Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG

TIỂU LUẬN
MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
Đề tài:

Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn
trên địa bàn Hà Nội

GVHD:

TS. Đinh Quang Hưng

Nhóm:

Hà Nội - 10/2018

1


Tên

MSSV

Đóng góp

2

Nhóm đánh giá


Giảng viên
đánh giá


Nôi dung

PHẦN MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề

Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, với sự
hình thành, phát triển của các ngành nghề sản xuất, sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng,... là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, đi kèm với đó là nỗi lo về môi trường, đặc biệt vấn
đề chất thải rắn như chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nông
nghiệp, chất thải y tế, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại,...
Cùng với sự phát triển của đất nước việc đô thị hóa là điều tất yếu.Bên cạnh
những mặt tích cực của quá trình phát triển đất nước giúp đời sống côn người được
nâng cao.Chúng ta không thể tránh được những tác hại tiêu cực đến môi trường
như gia tăng số lượng chất thải rắn,chất thải nước và khí.Những chất thải này làm
môi trường ô nhiễm tạo điều kiện cho sự phất triển của các loại vi khẩn và mầm
bệnh nguy hiểm.
Trong các tác nhân gây ô trên,chúng tôi xin đề cập đến một trong số các tác nhân
gây ô nhiễm môi trường hiện nay mà việt nam nói chung và hà nội nói giêng gặp
phải,dó là chất thải rắn.Với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước,mỗi năm trung
bình cả nước có khoảng 20 triệu tấn chất thải rắn phát sinh trong đó ở Hà Nội
chiếm khoảng 10% lượng chất thải rắn cả nước,một con số rất lớn so với diện tích
của khu vực này,lượng rác thải này còn tiết tục tăng theo sự phát triển của xã
hội.Chính vì vậy mà việc sử lý rác thải đã trở thành vấn đề cấp bách đối với Hà
Nội và Việt Nam.
Để quản lý số rác thải lớn như vậy thành phố hà nội đã hình thành hệ thống quản
lý chất thải đô thị với sự tham gia của nhiều tổ chức và cá nhân.Tuy nhiên cho đến

nay,dù đã hoạt động nhiều năm tiêu tốn nhiều nhân lực và kinh phí nhưng Hà Nội
vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc sử lý chất thải rắn.

3


Đứng trước tình thế đó đề tài “Hiện trạng thug om và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn Hà Nội ” được thực hiện với mong muốn góp phần tìm ra những
giải pháp thích hợp trong việc quản lý chất thải rắn của từng quần nói riêng và toàn
hà nội nói chung trong giai đoạn phát triển như hiện nay.
1.2 Nôi dung nghiên cứu

Khái quát một số điều kiện tự nhiên,kinh tế,xã hội của thành phố Hà Nội
Khái quát điều kiện và thực trạng của thành phố Hà Nội trong việc quản lý rác thải.
1.3 Phương pháp nghiên cứu

Thu thập tài liệu qua mạng internet,các bài báo cáo,bài viết của nhiều tác giả.
Tham quan thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nội

4


CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1 Định nghĩa chất thải rắn

CHẤT THẢI LÀ GÌ?

Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất không phải dạng lỏng và khí được
con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế – xã hội của mình (bao gồm các hoạt
động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…).

Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và
hoạt động sống
Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là : Vật chất mà
người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi
thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải đuợc coi là chất thải rắn đô thị
nếu chúng được xã hội nhìn nhận một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu
gom và tiêu huỷ.
Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố định, bị vứt
bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ
phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động
sinh hoạt thường ngày của con người.

5


1.2 Các nguồn phát sinh chất thải rắn

Từ ngồn phát sinh của chất thải rắn ta có thể đưa ra các phương pháp sử lý hiệu
quả và triệt để.
Các nguồn phát sinh:
+ Sinh hoạt của cộng đồng
+ Trường học, nhà ở, cơ quan
+ Sản xuất công nghiệp
+ Sản xuất nông nghiệp
+ Nhà hàng, khách sạn
+ Tại các trạm xử lý
+ Từ các trung tâm thương mại, công trình công cộng
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau căn cứ vào đặc điểm của chất
thải rắn có thể phân chia thành 3 nhóm lớn nhất là : chất thải đô thị, công nghiệp và
nguy hại. Nguồn thải của rác đô thị rất khó quản lý tại các nơi đất trống bởi vì tại

các vị trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quá trình phát tán.
1.3 Phân loại chất thải rắn

Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác định các loại khác nhau của chất thải
rắn được sinh ra. Khi thực hiện việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp chúng ta gia
tăng khả năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu
quả kinh tế và bảo vệ môi trưởng.
Chất thải rắn đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau,ta xét đến hai
cách phân loại chính là: Phân loại theo nguồn phát sinh và Phân loại theo mức độ
nguy hại
1.3.1 Phân loại theo nguồn phát sinh

* Chất thải sinh hoạt : là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim
loại, sành sứ, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa
hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm rạ,
xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các
loại chất thải rắn sau :

6


+ RÁC THẢI PHÂN HỦY SINH VẬT: Rác phân hủy sinh học điển hình bắt
nguồn từ động vật và thực vật bị phân hủy bởi các sinh vật sống khác. Rác phân
hủy sinh học là thành phần chính của rác thải đô thị chiếm khoảng 60%.
Ví dụ: thức ăn thừa, vỏ, hột, lõi hoa quả, những phần rau củ không ăn được, rác
vườn,…
+ RÁC TÁI CHẾ : Rác tái chế là loại vật liệu có thể được sử dụng để tái chế, quy
trình tái chế là sử dụng các sản phẩm của vật liệu thô mà có thể được sử dụng để

sản xuất ra các sản phẩm mới. Rác tái chế là một số lượng khá nhỏ chiếm khoảng
15% của chất thải rắn.
Ví dụ: gồm thủy tinh, giấy loại, kim loại, nhựa, giẻ lau, quần áo cũ hoặc đồ
điện...
+ RÁC KHÔNG PHÂN HỦY SINH HỌC : Rác không phân hủy sinh học không
bắt nguồn từ động vật hoặc thực vật, do đó chúng khó phân hủy. Chúng cũng
không phải là rác tái chế hoặc rác tái sử dụng. Rác không phân hủy sinh học là một
thành phần khá nhỏ của rác thải đô thị, vì vậy nó chỉ chiếm 25% tổng số chất thải
rắn.

7


Ví dụ: đất, cát, bụi, sành sứ, thủy tinh vỡ, củi, cành cây, gạch vỡ, bóng đèn, mẩu
thuốc lá,…
• Chất thải rắn công nghiệp : là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công
nghiệp gồm :

+ Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ, trong các
nhà máy nhiệt điện.
+ Các phế thải từ nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.
+ Các phế thải trong quá trình công nghệ.
+ Bao bì đóng gói sản phẩm.
* Chất thải xây dựng : là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bêtông vỡ do các
hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình v.v… chất thải xây dựng gồm:

8



+ Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.
+ Đất đá do việc đào móng trong xây dựng.
+ Các vật liệu như kim loại, chất dẻo …
+ Chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên,
nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
* Chất thải nông nghiệp : là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động
nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải
ra từ các chế biến sữa, của các lò giết mổ …

9


1.3.2 Phân loại theo mức đô nguy hại

- Chất thải nguy hại : bao gồm các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất
thải sinh học thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất
thải nhiễm khuẩn, lây lan … có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ người, động vật và
cây cỏ. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công
nghiệp và nông nghiệp.
- Chất thải y tế nguy hại : là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây
nguy hại tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Các nguồn phát sinh chất thải
bệnh viện bao gồm cộng đồng. Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm :

+ Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật.
+ Các loại kim tiêm, ống tiêm.
+ Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ.
+ Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân.
+ Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây : chì, thuỷ ngân, Cadmi,…
+Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.

Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hoá chất thải ra có tính độc hại cao,
tác động xấu đến sức khoẻ, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ
thuật để hạn chế tác động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các loại phân hoá
học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
- Chất thải không nguy hại : là những loại chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.

10


1.4 Tính chất của chất thải rắn.
1.4.1 Tính chất vật lý.

Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích và thiết kế hệ thống xử lý, đánh giá
khả năng thu hồi năng lượng … phụ thuộc rất nhiều vào tính chất vật lý của chất
thải rắn.
Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị bao gồm khối lượng
riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó, khối lượng riêng và độ ẩm
là hai tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thải rắn đô thị ở
Việt Nam.
- Khối lượng riêng: Khối lượng riêng (hay mật độ) của rác thải thay đổi theo
thành phần, độ ẩm, độ nén của chất thải. Trong công tác quản lý chất thải rắn, khối
lượng riêng nói lên khả năng nén, giảm kích thước là thông số quan trọng phục vụ
cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Qua đó có thể phân bố và tính
được nhu cầu trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom vận chuyển ,khối lượng
rác thu gom và thiết kế quy mô bãi chôn lắp chất thải …
Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vị thể
tích (kg/m3). Dữ liệu về khối lượng riêng thường cần thiết để định mức tổng khối
lượng và thể tích chất thải cần phải quản lý. Khối lượng riêng của rác được xác

định bằng phương pháp cân trọng lượng để xác định tỷ lệ giữa trọng lượng của
mẫu với thể tích của nó.
- Độ ẩm : Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa trong một
đơn vị trong lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy. Độ ẩm của chất thải rắn là
thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của chất thải, được xem xét như lựa
chọn phương án xử lý, thiết kế bãi chôn lắp và lò đốt. Độ ẩm rác thay đổi theo
thành phần và theo mùa trong năm. Rác thải thực phẩm cóđộ ẩm từ 50 – 80%, rác
thải là thủy tinh, kim loại có độ ẩm thấp nhất. Độ ẩm trong rác cao tạo điều kiện
thuận lợi cho các vi sinh vật kị khí phân hủy gây thối rửa.
Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diển bằng 2 cách:
+ Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng ướt vật liệu.
+ Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng khô vật liệu.
1.4.2 Thành phần hóa học

Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm chất hữu cơ,
chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị:
11


+ Chất hữu cơ: Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu đã làm phân tích
xác định độ ẩm đem đốt ở 950oC trong 1 giờ, để nguội trong bình hút ẩm 1 giờ rồi
đem cân để xác định lượng tro còn lại sau khi đốt.
+ Chất tro: là phần còn lại sau khi nung ở 950oC, tức là chất hữu cơ dư hay
chất vô cơ
+ Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất
vô cơ khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 950oC.
+ Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn.
1.4.3 Thành phần sinh học


Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thị
là hầu như tất cả các hợp phần hữu cơ đều có thễ bị biến đổi sinh học tạo thành các
khí đốt và chất trơ, các chất rắn vô cơ có liên quan. Sự phát sinh mùi và côn trùng
có liên quan đến bản chất phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong chất thải
rắn đô thị.
- Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn:
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy chất ở nhiệt độ
550oC, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của hữu cơ
trong chất thải rắn. Tuy nhiên sử dụng VS để mô tả khả năng phân huỷ sinh học
của phần hữu cơ trong chất thải rắn thì không đúng vì một vài thành phần hữu cơ
của chất thải rắn rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng phân huỷ sinh học là giấy
in và cành cây. Thay vào đó, hàm lượng lignin của chất thải rắn có thể áp dụng tỉ lệ
phần dễ phân huỷ sinh học của chất thải rắn, và được tính toán bằng công thức như
sau:

12


BF = 0,83 – 0,028 LC
Trong đó: +BF phần có thể phân hủy sinh học đựoc diễn đạt trên cơ sở các chất
rắn dễ bay hơi
+0,83 và 0,028: hằng số thực nghiệm
+LC: thành phần lignin của chất rắn dễ bay hơi được biểu diễn bằng %
của trọng lượng khô.
Những chất hữu cơ có thành phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp
đáng kể so với các chất khác. Trong thực tế, chất hữu cơ có trong chất thải rắn đô
thị thường được phân loại dựa vào khả năng phân hủy nhanh hoặc chậm.
- Sự phát sinh mùi hôi:
Mùi hôi có thể sinh ra khi chất thải được chứa trong khoảng thời gian dài trong

nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đỗ. Mùi hôi phát sinh đáng kể ở các thùng chứa
bên trong nhà vào mùa khô có khí hậu nóng ẩm. Sự hình thành mùi hôi là do sự
phân hủy kị khí của các thành phần hữu cơ dễ phân hủy nhanh tìm thấy trong chất
thải rắn.
- Sự sản sinh các côn trùng:
Vào thời gian hè ở những vùng khí hậu nóng ẩm. Sự sinh sản của một số loại côn
trùng trong chất thải rắn là vấn đề đáng quan tâm. Những loại côn trùng đó có thể
phát triển nhanhchóng nếu có điều kiện phát triển thuận lơi.Chúng là mối nguy hại
rất lớn đối với con người.
- Sự chuyển đổi lý - hóa sinh của chất thải rắn :
Những biến đổi lý học cơ bản có thể xảy ra trong quá trình vận hành quản lý
chất thải rắn gồm :
+ Phân loại : Quá trình này có thể tách riêng các thành phần chất thải rắn nhằm
tách riêng từ hỗn hợp sang dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phần có
thể tái sinh, tái sử dụng của chất thải rắn đô thị. Ngoài ra có thể tách riêng những
thành phần có khả năng thu hồi năng lượng.

13


+Giảm thể tích cơ học : Phương pháp nén thường được áp dụng để giảm thể tích
chất thải, thông thường sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phận ép nhằm tăng
khối lượng rác thu gom trong một chuyến thu gom từ chất thải rắn thông thường,
đóng kiện để giảm chi phí xử lý và vận chuyển
+ Giảm kích thước cơ học: Việc giảm kích thước cơ học nhằm thu chất thải rắn có
kích thước đồng nhất và nhỏ so với kích thước ban đầu của chúng. Trong một số
trường hợp thể tích của số chất thải sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn thể tích ban
đầu.
- Sự chuyển đổi hóa học:
Quá trình chuyển hoá của CTR bao gồm quá trình chuyển pha : từ rắn sang lỏng,

lỏng sang khí …
Để làm giảm thể tích và thu hồi sản phẩm của quá trình chuyển hoá hoá học
thường sử dụng các phương pháp sau :
Đốt (hay sự oxy hoá hoá học) : là phản ứng hỗn hợp có sự tham gia của oxy với
các thành phần hữu cơ trong chất thải sinh ra các hợp chất bị oxy hoá cùng với sự
phát sáng và toả nhiệt.
Quá trình nhiệt phân : hầu hết các chất hữu cơ có thể phân huỷ qua các phản ứng
bởi nhiệt và ngưng tụ trong các điều kiện không có oxy tạo thành những thành
phần lỏng và khí.
Quá trình hoá khí : là quá đốt cháy một phần nguyên liệu cacbon để thu nguyên
liệu và khí CO, H2, và một số hidro cacbon, trong đó có metan.
- Sự chuyển đổi sinh học:
Dựa trên đặc điểm của chất thải rắn đô thị có các thành phần rác hữu cơ, có thể bị
phân huỷ bởi vi sinh vật như : vi khuẩn, nấm men. Người ta sản xuất phân compost
để bổ sung thêm dung dịch cần thiết trong quá trình ủ phân, xảy ra trong quá trình
hiếu khí hay kỵ khí.
Quá trình phân huỷ kỵ khí : quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ trong CTR đô
thị trong điều kiện kỵ khí xảy ra theo các bước sau đây :

14


+ Quá trình thuỷ phân các hợp chất có phân tử lượng thành những hợp chất thích
hợp là nguồn năng lượng. Chuyển hoá các hợp chất ở giai đoạn trước thành những
hợp chất có phân tử lượng thấp hơn. Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành
những sản phẩm chủ yếu là CH4 và CO2. Trong quá trình phân huỷ kỵ khí có
nhiều loại vi sinh vật tham gia vào quá trình chuyển hoá chất hữu cơ của chất thải
tạo thành những sản phẩm bền vững. Ngoài ra, còn một số nhóm vi sinh vật kỵ khí
lên men của các sản phẩm đã cắt mạch thành những hợp chất có thành phần đơn
giản hơn, chủ yếu là axit axetic. Sau đó H2 và CH3COOH sẽ được tiếp tục chuyển

hoá thành CH4 và CO2
+Quá trình phân huỷ hiếu khí : dựa trên hoạt động các vi khuẩn hiếu khí với sự có
mặt của oxy, thông thường sau 2 ngày, nhiệt độ phát triển và đạt khoảng 45o. Sau 6
- 7ngày nhiệt độ 70 – 75oC. Với điều kiện nhiệt độ này thì đảm bảo điều kiện tối
ưu cho vi sinh vật hoạt động.

1.5 Tác hại của chất rắn

Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người và môi trường là các chất hữu cơ bền hay chất thải rắn. Những hợp
chất này vô cùng bền vững, tồn tại lâu trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh
học trong nông sản phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của động vật
gây ra hàng loạt các bệnh nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là ung thư.
Đặc biệt, các chất hữu cơ trên được tận dụng nhiều trong trong đời sống hàng ngày
của con người ở các dạng dầu thải trong các thiết bị điện trong gia đình, các thiết bị
ngành điện như máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh quang, dầu chịu nhiệt, dầu chế
biến, chất làm mát trong truyền nhiệt…Theo đánh giá của các chuyên gia, các loại
chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng nhất là đối với
khu dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và
vùng nông thôn ô nhiễm môi trường do chất thải rắn cũng đã đến mức báo động.
Hiện kết quả phân tích mẫu đất, nước, không khí đều tìm thấy sự tồn tại của
các hợp chất hữu cơ trên. Cho đến nay, tác hại nghiêm trọng của chúng đã thể hiện
rõ qua những hình ảnh các em bé bị dị dạng, số lượng những bệnh nhân bị bệnh
tim mạch, rối loạn thần kinh, bệnh đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da…
Do chất thải rắn gây ra và đặc biệt là những căn bệnh ung thư ngày càng gia tăng
mà việc chuẩn đoán cũng như xác định phương pháp điều trị rất khó khăn. Điều
15


đáng lo ngại là hầu hết các chất thải rắn nguy hại đều rất khó phân hủy.Nếu nhiệt

độ lò đốt không đạt từ 800oC trở lên thì các chất này không phân hủy hết.Ngoài ra,
sau khi đốt, chất thải cần được làm lạnh nhanh, nếu không các chất lại tiếp tục liên
kết với nhau tạo ra chất hữu cơ bền, thậm chí còn sinh ra khí dioxin cực độc thoát
vào môi trường.

1.5.1 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất

– Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than, khai
kháng, hóa chất… Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô
nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.
+ Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình xử lý
nước.
+ Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh ký sinh
trùng, vi khuẩn đường ruột… đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó sang
người và động vật…
– Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó
phân huỷ làm thay đổi pH của đất.

16


– Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn, nấm
mốc… những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cộng
đồng.
– Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp khi
đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm tính
thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng… làm cho đất bị chai
cứng không còn khả năng sản xuất.Tóm lại rác thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô
nhiễm đất.

1.5.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước:

+ Chất thải rắn, đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân hủy
nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các
nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt sẽ làm tăng khả năng phân
hủy sinh học trong rác cũng như quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi
trường xung quanh.
+ Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các
muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
+ Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi rác không có lớp chống thấm, sụt lún
hoặc lớp chống thấm bị thủng …) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm
gây ô mhiễm cho tầng nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm khi con người sử dụng tầng

17


nước này phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt . Ngoài ra, chúng còn có khả năng di
chuyển theo phương ngang, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
+ Ngoài ra, nước rò rỉ có thề chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: chất hữu cơ bị
halogen hóa, các hydrocacbon đa vòng thơm … chúng có thể gây đột biến gen, gây
ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập
vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh mạng của
con người hiện tại và cả thế hệ con cái mai sau.
1.5.3 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí:

+ Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô
nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán vào
không khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có loại rác thải dễ phân hủy (thực phẩm, trái
cây hỏng…), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp sẽ được các vi sinh vật
phân hủy tạo mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường đô

thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người. Kết quả quá trình là gây ô
nhiễm không khí
+ Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2, NH3,…
gây ô nhiễm môi trường không khí.

18


+ Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa CH4,
H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ…
+ Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các
chất độc lẫn trong rác.
1.5.4 Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị

Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được ŽongŽom,
vận chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này là
do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra Žong lề
đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước và ngập úng
khi mưa.

19


1.5.5 Đống rác là nơi sinh sống và cư trú của nhiều loài côn trùng gây bệnh

Việt Nam đang đối mặt nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây dịch
nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm cả đất, nước và không khí. Chất thải rắn
đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là đối với dân cư
khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn
ô nhiễm chất thải rắn đã đến mức báo động. Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường

hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn,…do loại chất thải rắn gây ra.
Hậu quả của tình trạng rác thải sinh hoạt đổ bừa bãi ở các gốc cây, đầu đường, góc
hẻm, các dòng Žong, Žong hồ hoặc rác thải lộ thiên mà không được xử lý, đây sẽ
là nơi nuôi dưỡng ruồi nhặng, chuột,… là nguyên nhân lây truyền mầm bệnh, gây
mất mỹ quan môi trường xung quanh. Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các
khí độc hại như CH4, CO2, NH3,… gây ô nhiễm môi trường không khí. Nước thải
ra từ các bãi rác ngấm xuống đất, nước mặt và đặc biệt là nguồn nước ngầm gây ô
nhiễm nghiêm trọng. Các bãi chôn lấp rác còn là nơi phát sinh các bệnh truyền
nhiễm như tả, lỵ, thương hàn…Còn đối với loại hình công việc tiếp xúc trực tiếp
với các loại chất thải rắn, bùn cặn (kim loại nặng, hữu cơ tổng hợp, thuốc bảo vệ
thực vật, chứa vi sinh vật gây hại…) sẽ gây nguy hại cho da hoặc qua đường hô
hấp gây các bệnh về đường hô hấp. Một số chất còn thấm qua mô mỡ đi vào cơ thể
gây tổn thương, rối loạn chức năng, suy nhược cơ thể, gây ung thư
1.6 Các phương pháp xử lý chất thải rắn

Mục đích của việc xử lý chất thải là nhằm:
20


– Chuyển chất thải sang một dạng khác ít độc hại hơn, dễ kiểm soát hơn,
– Chuyển chất thải thành chất khác có thể sử dụng có ích,
– Làm giảm thể tích hoặc khối lượng nhằm lưu giữ được nhiều hơn,
– Lưu giữ tạm thời để chờ đợi công nghệ phù hợp.
Tùy theo công nghệ áp dụng, chi phí xử lý sẽ khác nhau. Có công nghệ xử lý
với chi phí thấp nhưng trong quá trình xử lý lại phát sinh ra ô nhiễm thứ cấp. Có
công nghệ xử lý hiện đại, chi phí vận hành cao nhưng xử lý an toàn, không gây
mùi, không phát sinh ô nhiễm thứ cấp. Tuy nhiên, việc quản lý chất thải rắn làm
sao cho hiệu quả, hạn chế phát sinh chất thải, tái sử dụng và tái chế chất thải. Trong
công tác quản lý chất thải rắn, thứ tự ưu tiên được sắp xếp như sau:
– Giảm thiểu phát thải,

– Tái sử dụng,
– Tái chế,
– Xử lý,
– Tiêu hủy

21


1.6.1 Công nghệ thiêu đốt

Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp thiêu đốt là phương pháp phổ biến
hiện nay trên thế giới để xử lý chất thải rắn nói chung, đặc biệt là đối với chất thải
rắn độc hại công nghiệp, chất thải nguy hại y tế nói riêng. Xử lý khói thải sinh ra từ
quá trình thiêu đốt là một vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Phụ thuộc vào thành phần
khí thải, các phương pháp xử lý phù hợp có thể được áp dụng như phương pháp
hoá học (kết tủa, trung hoà, ôxy hoá…), phương pháp hoá lý (hấp thụ, hấp phụ,
điện ly), phương pháp cơ học (lọc, lắng)…
Thiêu đốt chất thải rắn là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số
loại chất thải nhất định không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là giai đoạn
ôxy hoá nhiệt độ cao với sự có mặt của ôxy trong không khí, trong đó có rác độc
hại được chuyển hoá thành khí và các thành phần không cháy được. Khí thải sinh
ra trong quá trình thiêu đốt được làm sạch thoát ra ngoài môi trường không khí.
Tro xỉ được chôn lấp.
Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có ý nghĩa quan trọng là làm
giảm bớt tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng là chôn lấp tro, xỉ.
Mặt khác, năng lượng phát sinh trong quá trình thiêu đốt có thể tận dụng cho các lò
hơi, lò sưởi hoặc các nghành công nghiệp cần nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt cần
22



phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải, nhằm khống chế ô nhiễm không khí
do quá trình đốt có thể gây ra.
Mặc dù phương pháp xử lý bằng thiêu đốt đòi hỏi chi phí xử lý cao nhưng
vẫn thường áp dụng để xử lý rác thải độc hại như rác thải y tế và công nghiệp vì
các phương pháp này xử lý tương đối triệt để chất gây ô nhiễm.
Quá trình thiêu đốt rác thải thường được thực hiện trong các lò đốt rác
chuyên dụng ở nhiệt độ cao, thường từ 850 đến 1.100 oC. Bản chất của quá trình là
tiến hành phản ứng cháy, tức phản ứng ôxy hoá rác thải bằng nhiệt và ôxy của
không khí. Nhiệt độ phản ứng được duy trì bằng cách bổ sung năng lượng như
năng lượng điện hay nhiệt toả ra khi đốt cháy nhiên liệu như gas, dầu diezen…
1.6.2 Công nghệ xử lý hoá-lý

Cơ chế của phương pháp hóa lý là đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó,
chất này phản ứng với các tập chất bẩn trong nước thải và có khả năng loại chúng
ra khỏi nước thải dưới dạng cặn lắng hoặc dạng hòa tan không độc hại.
Các phượng pháp hóa lý thường sử dụng để khử nước thải là quá trình keo tụ, hấp
phụ, trích ly, tuyển nổi...
1 Quá trình keo tụ tạo bông
Quá trình này thường được áp dụng để khử màu, giảm độ đục, cặn lơ lửng
và vi sinh vật. Khi cho chất keo tụ vào nước thô chứa cặn lắng chậm (hoặc không
lắng được), các hạt mịn kết hợp lại với nhau thành các bông cặn lớn hơn và nặng,
các bông cặn này có thể tự tách ra khỏi nước bằng lắng trọng lực.
Hầu hết chất keo tụ ở dạng Fe(III), Al(III); Al2(SO4)3.14H2O, FeCl3. Tuy
nhiên trong thực tế người ta thường sử dụng phèn sắt hơn do chúng có ưu điểm
nhiều hơn phèn nhôm. Trong quá trình keo tụ người ta còn sử dụng chất trợ keo tụ
để tăng tính chất lắng nhanh và đặc chắc do đó sẽ hình thành bông lắng nhanh và
đặc chắc như sét, silicat hoạt tính và polymer.
2 Phương pháp trích ly
Trích ly pha lỏng được ứng dụng để làm sạch nước thải chứa phenol, dầu,
axit hữu cơ, các ion kim loại... Phương pháp này được ứng dụng khi nồng độ chất

thải lớn hơn 3 – 4g/l, vì khi đó giá trị chất thu hồi mới bù đắp chi phí cho quá trình
trích ly.
23


Làm sạch nước bằng trích ly gồm 3 giai đoạn
- Trộn mạnh nước thải với chất trích ly (dung môi hữu cơ) trong điều kiệm bề mặt
tiếp xúc phát triển giữa các chất lỏng hình thành 2 pha lỏng, một pha là chất trích
ly với chất được trích ly, một pha là nước thải với chất trích ly.
- Phân riêng hai pha lỏng nói trên.
- Tái sinh chất trích ly.
Để giảm nồng độ chất tan thấp hơn giới hạn cho phép cần phải chọn đúng chất
trích ly và vận tốc của nó khi cho vào nước thải.
1.6.3 Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh

1. Mục đích:
Rác sinh hoạt chuyển đến các công trường xử lý với công nghệ chôn lấp hợp
vệ sinh nhằm đảm bảo không gây tác động nguy hại đối với môi trường đất, nước
mặt, nước ngầm và không khí, không ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng dân cư
nói chung và khu vực dự án nói riêng trong suốt thời gian tồn tại của bãi rác kể cả
sau khi đóng bãi.
2. Mô tả công nghệ
24


Hố chôn lấp rác được xây dựng và lắp đặt lớp lót đáy toàn bộ bãi rác bằng
vật liệu chống thấm HDPE để ngăn chặn khả năng gây ô nhiễm nguồn nước ngầm
và nước mặt do hiện tượng thấm theo chiều thẳng đứng, thấm ngang của nước
rác.
Trong suốt quá trình hoạt động rác được chuyển từ sàn trung chuyển vào ô

chôn lấp và đổ theo từng lớp, được san ủi, đầm nén theo đúng quy trình kỹ thuật và
phủ lớp phủ trung gian nhằm giảm thiểu mùi hôi, tránh phát sinh ruồi, côn trùng và
tách nước mưa. Nước rò rỉ của bãi rác được thu gom bằng hệ thông ống thu lắp đặt
tại đáy bãi và bơm về nhà máy xử lý nước rác với công nghệ thích hợp cho phép
nước rỉ bãi rác sau khi xử lý đạt yêu cầu xả thải ra nguồn loại B theo QCVN 24,
25:2009/BTNMT.
Hệ thống ống thu khí bãi rác được thi công và lắp đặt từ đầu và hoàn thiện
theo quá trình vận hành bãi rác bảo đảm việc thu gom toàn bộ khí thoát ra từ bãi
rác nhằm chiết xuất gas phục vụ sản xuất điện và xử lý loại bỏ các khí độc hại gây
ô nhiễm gây hiệu ứng nhà kính và nguy cơ cháy nổ.
Việc thiết kế, thi công xây dựng bãi chôn lấp đảm bảo xử lý các vấn đề về
lún đất, trượt đất.

25


×