Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Công ty cho thuê tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.11 KB, 31 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------

TIỂU LUẬN

CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Nhóm sinh viên thực hiện:
Khóa học 2019 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: THS. NGÔ SỸ NAM

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2019


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………






Xuất sắc
Tốt
Khá
Đáp ứng yêu cầu
Không đáp ứng yêu cầu
XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN
(Ký, ghi rõ họ tên)

2


BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT

Họ và tên

MSSV

1
2
3
4

5

3

Công việc

Mức độ hoành
thành


MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt....................................................................................................v
Danh mục bảng và sơ đồ..............................................................................................vi
Lời mở đầu..................................................................................................................1
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH.....2
1.1.
CHO THUÊ TÀI CHÍNH LÀ GÌ?....................................................................2
1.1.1. Khái niệm.....................................................................................................2
1.1.2. Đặc điểm......................................................................................................3
1.1.3. Lợi ích của cho thuê tài chính.......................................................................4
1.1.4. Cho thuê tài chính và cho thuê vận hành......................................................4
1.2.
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH...............................................................7

1.2.1. Khái niệm .....................................................................................................7
1.2.2. Vai trò công ty cho thuê tài chính..................................................................7
1.2.3.

Các loại hình công ty cho thuê tài chính.......................................................7


1.2.4. Thời gian hoạt động......................................................................................7
PHẦN 2: HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH.........................9
2.1. CÁC NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH...........................9
2.1.1 Nghiệp vụ tài sản nợ......................................................................................9
2.1.2. Nghiệp vụ tài sản có và các dịch vụ..............................................................9
2.2. CÁC YẾU TỐ TRONG MỘT GIAO DỊCH CHO THUÊ TÀI CHÍNH...............10
2.2.1. Tiền thuê và các khoản chi phí có liên quan.................................................10

2.2.2. Lãi suất cho thuê tài chính............................................................................10
2.2.3. Thời hạn và kỳ hạn cho thuê tài chính..........................................................11
2.2.4. Phương thức thanh toán................................................................................12
2.3.

QUY ĐỊNH VỚI BÊN THUÊ VÀ BÊN CHO THUÊ........................................12
2.3.1. Đối với bên đi thuê.......................................................................................12
2.3.2. Đối với bên cho thuê....................................................................................13

PHẦN 3. CÁC LOẠI HÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH..............................................14
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.

CHO THUÊ TÀI CHÍNH HAI BÊN................................................................14
CHO THUÊ TÀI CHÍNH BA BÊN..................................................................14
MUA VÀ CHO THUÊ LẠI..............................................................................15
CHO THUÊ ĐỒNG TÀI TRỢ ........................................................................16
CHO THUÊ GIÁP LƯNG................................................................................17
4



PHẦN 4: THỰC TRẠNG CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM........18
4.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY............................................................................................................................. 18
4.2. NHỮNG RỦI RO KHI HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH.......................20
4.3. GIẢI PHÁP..........................................................................................................21
Kết luận.......................................................................................................................23
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................24

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CTTC
GTCG
NHNN
TSCĐ

Nguyên nghĩa
Cho thuê tài chính
Giấy tờ có giá
Ngân hàng Nhà nước
Tài sản cố định

6


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 1: Một số khác biệt giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành.....................5
Bảng 2: Danh sách các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam tính đến ngày
30/6/2019.....................................................................................................................19
Sơ đồ 1: Sơ đồ mô tả hai giai đoạn của thời hạn thuê tài sản.......................................11
Sơ đồ 2: Quy trình Cho Thuê Tài Chính Hai Bên........................................................14
Sơ đồ 3: Quy trình Cho Thuê Tài Chính Ba Bên.........................................................15
Sơ đồ 4: Quy trình Cho Thuê Tài Chính Mua và Cho thuê lại.....................................16
Sơ đồ 5: Quy trình Cho Thuê Tài Chính liên kết.........................................................17

7


LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế Thế giới, việc đổi mới và phát triển nền
kinh tế là một việc hết sức cần thiết đối với nước ta. Để phát triển nền kinh tế đất nước
thì điều quan trọng là cần phải có một tiềm lực mạnh về tài chính. Vấn đề về vốn ngày
trở thành một vấn đề đáng lo ngại khi các doanh nghiệp được thành lập ngày càng
nhiều, việc cạnh tranh là điều không thể tránh. Lượng vốn dài hạn đầu tư cho các dự án
doanh nghiệp ở Việt Nam cũng hết sức khiêm tốn. Nhu cầu về trang thiết bị máy móc
cũng ngày càng tăng. Vậy nên các doanh nghiệp cần phải tìm ra một nơi huy động vốn
thích hợp cho mình nhằm giải quyết các vấn đề trên một cách tốt nhất. Đây cũng chính
là lý do mà công ty cho thuê tài chính ra đời.
Xuất hiện từ rất sớm trên thế giới nhưng vào năm 1996 công ty cho thuê tài
chính đầu tiên mới được hình thành tại Việt Nam. Cho đến nay các công ty cho thuê tài
chính đã đạt được những thành tựu và cũng có một vài nhược điểm nhất định.
Với đề tài “Công ty cho thuê tài chính”, nhóm chúng em sẽ trình bày về những
nội dung sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về công ty cho thuê tài chính
Phần 2: Hoạt động của công ty cho thuê tài chính
Phần 3: Các loại hình cho thuê tài chính

Phần 4: Thực trạng cho thuê tài chính ở Việt Nam
Thông qua bài viết này, nhóm chúng em hy vọng mọi người có thể hiểu thêm về
công ty cho thuê tài chính và vai trò của các công ty này đối với nền kinh tế nước nhà.

8


PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHO THUÊ
TÀI CHÍNH
1.1 CHO THUÊ TÀI CHÍNH LÀ GÌ?

1.1.1 Khái niệm
CTTC là hình thức cấp tín dụng trung dài hạn, trong đó bên cho thuê chuyển
giao cho bên thuê quyền sử dụng tài sản cho thuê trong một khoảng thờigian xác định.
Trong thời gian sử dụng tài sản, bên thuê phải trả tiền cho bên cho thuê. Khi kết thúc
thời hạn cho thuê, bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê tài sản
hoặc hoàn trả lại tài sản cho bên cho thuê.
-

Bên cho thuê (lender): cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển
và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sỡ hữu đối
với tài sản sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê. Bên cho thuê là công ty

-

tài chính, công ty cho thuê tài chính.
Bên thuê (leesee) sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời
hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận.
Hợp đồng CTTC là phương thức thực hiện giao dịch CTTC, là hình thức pháp


lý của quan hệ CTTC hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên tham gia giao
dịch CTTC. Hợp đồng CTTC được phân loại dựa vào các tiêu chí khác nhau. Chủ thể
chính tham gia hoạt động CTTC theo quy định pháp luật hiện hành là Bên cho thuê và
Bên thuê (trong một số một số giao dịch CTTC, còn có thể có nhà cung cấp và bên cho
vay). Các bên giao kết hợp đồng CTTC phải đảm bảo các điều kiện để hợp đồng có
hiệu lực. Hợp đồng CTTC có thể được chấm dứt theo thỏa thuận hoặc chấm dứt trước
thời hạn.
Tại Việt Nam, CTTC là hoạt động cấp tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài chính và phải có một trong 4 điều kiện sau:

9


-

Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê được
chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của

-

hai bên.
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản

-

cho thuê tại thời điểm mua lại.
Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu

-


hao tài sản cho thuê đó.
Tổng số tiền cho thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít

nhất tương đương giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.1.2 Đặc điểm
- Thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản; bên thuê chịu
mọi chi phí vận hành, bảo trì, bảo hiểm,... CTTC có sự khác biệt với cho thuê
vận hành và cho vay của các ngân hàng thương mại về thời hạn, tài sản cho
-

thuê,...
Tín dụng trung, dài hạn;
Bên đi thuê được tài trợ lên đến 100% nhu cầu đầu tư. Nếu so sánh với trường
hợp vay trung dài hạn trong đó chủđầu tư phải một số vốn đối ứng nhất định

-

thì tín dụng thuê mua rõ ràng là có lợi hơn tín dụng đầu tư. –
Người thuê là người chủđộng hoàn toàn trong việc tìm và lựa chọn phương tiện
hay tài sản để thuê, do vậy bên cho thuê không phải bỏ ra những chi phí liên

-

quan đến công việc đó.
Phù hợp với những doanh nghiệp vừa và nhỏ với số vốn hạn chế không có khả

-

năng tự tài trợ hình thành tài sản để hoạt động.

Giá cả thuê được xác định theo nguyên tắc đủ bù đắp khấu hao, chi phí và có

-

lãi tương ứng với thời gian và số vốn đã bỏ ra của bên cho thuê
Khi hết hạn hợp đồng, bên thuê được quyền lựa chọn 1 trong 3 cách giải quyết:
mua lại tài sản thuê theo giá đã thoa thuận hoặc tiếp tục thuê tài sản hoặc trả lại

-

tài sản cho bên cho thuê.
Về mặt pháp lý, bên thuê chỉ là người quản lý sử dụng tài sản thuê còn quyền
sở hữu tài sản thuê vẫn thuộc về bên cho thuê. - Tất cả các chi phí về bảo hiểm,
bảo quản... tài sản thuê do bên thuê chịu. Các chi phí về bảo trì, sửa chữa nếu

10


trong hợp đồng ghi do bên cung cấp chịu thì bên cung cấp phải thực hiện nghĩa
-

vụ này.
Thời hạn cho thuê là bất biến, không thể thay đổi và thời hạn này phụ thuộc
vào tuổi thọ của tài sản. Thông thường thời hạn này ít nhất phải lớn hơn ½ tuổi

thọ tài sản.
1.1.3 Lợi ích của cho thuê tài chính
Nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn đổi mới máy móc thiết bị, phương tiện, dây
-


chuyền sản xuất, cải tiến khoa học kĩ thuật.
Góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Thủ tục đơn giản và yêu cầu về tín dụng thấp; phương thức thanh toán tiền
thuê linh hoạt, thích hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của các doanh

-

nghiệp.
Không cần bảo lãnh, thế chấp.
Cải thiện dòng tiền và khả năng chi trả, ổn định các nguồn phải thanh toán.
Chi phí của giải pháp được bù đắp song song với lợi ích của giải pháp.
Tạo điều kiện cho việc thu xếp vốn với các khoản thanh toán cố định.
Là hình thức tài trọ có mức rủi ro thấp, thích ứng với các doanh nghiệp nhỏ có
mức tín nhiệm thấp gặp khó khăn trong việc vay vốn trung và dài hạn của ngân

1.1.4

hàng. Giúp cho bên thuê không bị đọng vốn đầu tư và TSCĐ.
Cho thuê tài chính và cho thuê vận hành
Về mặt hình thức thì cho thuê tài chính cũng là cho thuê tài sản. Tuy nhiên về

mặt bản chất, cho thuê tài chính khác với cho thuê tài sản thông thường (gọi là cho thuê
hoạt động hay là cho thuê vận hành)
Cho thuê vận hành (còn được gọi là cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê
tài sản, theo đó khách hàng sử dụng tài sản cho thuê của công ty cho thuê tài chính
trong một thời gian nhất định và sẽ hoàn trả lại tài sản đó cho bên cho thuê khi kết thúc
thời hạn thuê tài sản. Công ty cho thuê tài chính giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và
khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán theo hợp đồng thuê.
Một doanh nghiệp không nhất thiết phải sở hữu tài sản để tạo ra lợi nhuận. Với
một số ngành nghề đặc thù, chỉ cần sử dụng quyền sử dụng tài sản trong một khoảng

thời gian nhất định để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, thành tựu
công nghệ phát triển ngày càng nhanh, nên việc mua đứt máy móc thiết bị đặc thù có
11


thể sẽ làm doanh nghiệp bị lạc hậu hay “lỗi mốt” và gây nhiều trở ngại cho việc phát
triển kinh doanh. Đây được xem là giải pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp hạn chế các
rủi ro về công nghệ, giá cả, chi phí bảo trì, sữa chữa, chi phí thanh lý tài sản và v.v.
Loại hình dịch vụ này rất phù hợp với các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng tài sản
thuê trong thời gian không quá dài và luôn có nhu cầu cập nhật công nghệ.
Bảng 1: Một số khác biệt giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành

12


TIÊU CHÍ

CHO THUÊ TÀI CHÍNH

CHO THUÊ VẬN HÀNH

Cho thuê tài chính là hoạt động tínCho thuê vận hành là hình thức cho
dụng trung và dài hạn thông quathuê hoạt động, theo đó công ty cho
việc cho thuê máy móc, thiết bị,thuê tài chính cho thuê tài sản đối với
phương tiện vận chuyển và cácBên thuê vận hành để sử dụng trong
động sản khác trên cơ sở hợp đồngmột khoảng thời gian nhất định theo
cho thuê giữa bên cho thuê vớinguyên tắc có hoàn trả tài sản khi kết
bên thuê. Bên cho thuê cam kếtthúc thời hạn thuê tài sản. Công ty cho
Khái niệm


mua máy móc, thiết bị, phươngthuê tài chính sở hữu tài sản thuê
tiện vận chuyển và các động sảntrong suốt thời hạn thuê. Bên thuê vận
khác theo yêu cầu của bên thuê vàhành sử dụng tài sản thuê và thanh
nắm giữ quyền sở hữu đối với cáctoán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê
tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụngquy định trong hợp đồng cho thuê vận
tài sản thuê và thanh toán tiền thuê hành.
trong suốt thời hạn thuê đã được
hai bên thoả thuận.

Đối

tượng

phù hợp

Hình thức cho thuê này phù hợp với nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoặc các đơn vị có thời gian hoạt động ngắn, không phải mất
chi phí mua tài sản,… (chỉ mang tính tương đối)
Bên cho thuê cam kết chuyểnKhông có cam kết này trên hợp đồng,

Quyền

sởQuyền sở hửu tài sản (bán) cho bên cho thuê chỉ chuyên giao quyền

hữu tài sản

bên thuê.

sử dụng cho bên đi thuê không chuyển
giao quyền sở hữu


Thời
thuê

hạnDài, chiếm gần hết thời gian hữuNgắn, chiếm một phần nhỏ thời gian
dụng tài sản.

hữu dụng tài sản.

Mức thu hồi
Gần bằng hoặc lớn hơn giá trị tài
từ tài sản cho
Chiếm tỷ lệ nhỏ trên giá trị tài sản
13
sản
thuê.


1.2. CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.2.1. Khái niệm
Công ty cho thuê tài chính là một loại hình công ty tài chính chuyên hoạt động
trong lĩnh vực cho thuê tài chính theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng năm
2010 tại Việt Nam. Có nghĩa là, công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi
ngân hàng.
Công ty CTTC huy động vốn từ các nguồn khác nhau: nguồn vốn chủ sở hữu,
tiền gửi của tổ chức; vốn huy động từ tổ chức thông qua phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu; vốn vay của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
trong nước và nước ngoài, vay NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
1.2.2. Vai trò công ty cho thuê tài chính


Công ty CTTC là tổ chức tài chính trung gian giữa người thừa vốn và người
thiếu vốn, tạo sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phá vỡ thế độc quyền cho vay
trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại, tạo ra sự cạnh tranh có lợi cho khách
hàng và nền kinh tế, giúp các DN tái cấu trúc nguồn vốn
1.2.3. Các loại hình công ty cho thuê tài chính
Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân
Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới
các hình thức sau:
- Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Công ty cho thuê tài chính cổ phần
1.2.4. Thời gian hoạt động
Thời hạn hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam tối đa là 50
năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.
Đối với những công ty cho thuê tài chính đã được thành lập và cấp Giấy phép
hoạt động trước khi Nghị định này có hiệu lực, thời hạn hoạt động được áp dụng như
quy định trong Giấy phép hoạt động đã cấp.
14


Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động cho
thuê tài chính, có nhiệm vụ cấp và thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; giám sát
và thanh tra hoạt động của các công ty cho thuê tài chính; trình cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về hoạt
động cho thuê tài chính.

15



PHẦN 2: HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI
CHÍNH
2.1. CÁC NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các hoạt động quy định theo Luật các
tổ chức tín dụng năm 2010
2.1.1 Nghiệp vụ tài sản nợ
-

Nhận tiền gửi của tổ chức
Phát hành chứng chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động

-

vốn của tổ chức
Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật; vay NHNN với hình thức tái cấp vốn theo quy định của

-

Luật NHNN Việt Nam
Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động
CTTC. Việc tiếp nhận vốn của cá nhân thực hiện theo quy định của NHNN

2.1.2. Nghiệp vụ tài sản có và các dịch vụ
-

Cho thuê tài chính
Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính
Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị cho thuê vận hành không được


-

vượt quá 30% tổng tài sản của công ty CTTC
Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi được NHNN chấp thuận
Tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc do NHNN tổ chức
Mua, bán trái phiếu chính phủ
Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo quy

-

định của NHNN
Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm
Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên

-

thuê tài chính
Mua và cho thuê lại
Được bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức và
cá nhân theo quy định của NHNN.

16


2.2. CÁC YẾU TỐ TRONG MỘT GIAO DỊCH CHO THUÊ TÀI CHÍNH
2.2.1. Tiền thuê và các khoản chi phí có liên quan

Tiền thuê tài chính và các khoản chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê tài
chính:
-


Tiền thuê tài chính gồm: nợ gốc được xác định trên cơ sở giá mua các tài sản
cho thuê và các chi phí hợp lý liên quan đến việc mua tài sản đó, nợ lãi được xác

-

định trên cơ sở dư nợ gốc, lãi suất và thời hạn cho thuê tài chính.
Các chi phí khác liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính mà bên thuê phải
trả cho công ty cho thuê tài chính do hai bên thảo thuận phù hợp với quy định
của pháp luật.

2.2.2. Lãi suất cho thuê tài chính

Lãi suất cho thuê tài chính (Financial leasing interest) là mức lãi suất do công ty
cho thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Tại Việt Nam, mức lãi suất áp dụng đối với các khoản nợ gốc tiền thuê tài chính
quá thời hạn trả nợ do công ty cho thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê trong hợp
đồng, nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho thuê tài chính áp dụng trong thời hạn
cho thuê đã được kí kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng.
Thông thường, có thể có hai loại lãi suất được áp dụng như sau:
- Lãi suất cố định: là lãi suất được thỏa thuận trong hợp đồng và được áp dụng cố
-

định trong suốt thời hạn thuê tài chính.
Lãi suất thả nổi: là lãi suất biến động được điều chỉnh cho mỗi định kì thanh
toán, căn cứ vào lãi suất thị trường.
Về mặt kế toán , ta có hai loại lãi suất cần lưu ý:

-


Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính: là tỉ lệ chiết khấu tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu và giá trị hiện tại của giá trị còn lại không được đảm bảo để cho tổng
của chúng đúng bằng giá trị hợp lí của tài sản thuê. Đay là thông tin nội bộ của

-

bên cho thuê, bên thuê thường khó biết.
Lãi suất bên đi vay: là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài
chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ

17


phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với
một đảm bảo tương tự.
Như vậy, lãi suất biên đi vay chính là lãi suất cho thuê tài chính mà bên thuê sẽ
phải trả cho bên cho thuê trong suốt thời hạn thuê, nó có thể là lãi suất số định hoặc thả
nổi tùy vào thỏa thuận của hai bên trên hợp đồng.
2.2.3. Thời hạn và kì hạn cho thuê tài chính
Thời hạn cho thuê tài chính (Financial leasing duration) là khoảng thời gian tính
từ thời điểm bên thuê nhận nợ tiền thuê tài chính cho đến khi trả hết nợ tiền thuê tài
chính đã được thỏa thuận ghi trong hợp đồng. Thời hạn cho thuê không được vượt quá
thời hạn hoạt động còn lại ghi trong giấy phép hoặc không vượt quá thời hạn sinh sống
và làm việc tại Việt Nam nếu là người nước ngoàI.
Thời hạn thuê tài sản gồm có hai giai đoạn như sau:
- Thời hạn cơ bản: là thời hạn được kí lần đầu trong thời hạn thuê mua. Trong
-

thời hạn này, người đi thuê và người cho thuê không được phép hủy ngang.

Thời hạn gia hạn thêm: là thời hạn mà người đi thuê được thuê tiếp sau khi
chấm dứt thời hạn cơ bản. Trong thời hạn này, người thuê có quyền hủy hợp
đồng trước thời hạn và trả lại tài sản cho người thuê

Sơ đồ 1: Sơ đồ mô tả hai giai đoạn của thời hạn thuê tài sản
Thời hạn cơ bản

Thời hạn gia hạn thêm

Không thể hủy ngang hợp đồng

Có thể hủy hợp đồng trước hạn

Kì hạn cho thuê tài chính (Financial leasing term) là các khoảng thời gian trong
thời hạn cho thuê tài chính đã được thỏa thuận trong hợp đồng mà tại cuối mỗi khoảng
thời gian đó bên thuê phải trả một phần hoặc toàn bộ số tiền thuê tài chính cho công ty
cho thuê tài chính.
2.2.4. Phương thức thanh toán

18


Tổng số tiền tài trợ được chia thành hai phần: phần được thu hồi trong thời hạn
thuê mua cơ bản, giá trị còn lại (phần sẽ được thu hồi thông qua việc bán tài sản hay
cho thuê tiếp)
Có thể có các phương thức tính số tiền thuê như sau:
Thanh toán tiền thuê đều đặn giữa các định kỳ
Thanh toán tiền thuê tăng dần hoặc giảm dần theo thời gian
Thanh toán tiền thuê theo thời vụ
Thanh toán tiền thuê theo lãi suất thả nổi

2.3.
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI BÊN THUÊ VÀ BÊN CHO THUÊ
2.3.1. Đối với bên đi thuê
- Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài
-

chính, không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác
nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
- Trả tiền thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và thanh toán
các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, lệ phí đăng ký quyền sở hữu,
bảo hiểm đối với tài sản thuê.
- Chịu mọi rủi ro về việc mất mát hư hỏng đối với tài sản thuê và chịu trách
nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tài sản thuê và
chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ
chức và cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê.
- Bảo dưỡng sửa chữa tài sản thuê trong thời gian thuê. Không được tẩy xóa, làm
hỏng ký hiệu sỡ hữu gắn trên tài sản thuê.
- Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cấm cố hoặc để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ khác.

2.3.2. Đối với bên cho thuê
-

Có quyền yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ thông tin và báo cáo tình hình tài
sản cho thuê.

-

Được quyền sở hữu và ký hiệu toàn bộ tài sản cho thuê ngay cả trong thời
gian cho thuê.


-

Có quyền yêu cầu bồi thường nếu có thiệt hại phát sinh trên tài sản cho thuê,
những thiệt hại do bên cho thuê không thực hiện đúng theo hợp đồng.
19


-

Có quyền yêu cầu bên thuê đặt tiền ký quỹ để đảm bảo quyền lợi của bên cho
thuê.

-

Có trách nhiệm ký hợp đồng hàng tháng, thanh toán các khoản tiền và chấp
hành mọi điều khoản trong hợp đồng một cách nghiêm túc

20


PHẦN 3. CÁC LOẠI HÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH
CHO THUÊ TÀI CHÍNH HAI BÊN
Là nghiệp vụ cho thuê tài chính có hai bên tham gia: Người cho thuê và người

3.1.

đi thuê
Người cho thuê thường là các nhà sản xuất, họ sử dụng thiết bị sẵn có và trực
tiếp tài trợ cho người cho thuê nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm đồng thời tăng

khả năng thu hồi lợi nhuận và giảm bớt hao mòn vô hình cuả máy móc, thiết bị.
Sơ đồ 2: Quy trình Cho Thuê Tài Chính Hai Bên
Ký hợp đồng thuê tài chính

Người cho thuê (Công ty sản xuất)
Chuyển quyền sử dụng

Người thuê (K

Các dịch vụ bảo trì và phụ tùng

Trả tiền thuê dịch vụ
và phụ tùng

Bán lại tài sản lạc hậu

3.2.

CHO THUÊ TÀI CHÍNH BA BÊN
Có ba bên: Người đi thuê, Nhà cung cấp và Người cho thuê.
Bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và được hai bên thỏa

thuận theo hợp đồng thuê.
Đây là phương thức cho thuê áp dụng phổ biến nhất hiện nay
Trên thế giới 80% hợp đồng cho thuê áp dụng theo phương thức này

21


Sơ đồ 3: Quy trình Cho Thuê Tài Chính Ba Bên


Người cho thuê (Cty cho thuê)

Thanh toán tiền
Hợpmua
đồng
tàimua
sản tài
Quyền
sản sở hữu

Trảtài
tiền
thuê
Quyền
tài sản
sử dụng tà
Hợp đồng thuê
chính

Chọn tài sản
Giao tài sản

Người thuê (KH)

Nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp

Bảo trì và phụ tùng thay thế

Thanh toán tiền bảo dưỡng và phụ tùng thay thế


3.3.

MUA VÀ CHO THUÊ LẠI
Doanh nghiệp bán tài sản cho Công ty cho thuê sau đó thuê lại tài sản đó
Người đi thuê tăng được vốn lưu động ; có tài sản sử dụng
Tình huống: các công ty ở trong tình trạng tài chính khó khăn không thể vay vốn

ngân hàng.

22


Sơ đồ 4: Quy trình Cho Thuê Tài Chính Mua và Cho thuê lại

Công ty cho thuê tài chính

Thoả thuận mua bán tài sản

Chủ sở hữu ban đầu

Quyền sở hữu pháp lý

Người mua
Người
cho thuê

Người bán

Thanh toán tiền mua tài sản


Người thuê
Quyền sử dụng tài sản
Trả tiền thuê
Hợp đồng thuê mua

3.4.

CHO THUÊ ĐỒNG TÀI TRỢ
Tình huống: Tài sản cho thuê có giá trị >> khả năng tài trợ của một công ty cho

thuê tài chính hoặc để phân tán rủi ro.
Nhiều nhà chế tạo hợp tác để tài trợ cho bên thuê => liên kết theo chiều ngang
Các định chế tài chính hay các nhà chế tạo giao tài sản cho các chi nhánh của họ
thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng thì hình thành liên kết theo chiều dọc.

23


Sơ đồ 5: Quy trình Cho Thuê Tài Chính liên kết
Các định chế tài chính và các nhà chế tạo

Ký hợp đồng thuê mua

Chuyển quyền sử dụng
Liên kết
Thanh toán tiền thuê
Các nhà chế tạo và các chi nhánh của nhà chế tạo
Các mối quan hệ tương tự như CTTC cơ bản


3.5.

CHO THUÊ GIÁP LƯNG

Là loại hình mà trong đó được sự đồng ý của người cho thuê, người đi thuê thứ
nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người thứ nhất thuê
Với phương thức này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp thuê
với bên cho thuê, vẫn thuê được tài sản sử dụng cho sản xuất kinh doanh

24

Người th


PHẦN 4: THỰC TRẠNG CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở
VIỆT NAM
Vào năm 1996, công ty CTTC đầu tiên được thành lập ở Việt Nam là Công ty
Cho thuê Tài chính 100% vốn nước ngoài Kexim. Sau đó tháng 3 năm 1998, Công ty
Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên CTTC Ngân hàng Công thương Việt Nam được
thành lập. Tính đến ngày 30/6/2019, tại nước ta có tổng cộng 10 công ty cho thuê tài
chính.
Có 4 hình thức cho thuê tài chính thường dùng ở Việt Nam:
-

Hình thức cho thuê tài chính trong nước
Hình thức cho thuê tài chính nhập khẩu
Hình thức cho thuê tài chính mua và cho thuê lại
Hình thức cho thuê tài chính cho thuê vận hành

4.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

HIỆN NAY
Tuy ra đời chưa lâu nhưng hoạt động CTTC của nước ta đã có những bước phát
triển đáng kể.
Mở rộng quy mô đối tượng cho thuê và thành phần khách hàng tham gia, doanh
số cho thuê ngày một tăng cao, tỷ lệ nợ quá hạn mức cho phép, lợi nhuận năm sau tăng
hơn năm trước...
Các công ty CTTC thường không có sự phân biệt đối xử với các thành phần
kinh tế khác nhau.
Sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động cho thuê tài chính trong những năm
gần đây đã cho thấy được những ưu điểm nổi trội của kênh tín dụng này đối với các
doanh nghiệp ở Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bảng 2: Danh sách các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam tính đến ngày
30/6/2019
Đơn vị: Tỷ đồng

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×