thu gọn dữ liệu, các cách biểu diễn
dữ liệu dưới dạng bảng, biểu đồ.
Ví dụ 1. Để đánh giá trọng lượng của trẻ em 7 tuổi của một lớp tại một
trường tiểu học có đạt trọng lượng chuẩn không, người ta tiến hành kiểm
tra trọng lượng của 50 trẻ em 7 tuổi của lớp đó và kết quả thu được (tính
theo kg/em) như sau:
20
21
24
21
24
25

20
27
30
22
23
24
25
26
27
22
24
25
23
21
20
23
25
26
23
28
29
30
23
24
25
26
27
22
24
25

21
24
25
20
28
29
30
26
22
25
26
27
28
29
Với tập dữ liệu trên, SV sẽ đưa ra các nhận xét: mẫu có nhiều giá trị
được lặp lại nhiều lần, các giá trị là các con số nguyên. SV có thể đưa ra
lực chọn các cách thu gọn mẫu trên bằng cách liệt kê các giá trị của mẫu
theo thứ tự từ bé đến lớn, rồi đếm tần số các giá trị đó và liệt kê các giá trị
ứng với tần số.


16

Khi luyện tập cho SV tổ chức và thu gọn, biểu diễn dữ liệu không
những giúp SV từng bước lựa chọn, suy luận các dạng mẫu rồi từng bước
thực hiện các bước vẽ biểu đồ mà còn giúp SV hiểu rõ hơn ý nghĩa và tầm
quan trọng của đa giác tần suất trong thực tiễn nghề nghiệp.
2.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Dƣợc tính
đƣợc và giải thích đƣợc ý nghĩa của các số đặc trƣng thống kê
a) Cơ sở và ý nghĩa của biện pháp

Khi nghiên cứu một mẫu ngẫu nhiên để tóm tắt hoặc đưa ra một số
nhận xét sơ bộ về một số nét đặc trưng của mẫu hoặc bước đầu so sánh sơ
bộ về hai mẫu TK thì người ta dùng một vài đại lượng đặc trưng được gọi
là tham số đặc trưng cho mẫu TK.
Có hai loại tham số đặc trưng:
- Các tham số đặc trưng cho xu hướng trung tâm của mẫu, còn gọi là
giá trị trung tâm hoặc giá trị điển hình như: Trung bình mẫu, trung vị,
mode,...
- Các tham số đặc trưng độ phân tán của mẫu như: Phương sai, độ
lệch chuẩn,...
Luyện tập cho SV tính được và giải thích được ý nghĩa của các số đặc
trưng TK không những giúp SV hiểu được các phương pháp đo lường TK
mà còn giúp SV đạt được mức độ thứ 3 của TDTK mà SVĐH ngành Dược
cần đạt được.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
Để SV có thể tính được các số đặc trưng, GV luyện tập cho SV sử
dụng được các công thức về giá trị trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn,
trung vị và mode của từng loại mẫu (mẫu nhỏ, mẫu thu gọn và mẫu thu
gọn dạng khoảng) và ý nghĩa của chúng.
Ví dụ 2: Người ta đã tiến hành điều tra doanh thu hàng tháng của một
số nhà thuốc bán lẻ trên địa bàn thành phố A, thu được kết quả (tính theo
triệu đồng/tháng) như sau:
Doanh thu/tháng của 139 nhà thuốc bán lẻ ở thành phố A
Doanh thu

Số nhà thuốc

(triệu đồng/tháng)
[15 – 20)


5


17

[20 – 25)

12

[25 – 30)

25

[30 – 35)

35

[35 – 40)

23

[40 – 45)

20

[45– 50)

17

[50 – 55)


2

Để SV hiểu rõ về bảng dữ liệu, GV đưa ra các câu hỏi và nhận xét để
SV tư duy và suy luận để trả lời câu hỏi, chẳng hạn có thể đưa ra các câu
hỏi đối với bảng dữ liệu trên như sau:
Câu hỏi 1: Có bao nhiêu nhà thuốc có doanh thu nhỏ hơn 20 triệu
đồng/tháng và chiếm bao nhiêu phần trăm trong số các nhà thuốc được
điều tra?
Câu hỏi 2: Nếu coi những nhà thuốc có doanh thu nhỏ hơn 30 triệu
đồng/tháng là những nhà thuốc có doanh thu thấp, tính tỷ lệ những nhà
thuốc loại này?
Câu hỏi 3: Tính doanh thu trung bình/tháng của các nhà thuốc trên?
Câu hỏi 4: Trung bình bình phương độ lệch cùa doanh thu/tháng so
với doanh thu trung bình/tháng của các nhà thuốc bán lẻ trên?
Luyện tâp cho SV tính được và hiểu được ý nghĩa của các số đặc
trưng TK giúp SV hiểu được bản chất của các số đặc trưng TK, biện pháp
này không những giúp SVĐH ngành Dược đạt được mức độ 3 về TDTK
mà còn tạo tiền đề để SV giải quyết tốt trong việc phân tích số liệu, đọc kết
quả TK và liên hệ TK với thực tiễn ngành Dược.
2.2.4. Biện pháp 4: Tăng cƣờng luyện tập cho sinh viên rút ra các kết
luận có ý nghĩa thống kê qua hoạt động phân tích dữ liệu và đọc kết
quả thống kê
a) Cơ sở và ý nghĩa của biện pháp
Kết luận có ý nghĩa TK rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học nói
chung và ngành Dược nói riêng, nó giúp các nhà nghiên cứu dược đánh giá
được tác dụng hay dự đoán được tuổi thọ của một loại thuốc, .... Việc rút


18


ra được kết luận có ý nghĩa TK phụ thuộc rất nhiều vào phân tích dữ liệu
và đọc kết quả TK.
Phân tích TK là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình TK, mọi quá
trình thu thập, thu gọn hay biểu diễn số liệu cũng đều nhằm mục đích để
phân tích. Phân tích TK là làm rõ bản chất của sự vật hiện tượng, nhằm tìm
ra nguyên nhân, phân tích các ảnh hưởng, xác định mối liên hệ giữa các sự
vật hiện tượng, từ đó có thể nêu lên một cách tổng quát về bản chất và tính
quy luật của sự vật hiện tượng.
Biện pháp này giúp cho SV đạt được mức độ 4 của TDTK mà SVĐH
ngành Dược cần đạt được.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
Phân tích số liệu TK là sự kết hợp giữa kiến thức TK, sự suy luận TK
và đưa ra những kết luận về các vấn đề nghiên cứu. Để luyện tập cho SV
phân tích được số liệu TK thì GV phải luyện tập cho SV nhận dạng được
các phương pháp phân tích trong từng loại ước lượng tham số TK, kiểm
định giả thuyết Tk và hồi quy tuyến tính, đặc biệt là dự đoán TK, nắm rõ
các bước phân tích TK và cách đọc kết quả của từng dạng.
Ví dụ 3: Để nghiên cứu khả năng chịu đựng của cơ thể đối với một
loại hoá chất, người ta tiêm vào 7 con chuột thí nghiệm những lượng hoá
chất X (mg) và theo dõi thời gian sống sót Y (giờ) của chúng. Kết quả
được thể hiện ở bảng sau:
X 0
1
2
3
4
5
6
Y 4,5 3,25

3
1,75 1,5 0,5 0,25
Câu hỏi 1: Hãy tìm mối tương quan giữa lượng hóa chất X và thời
gian sống sót Y.
Câu hỏi 2: Vẽ biểu đồ tán xạ.
Câu hỏi 3: Dự đoán thời gian sống sót của chuột nếu ta tiêm vào chuột
lượng hóa chất là 3,5mg và 9mg.
GV chia nhỏ các câu hỏi không những luyện tập cho SV ghi nhớ các
công thức mà còn giúp SV hiểu được ý nghĩa của TK trong ngành Dược,
giúp SV đạt được các mức độ về TDTK.
2.2.5. Biện pháp 5: Chú trọng khai thác các bài toán thống kê có chứa
nội dung gắn với thực tiễn của ngành Y Dƣợc
a) Cơ sở và ý nghĩa của biện pháp


19

Luật giáo dục ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005, tai điều 3 chương
1 đã chỉ rõ:
Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên tắc học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn
liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội...
Điều này cho thấy dạy học gắn với thực tiễn là nhiệm vụ xuyên suốt
trong các cấp học hiện nay.
Biện pháp này không những giúp SV có cái nhìn thực tế về ứng dụng
toán vào chuyên ngành Dược mà còn phát triển kĩ năng nghiên cứu thực
tiễn và kĩ năng TDTK để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn của ngành.
Biện pháp này giúp SV đạt được cả 5 mức độ của TDTK.
b) Nội dung và cách thức thực hiện

Tăng cường vận dụng các bài toán thực tiễn trong giảng dạy TTKYD
cho SVĐH ngành Dược có thể thông qua các hình thức như :
- Khai thác các bài toán thực tiễn tạo động cơ, gợi hứng thú cho sinh
viên ngành Dược.
- Xây dựng hệ thống các bài tập, ví dụ TK có chứa nội dung thực tiễn
ngành Dược.
- Tăng cường các bài tập lớn về TK.
Ví dụ 4: Kết quả điều trị bệnh nhân loãng xương với thuốc zelodronic
acid, kết quả như sau:
Zelodronic acid
Placebo
Số bị gãy xương

92

148

Số không bị gãy xương

970

917

Để kích thích tư duy của SV, GV có thể đưa ra các câu hỏi:
Câu hỏi 1: Số bệnh nhân bị gãy xương là bao nhiêu?
Câu hỏi 2: Số bệnh nhân điều trị thuốc Zelodronic và số bệnh nhân
Placebo là bao nhiêu?
Câu hỏi 3: Số bệnh nhân trong nhóm điều trị thuốc Zelodronic bị gãy
xương chiếm bao nhiêu phần trăm?
Câu hỏi 4: Số bệnh nhân trong nhóm Placebo bị gãy xương chiếm bao

nhiêu phần trăm?


20

Câu hỏi 5: Với độ tin cậy 95%, hãy xác định khoảng tin cậy tỷ lệ về số
bệnh nhân bị gãy xương trong nhóm dùng Zelodronic acid.
Câu hỏi 6: Với độ tin cậy 95%. Sự khác biệt giữa tỷ lệ gãy xương ở
nhóm Bệnh nhân được điều trị và nhóm Placebo có ý nghĩa TK hay
không?
2.2.6. Thiết kế những dự án học tập nhằm phát triển tƣ duy thống kê
cho sinh viên Đại học ngành Dƣợc
a) Cơ sở và ý nghĩa của biện pháp
Dự án học tập trong luận án này được hiểu là một dự án trong đó SV
thực hiện một nhiệm vụ học tập nhằm kết hợp giữa lí thuyết và thực hành
(giữa lí thuyết TK với thực tiễn ngành Dược), giữa tư duy và hành động.
Thông qua quá trình thực hiện dự án, người học được phát triển
TDTK, vừa lĩnh hội được tri thức TK mới, vừa nắm vững kiến thức TK, tự
đưa ra các quyết định TK và vừa có khả năng liên hệ TK với thực tiễn
ngành Dược.
Biện pháp này giúp SV đạt được cả 5 mức độ về TDTK mà SV ngành
Dược cần đạt được.
b) Nội dung vào cách thức thực hiện
Chúng tôi đề xuất 4 bước thiết kế dự án học tập gồm:
Bước 1. Lựa chọn chủ đề và xác định mục tiêu.
Bước 2. Xây dựng câu hỏi định hướng.
Bước 3: Dự kiến kế hoạch hoạt động của SV.
Bước 4: Lập kế hoạch kiểm ra, đánh giá dự án.
Dựa trên nghiên cứu các chủ đề TK trong học phần TTKYD hệ ĐH tại
các trường ĐH ngành Dược, chúng tôi đã đưa ra một số gợi ý về các nội

dung TK có thể thiết kế những dự án học tập.
2.3. Kết luận chƣơng 2
Chương 2 đã trình bày 6 định hướng và qua đó đề xuất 6 biện pháp
phát triển TDTK cho SVĐH ngành Dược trong dạy học TTKYD.


21

CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Bước đầu kiểm nghiệm tính đúng đắn của các giả thuyết khoa hoc
trong luận án và kiểm tra tính khả thi của các biện pháp sư phạm đã đề
xuất ở chương 2.
Hoàn toàn khách quan, trung thực, sát với thực tiễn ngành Dược và
phù hợp với nội dung chương trình học phần TTKYD của các trường ĐH
ngành Dược.
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.1. Một số căn cứ lựa chọn nội dung dạy thực nghiệm
Từ mục đích của TNSP, nội dung dạy thực nghiệm (TN) phải căn cứ
vào các yêu cầu sau:
- Dạy TNSP phải phù hợp với nội dung chương trình giảng dạy của
từng trường và thời lượng của học phần TTKYD, nội dung TN phải tích
hợp với thời lượng lên lớp của mỗi GV ở từng trường dạy TN.
- Nội dung TN phải phù hợp với khả năng và trình độ nhận thức của
SV ngành Dược.
- Dạy TN phải đảm bảo tác động đến tri thức TK và đem lại hiệu quả
đến việc phát triển TDTK cho SV ngành Dược.
- Nội dung TN phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các biện
pháp sư phạm.

3.2.2. Nội dung thực nghiệm
Các biện pháp TNSP bao gồm 6 biện pháp đã đề xuất ở chương 2.
3.3. Tổ chức thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trong 2 đợt:
Đợt 1 chúng tôi tiến hành trong khoảng thời gian từ 8/10 đến 16/11
năm 2018 tại trường ĐH Dược Hà Nội.
Đợt 2 chúng tôi tiến hành trong khoảng thời gian từ 18/2/2019 đến
26/5/2019 tại trường ĐH Y Dược Thái Nguyên.
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả định lƣợng


22

Khi so sánh điểm trung bình của hai lớp thực nghiệm và đối chứng
sau 2 đợt thực nghiệm ta có giả thuyết H0: “Kết quả điểm kiểm tra lớp
thực nghiệm không cao hơn kết quả điểm kiểm tra lớp đối chứng” và đối
thuyết “Kết quả điểm kiểm tra lớp thực nghiệm cao hơn kết quả điểm
kiểm tra lớp đối chứng”. Bằng phương pháp kiểm định giả thuyết TK ta
thu được:
Tham số TK

Kích thước mẫu
Trung Bình
Phương sai
Độ lệch chuẩn
Tiêu chuẩn kiểm
định

t


xm  xn

Thực nghiệm
Thực nghiệm đợt 1
Thực nghiệm đợt 2
Đối
Thực
Đối
Thực
chứng
nghiệm
chứng
nghiệm
82
83
68
58
2,21
2,66
2,01
2,55
1,3107
1,0428
1,3968
1,0404
1,1448
1,0212
1,1819
1,02


2,66

2,75

0,05
1,96

0,05
1,96

2,66 > 1,96
Bác bỏ giả thuyết H0,
chấp nhận đối thuyết K

2,75 > 1,96
Bác bỏ giả thuyết H0,
chấp nhận đối thuyết K

s 2m s 2n

m n

Mức ý nghĩa

t / 2
So sánh
Kết luận

Về mặt TK có thể coi kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm cao hơn kết

quả kiểm tra lớp đôi chứng ở cả 2 đợt thực nghiệm.
Về mặt TK có thể coi kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm cao hơn kết
quả kiểm tra lớp đối chứng ở cả 2 đợt thực nghiệm.
3.4.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu một số trƣờng hợp
Kết quả nghiên cứu một số trường hợp cho thấy 6 biện pháp ở chương
2 có tính khả thi và hiệu quả.


×