Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Nhóm 1 phân tích vai trò của liên kết kinh doanh trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.99 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
***********

TIỂU LUẬN
Lớp tín chỉ: KTE404.4
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

Đề tài: Phân tích vai trò của liên kết kinh
doanh trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Hà Nội, tháng 9 năm 2019


BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Nội dung
Mở đầu
Tổng quan nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Thực trạng quá trình biến đổi khí hậu
Mô hình liên kết kinh doanh ở Việt Nam
Tác động liên kết kinh doanh đến kinh
tế
Tác động liên kết kinh doanh đến môi
trường
Giải pháp 3.1; 3.2
Giải pháp 3.3; 3.4
Giải pháp 3.5; 3.6
Kết luận


Người thực
hiện

Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................1
NỘI DUNG...................................................................................................................................................2
Chương 1: Lý luận chung........................................................................................................................2
1.1. Tổng quan nghiên cứu.................................................................................................................2
1.1.1 Nghiên cứu ngoài nước........................................................................................................2
1.1.2. Nghiên cứu trong nước........................................................................................................2
1.1.3. Lỗ hổng nghiên cứu.............................................................................................................3
1.2. Cơ sở lý luận................................................................................................................................3
1.2.1. Cơ sở lý luận về biến đổi khí hậu.........................................................................................3
1.2.2 Cơ sở lý luận về liên kết trong kinh doanh...........................................................................4
1.3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................5
Chương 2: Thực trạng về liên kết kinh doanh trong bối cảnh biến đổi khí hậu...................................5
2.1. Thực trạng về quá trình biến đổi khí hậu...................................................................................5
2.2. Mô hình liên kết kinh doanh ở Việt Nam...................................................................................7
2.2.1. Liên kết dọc..........................................................................................................................7
2.2.2. Liên kết ngang:.....................................................................................................................9
2.3. Tác động của liên kết kinh doanh đến môi trường và phát triển kinh tế................................10
2.3.1. Tác động đến kinh tế..........................................................................................................11
2.3.2. Tác động đến môi trường..................................................................................................14
Chương 3: Giải pháp............................................................................................................................16
3.1. Nhân rộng liên kết kinh doanh.................................................................................................16
3.2. Nâng cao chuyên môn về cơ cấu tổ chức và quản lý...............................................................17
3.3. Lựa chọn lĩnh vực liên kết thích hợp và hoàn thiện hình thức tổ chức liên kết giữa doanh

nghiệp chế biến nông sản với nông dân..........................................................................................17
3.4. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị hợp đồng......................................................................18
3.5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, tuyên tuyền giáo dục, nâng cao nhận thức của đội
ngũ cán bộ quản lý và ý thức đạo dức của doanh nghiệp và nông dân.........................................18
3.6. Hoàn thiện các qui tắc ràng buộc và nâng cao hiệu quả công tác quản trị hợp đồng phù hợp
với từng trường hợp liên kết cụ thể................................................................................................18
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................................21


MỞ ĐẦU

Biến đổi khí hậu (BĐKH) mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và
nước biển dâng hiện nay, là thách thức nghiêm trọng nhất đối với
nhân loại trong thế kỷ XXI. BĐKH tác động trực tiếp tới các mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ và được coi là thách thức lớn cho phát triển
bền vững. Nó đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã
hội và môi trường toàn cầu.
Rất nhiều biện pháp căn cơ được đề ra để phù hợp với từng
hoàn cảnh, tuy nhiên chúng ta dường như đã bỏ ngơ một vấn đề
quan trọng có thể giải quyết vấn đề này hiệu quả đó là vai trò của
liên kết kinh doanh. Trong bối cảnh hiện nay khi nền kinh tế đang
ngày càng phát triển và có nhiều bước đột phá về khoa học – công
nghệ thì vai trò của nó càng cần được quan tâm sâu sắc hơn nữa.
Cũng đã có những nghiên cứu về vai trò của liên kết kinh doanh với
biến đổi khí hậu của trong và ngoài nước, tuy nhiên số lượng không
nhiều và nghiên cứu còn có một vài vấn đề chưa tường minh. Trên cơ
sở đó, nhóm chúng em lựa chọn đề tài “ Vai trò của liên kết kinh
doanh trong bối cảnh biến đổi khí hậu”. Kết quả của nghiên cứu là
chỉ ra những ưu – nhược điểm trong nghiên cứu của các tác giả khác

để từ đó kiến nghị phương án tối ưu hơn nhằm khắc phục nhược
điểm của các nghiên cứu trước.
Để đạt được mục tiêu đề tài, nhóm em đề ra các nội dung sau:
- Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề
tài, chỉ ra những lỗ hổng trong các nghiên cứu đó.
- Tìm hiểu thực trạng về quá trình biến đổi khí hậu cũng như
các mô hình liên kết kinh doanh ở Việt Nam từ đó tìm hiểu tác động
của liên kết kinh doanh đến môi trường và phát triển kinh tế
- Kiến nghị các giải pháp để phát huy hiệu quả ưu điểm của liên
kết kinh doanh trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay

1


NỘI DUNG

Chương 1: Lý luận chung

1.1. Tổng quan nghiên cứu
Thời gian qua, khu vực đầu tư nước ngoài đã tạo ra những lợi ích
khá rõ nét và bắt đầu có hiệu ứng lan tỏa đối với những lĩnh vực
khác của nền kinh tế thông qua việc giới thiệu công nghệ và bí
quyết mới, chuẩn mực quốc tế trong sản xuất và dịch vụ, phát triển
kỹ năng của lực lượng lao động cũng như tạo ra việc làm trong các
ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành du lịch.
1.1.1 Nghiên cứu ngoài nước
Hơn 2 thập kỷ qua, chiến lược mới về quản trị liên kết
(collaborative governance) đã và đang được phát triển mạnh. Mô
hình quản trị này nhằm giúp cho các chủ thể, đặc biệt là các cơ quan
hành chính công có thể cùng liên kết, cùng đồng thuận trong việc ra

quyết định. Các nghiên cứu về quản trị liên kết trên thế giới cũng đã
tập trung phân tích, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới LK nói
chung và LKKD trong vùng nói riêng.
- Mattessich và Monsey (1992) khi tổng hợp 133 nghiên cứu về liên
kết trong một số lĩnh vực (sức khỏe, khoa học xã hội, giáo dục và
lĩnh vực công) đã chỉ ra 20 nhân tố “con” ảnh hưởng tới sự thành
công của liên kết và nhóm thành 6 nhóm nhân tố, đó là: (i) môi
trường; (ii) đặc điểm thành viên tham gia; (iii) quá trình/cơ cấu; (iv)
trao đổi; (v) mục tiêu; (vi) nguồn lực.
Đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu từ góc độ lý thuyết đến thực
tế tìm kiếm nhân tố ảnh hưởng đến LKKD. Hầu hết các nghiên cứu
tìm được sự đồng thuận về nhân tố ảnh hưởng đến liên kết như:
động cơ của các bên tham gia liên kết, thể chế liên kết, chính trị và
vai trò của người lãnh đạo. Tuy nhiên, một số các nhân tố khác như:
sự tương đồng về kinh tế, văn hóa hay bối cảnh lịch sử, trong một
chừng mực nào đó đang có những ý kiến trái chiều.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Những năm gần đây, chủ đề LKKD nói chung và LKKD trong
vùng nói riêng ở Việt Nam đã và đang ngày càng được nhiều học giả
quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu này khá đa dạng về nội dung
và cách tiếp cận, và đã đề cập tới một số chủ đề như sau:
- Hoạt động liên kết phát triển Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đã
được thực hiện trong những năm gần đây, tuy nhiên, hiệu quả chưa
cao. Bài viết đề xuất, phân tích các tiêu chí đánh giá và trình bày
một số giải pháp nhằm nâng cao tác động liên kết phát triển kinh tế
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ dựa trên cơ sở vận dụng các lý thuyết
về phát triển kinh tế vùng và lược khảo các công trình có liên quan.
2



Cụ thể là: (1) Nâng cao nhận thức về liên kết vùng trong phát triển
kinh tế; (2) Đẩy mạnh liên kết đào tạo nguồn nhân lực; (3) Rà soát,
chỉnh sửa, cập nhật quy hoạch vùng và địa phương; (4) Hoàn thiện
thể chế, chính sách về điều phối vùng.
- Lê Anh Vũ và cộng sự (2016) chỉ ra hàng loạt các nguyên nhân
ảnh hưởng tiêu cực tới liên kết nội vùng Tây Nguyên, trong đó nhấn
mạnh tới bất cập trong: (i) xây
dựng chính sách; (ii) hệ thống tổ chức bộ máy thực thi chính sách
LKV; và (iii) cơ chế thực thi chính sách LKV.
- Trần Thị Thu Hương và cộng sự (2016) khi phân tích bộ máy
vùng và thực trạng phương thức LKKD đã nhấn mạnh 2 nhân tố cản
trở LK ở Việt Nam thời gian qua, đó là: (i) bộ máy LK vừa thừa, vừa
thiếu (có địa phương tham gia song trùng 2 bộ máy, có địa phương
không tham gia bất kỳ bộ máy nào); và (ii) việc tuân thủ quy định
liên kết bắt buộc chưa được nghiêm minh.
Có nhiều cách thức khác nhau để đo lường tầm quan trọng và
mức độ ảnh hưởng của một ngành lên toàn bộ nền kinh tế. Phân tích
Ma trận hạch toán xã hội (SAM) để tính toán các liên kết là cách tiếp
cận phổ biến được ứng dụng tại nhiều quốc gia. Sử dụng SAM Việt
Nam năm 2012, bài viết đo lường độ lớn liên kết kinh tế bằng cách
tính toán các nhân tử từ SAM. Từ đó, các ngành có liên kết mạnh
được nhận diện nhằm gợi mở các chính sách kinh tế phù hợp với tình
hình hiện tại của nền kinh tế Việt Nam. Kết quả cho thấy, các ngành
có liên kết mạnh là ngành nông nghiệp, công nghiệp chế biến thực
phẩm và ngành thủy sản. Vì vậy, các công cụ và biện pháp chính
sách nên ưu tiên vào những ngành này.
1.1.3. Lỗ hổng nghiên cứu
Qua tổng hợp khái quát các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước có liên quan đến liên kết kinh doanh trong ứng phó với
BĐKH, cho thấy:

- Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đến một số nội
dung cơ sở lý luận về kinh doanh, Phân tích tác động của BĐKH đến
kinh tế-xã hội và môi trường; Các giải pháp ứng phó với BĐKH và
thiên tai được đề xuất, như: thể chế, nguồn lực, tài chính, giải pháp
ứng phó của ngành, lĩnh vực.
- Chưa có công trình nghiên cứu thật sự sâu về cơ chế chính
sách liên kết kinh doanh trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Đối với Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về BĐKH,
các nghiên cứu đã tập trung làm rõ: các hiện tượng thiên tai, biểu
hiện, nguyên nhân và tác động của nó tới cộng đồng, từ đó đề xuất
giải pháp tổng thể. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu tổng kết các
vai trò cũng như tác động của liên kết kinh doanh trong ứng phó với
BĐKH.
3


Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này mang nhiều ý nghĩa
quan trọng về lý luận và thực tiễn.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Cơ sở lý luận về biến đổi khí hậu
a. Khái niệm:
Theo Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, tháng 7 năm 2008, định nghĩa: “BĐKH là sự biến đổi trạng
thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một
khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ, hàng trăm năm hoặc dài hơn. BĐKH có
thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt
động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử
dụng đất”.
b. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
- Nguyên nhân biến đổi khí hậu do tự nhiên: Biến đổi khí hậu xảy ra trong thời kỳ địa

chất đều do các nguyên nhân tự nhiên, trong đó chủ yếu là sự chuyển động của trái
đất, các vụ phun trào của núi lửa và hoạt động của mặt trời.
- Nguyên nhân của biến đổi khí hậu trong thời kỳ hiện đại: Nguyên nhân hàm lượng
khí nhà kính tăng lên là do việc sử dụng nguyên liệu hóa thạch trong các lĩnh vực sản
xuất và tiêu thụ năng lượng của thế giới tăng hơn 30 lần từ năm 1750. Bên cạnh đó, sự
suy giảm rừng nhiệt đới, việc sản xuất và sử dụng hóa chất, hoạt động sản xuất nông
nghiệp và các hoạt động khác như đốt, chôn lấp rác thải,... cũng làm cho hàm lượng
khí nhà kính tăng lên.
- Nguyên nhân của nước biển dâng: Giãn nở nhiệt của các đại dương, các sông băng
trên núi, băng Greenland, băng Nam cực và các nguồn chứa nước trên đất liền.
1.2.2 Cơ sở lý luận về liên kết trong kinh doanh
a. Khái niệm:
Liên kết kinh doanh là các kết nối giữa DN đa quốc gia và các
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong nước nhằm thúc đẩy nhanh
quá trình chuyển giao công nghệ giữa đối tượng thứ nhất sang đối
tượng thứ hai. UNCTAD Và IFC nhấn mạnh rằng “Liên kết kinh
doanh” là một công cụ để giải quyết hầu hết các vấn đề mà các
DNNVV phải đối mặt. Nghiên cứu cũng cho thấy những mối liên kết
này đã nâng cao năng suất của các DNNVV. Có thể nói tất cả các
bên liên quan trong các mối liên kết kinh doanh đều là những người
chiến thắng. Do đó, liên kết kinh doanh là một khía cạnh bình
thường trong đời sống kinh doanh của các nền kinh tế theo định
hướng thị trường.

4


Tóm lại, liên kết kinh doanh là hình thức hợp tác “làm ăn” mà DN
thỏa thuận với DN có sản phẩm/dịch vụ, trong đó DN không mất tiền
vốn hoặc nếu phải bỏ tiền thì không mất nhiều, nhưng DN sẽ phải

chia lợi nhuận kinh doanh cho họ. Lý do là bởi vì DN đang phải phụ
thuộc với họ. Liên kết kinh doanh giúp DN học hỏi được nhiều điều
trong giai đoạn đầu kinh doanh, nếu sau này DN phát triển được
kênh phân phối hiệu quả thì có thể tách riêng để kinh doanh.
b. Phân loại:
Trong một số nghiên cứu về liên kết giữa các doanh nghiệp nước
ngoài với các đối tác trong nước Scott-Kennel & Enderwick, 2005;
Glass et al., 2002; Saggi, 2002), các tác giả đã phân biệt hai loại liên
kết: liên kết dọc (vertical linkages) và liên kết ngang (horizontal
linkages). Trong đó liên kết dọc là mối quan hệ trực tiếp giữa doanh
nghiệp nước ngoài với các nhà cung cấp địa phương (liên kết ngược)
và với người tiêu dùng đối với sản phẩm trung gian hoặc cuối cùng
(liên kết xuôi). Liên kết dọc dựa chủ yếu trên các quan hệ giao dịch
nhưng cũng bao gồm cả các trợ giúp tự nguyện hay chuyển giao
nguồn lực và công nghệ cho các đối tác địa phương (Saggi, 2002).
Liên kết ngành có liên quan đến các hoạt động hợp tác giữa các
doanh nghiệp nước ngoài và trong nước dưới dạng liên doanh và
quan hệ mạng lưới giữa các doanh nghiệp (Giroud & ScottKennel,
2006); hay liên kết ngang thể hiện sự tương tác giữa doanh nghiệp
nước ngoài và doanh nghiệp địa phương trong việc sản xuất ra hàng
hóa và dịch vụ cùng một khâu sản xuất (UNCTAD, 2001). Các tác giả
này cũng phân biệt giữa các mối liên kết và hiệu ứng của chúng.
Hiệu ứng quan trọng nhất được gọi là hiệu ứng lan tỏa (spillovers),
nảy sinh như tác động phụ từ hoạt động của các công ty nước ngoài
trong nền kinh tế (thông qua quá trình bắt chước, học tập, mô phỏng
của các doanh nghiệp trong nước đối với các kỹ năng quản lý, công
nghệ, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài.
Ở khía cạnh khác, Fujita & Mori (2005) lại cho rằng có hai loại
liên kết chủ yếu, tạo ra xung lực trong tương tác giữa các ngành.
Loại thứ nhất gọi là liên kết kinh tế (E-linkages), liên quan tới các

hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa và dịch vụ; loại thứ hai là
liên kết kiến thức (K-linkages), bao gồm các hoạt động của con người
trong sáng tạo và chuyển giao kiến thức, từ đó tạo ra hiệu ứng lan
tỏa kiến thức (knowledge spillover effects).
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp tư
liệu, tiến hành thu thập những bài nghiên cứu về liên kết kinh doanh
và biến đổi khí hậu và số liệu từ bộ NN&PTNN và Tổng cục thống kê
để làm tư liệu tiến hành phân tích và tổng hợp tốt nhất những kết
5


quả đã có về vai trò liên kết kinh doanh trong bối cảnh biến đổi khí
hậu trên thế giới và trong nước.

Chương 2: Thực trạng về liên kết kinh doanh
trong bối cảnh biến đổi khí hậu
2.1. Thực trạng về quá trình biến đổi khí hậu
Với kích thước và khả năng nhiệt cực lớn của các đại dương toàn cầu, phải mất
một lượng lớn năng lượng nhiệt tích lũy để tăng nhiệt độ bề mặt trung bình hàng năm
của Trái đất dù chỉ là một lượng nhỏ. Đằng sau sự gia tăng dường như nhỏ của nhiệt
độ bề mặt trung bình toàn cầu trong thế kỷ qua là sự gia tăng đáng kể về nhiệt tích lũy.
Nhiệt lượng tăng thêm đó đang thúc đẩy sự khắc nghiệt của nhiệt độ khu vực và theo
mùa, làm giảm độ phủ tuyết và băng biển, tăng cường lượng mưa lớn và thay đổi
phạm vi môi trường sống cho thực vật và động vật Mở rộng một số và thu hẹp những
loài khác
Mặc dù sự ấm lên không được thống nhất trên khắp hành tinh, nhưng xu hướng
tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu cho thấy nhiều khu vực đang nóng lên hơn là làm
mát. Theo Tóm tắt Khí hậu Toàn cầu của NOAA 2018 , nhiệt độ đất và đại dương kết
hợp đã tăng với tốc độ trung bình 0,07°C (0,13°F) mỗi thập kỷ kể từ năm 1880; tuy

nhiên, tốc độ tăng trung bình kể từ năm 1981 (0,17°C / 0,31°F) lớn hơn gấp đôi. 10
năm ấm nhất trong lịch sử đã xảy ra kể từ năm 1998 và 9 trong số 10 năm xảy ra kể từ
năm 2005. Năm 1998 là năm duy nhất từ thế kỷ XX vẫn nằm trong số mười năm ấm
nhất được ghi nhận. Nhìn lại năm 1988, một mô hình xuất hiện: ngoại trừ năm 2011,
khi mỗi năm mới được thêm vào hồ sơ lịch sử, nó trở thành một trong 10 kỷ lục ấm
nhất trong lịch sử lúc bấy giờ, nhưng cuối cùng nó được thay thế như cửa sổ mười
đỉnh dịch chuyển về phía trước trong thời gian.
Đến năm 2020, các mô hình dự án rằng nhiệt độ bề mặt toàn cầu sẽ ấm hơn
0,5°C (0,9°F) so với mức trung bình 1986-2005, bất kể con đường phát thải carbon
dioxide nào trên thế giới theo sau. Sự tương đồng về nhiệt độ này bất kể tổng phát thải
là một hiện tượng ngắn hạn: nó phản ánh quán tính cực lớn của các đại dương rộng
lớn của Trái đất. Khả năng tỏa nhiệt cao của nước có nghĩa là nhiệt độ đại dương
không phản ứng tức thì với sự gia tăng nhiệt bị giữ lại bởi khí nhà kính. Tuy nhiên,
đến năm 2030, sự mất cân bằng nhiệt gây ra bởi khí nhà kính bắt đầu vượt qua quán
tính nhiệt của đại dương và các con đường nhiệt độ dự kiến bắt đầu phân tán, với
lượng khí thải carbon không được kiểm soát có thể dẫn đến một số mức độ nóng lên
vào cuối thế kỷ.
Dựa trên dữ liệu của NOAA , nhiệt độ trung bình toàn cầu năm 2018 trên các
diện tích mặt đất và đại dương là 0,79°C (1,42°F) trên mức trung bình của thế kỷ XX
là 13,9°C (57,0°F), trở thành năm nóng thứ tư trong lịch sử .

6


Nhiệt độ trung bình bề mặt trái đất và đại dương ( NOAA)

Lượng mưa trung bình thế giới (NOAA)
Sự nóng lên của Trái đất, băng tan đã dẫn đến mực nước biển dâng cao. Nếu
khoảng thời gian 1962 - 2003, lượng nước biển trung bình toàn cầu tăng 1,8mm/năm,
thì từ 1993 - 2003 mức tăng là 3,1mm/năm. Tổng cộng, trong 100 năm qua, mực nước

biển đã tăng 0,31m. Theo quan sát từ vệ tinh, diện tích các lớp băng ở Bắc cực, Nam
cực, băng ở Greenland và một số núi băng ở Trung Quốc đang dần bị thu hẹp. Chính
sự tan chảy của các lớp băng cùng với sự nóng lên của khí hậu các đại dương toàn cầu
(tới độ sâu 3.000m) đã góp phần làm cho mực nước biển dâng cao. Dự báo đến cuối
thế kỷ XXI, nhiệt độ trung bình sẽ tăng lên khoảng từ 2,0 - 4,5°C và mực nước biển
toàn cầu sẽ tăng từ 0,18m - 0,59m. Việt Nam là 1 trong 4 nước chịu ảnh hưởng nặng
nề nhất của sự BĐKH và dâng cao của nước biển.
7


Theo thống kê, tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa đông ở nước ta tăng
lên 1,2°C trong 50 năm qua. Nhiệt độ tháng VII tăng khoảng 0,3 - 0,5°C/50năm trên
tất cả các vùng khí hậu của cả nước. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5 - 0,6°C/50năm
ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam
Bộ, còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào khoảng
0,3°C/50 năm. Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm rõ rệt trong vòng
2 thập kỷ qua. Từ 29 đợt mỗi năm (từ 1971 - 1980) xuống còn 15 - 16 đợt mỗi năm từ
1994 - 2007. Số cơn bão trên biển Đông ảnh hưởng đến nước ta cũng ngày càng ít đi
nhưng ngược lại số cơn bão mạnh có chiều hướng tăng lên, mùa bão kết thúc muộn,
quỹ đạo của bão trở nên dị thường và số cơn bão ảnh hưởng đến khu vực Nam Trung
bộ, Nam bộ ngày càng tăng. Bên cạnh đó, số ngày mưa phùn ở miền Bắc giảm một
nửa (từ 30 ngày/năm trong thập kỷ 1961 - 1970 xuống còn 15 ngày/năm trong thập kỷ
1991 - 2000). Lượng mưa biến đổi không nhất quán giữa các vùng, hạn hán có xu
hướng mở rộng, đặc biệt là ở khu vực Nam Trung bộ (trong đó có Khánh Hòa), dẫn
đến gia tăng hiện tượng hoang mạc hóa.
Theo dự báo Về lượng mưa: Lượng mưa mùa mưa ở các khu vực, trừ Trung Bộ,
đều tăng 0-5% vào năm 2050, riêng Trung Bộ là 0-10%. Lượng mưa mùa khô ở các
vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Trung Bộ,
Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ có thể tăng hay giảm 5%, riêng ở Bắc và Trung Trung
Bộ tăng 0-5%. Đáng chú ý là ở những vùng thường xảy ra hạn hán vào mùa khô, hạn

hán có nhiều khả năng tăng lên cả về cường độ và diện tích. Về mực nước biển: Trung
bình trên toàn dải bờ biển Việt Nam, mực nước biển có thể tăng lên 40cm vào năm
2050 và ước tính có thể tăng lên 100cm vào năm 2100
Theo các kịch bản biến đổi khí hậu của Việt Nam, vào cuối thế kỷ 21, sẽ có
khoảng 40% diện tích vùng Đồng bằng sông Cửu Long, 11% diện tích vùng Đồng
bằng sông Hồng và 3% diện tích của các địa phương khác thuộc khu vực ven biển sẽ
bị ngập nước. Khi đó sẽ có khoảng 10-12% dân số Việt Nam bị ảnh hưởng trực tiếp,
với tổn thất khoảng 10% GDP. Đặc biệt, TPHCM sẽ bị ngập trên 20% diện tích thành
phố.
2.2. Mô hình liên kết kinh doanh ở Việt Nam.
2.2.1. Liên kết dọc
Theo PGS, TS Đoàn Thị Mỹ Hạnh- ĐH Mở TPHCM, Liên kết dọc là
sự liên minh giữa các nhà sản xuất các loại sản phẩm có liên quan
với nhau, thông thường là liên kết giữa các nhà sản xuất sản phẩm
trung gian và sản phẩm cuối cùng. Hiểu một cách đơn giản,liên kết
dọc là liên kết giữa các tác nhân theo đường đi của sản phẩm, các
nhà cung cấp liên kết với tổ chức và các khách hàng.
Liên kết chuỗi cung ứng theo chiều dọc có thể được thực hiện ở
các mức độ khác nhau, được chia thành 3 loại:
- Liên kết ngược: Trong đó một công ty sở hữu các công ty con
sản xuất các yếu tố đầu vào / linh kiện được sử dụng trong sản xuất.
Ví dụ, Nhà máy Ford River Rouge với các công ty sản xuất đồ gỗ và
thủy tinh riêng.
8


- Chuyển tiếp liên kết theo chiều dọc trong đó một công ty sở
hữu hoặc kiểm soát các trung tâm phân phối / hoặc nhà bán lẻ của
mình. Do đó có liên hệ trực tiếp với khách hàng ở cuối chuỗi giá trị.
Ví dụ, các hãng hàng không thực hiện vai trò truyền thống của các

đại lý du lịch.
- Liên kết theo chiều dọc cân bằng trong đó một công ty thực
hiện tích hợp cả lùi và tiến bằng cách sở hữu / kiểm soát các trung
tâm cung ứng; sản xuất; tiếp thị và / hoặc bán lẻ của mình. Apple là
một ví dụ điển hình của một công ty thực hiện tích hợp dọc cân
bằng; bằng cách sở hữu trung tâm dữ liệu của riêng họ; sản xuất
thiết bị để sản xuất chip của riêng họ và các thành phần độc quyền
khác; cũng như các cửa hàng tiếp thị và bán lẻ, nền tảng nội dung
và trung tâm hỗ trợ của họ
Tại Việt Nam, điển hình cho các mô hình liên kết dọc trong mấy
năm gần đây là mô hình chuỗi sản xuất, thương mại, chế biến và
phân phối sản phẩm khép kín, đặc biệt là trong lĩnh vực nông
nghiệp. Trong mô hình này, doanh nghiệp đóng vai trò nhà đầu tư,
người tổ chức sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cả
vai trò đảm bảo thị trường tiêu thụ, quản lý dự án, còn người nông
dân góp cổ phần bằng giá trị quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp
và trở thành những cổ đông, được chia cổ tức hoặc được tuyển dụng
thành người lao động làm công ăn lương, nông dân tham gia vào các
công đoạn sản xuất và nhận tiền lương khi lao động Mô hình sẽ
thành công hơn khi doanh nghiệp có vốn lớn, có tiềm lực tài chính
mạnh mẽ, có thị trường tiêu thụ ổn định.

Có thể kể đến mô hình sản xuất chế biến thủy hải sản như tôm,
cá tra… liên kết với các doanh nghiệp chế biến sản xuất để xuất
khẩu tại Đồng bằng sông Cửu Long. Theo thống kê của Tổng cục Hải
quan, năm 2018 kim ngạch xuất khẩu thủy sản ra thị trường nước
9


ngoài đạt 8,79 tỷ USD, trong đó, xuất khẩu tôm chiếm 3,55 tỷ USD

sang các thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, trong đó trọng điểm
nuôi tôm tại Việt Nam là Đồng bằng sông Cửu Long. Trong bối cảnh
biến đổi khí hậu, cơ cấu sản xuất tại đây chuyển dịch theo hướng
tăng thủy sản, chăn nuôi, và giảm lúa. Tốc độ tăng trưởng bình quân
giá trị gia tăng nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2016 - 2018 tăng 3%/năm, cao hơn mức bình quân cả nước, trong
đó, tỉ lệ chế biến tăng cao trong ngành thủy sản, khẳng định vị thế
và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nông dân đã chuyển dịch
sản xuất từ lúa nước rời sang nuôi tôm, do vùng đất trũng bị ngập
úng cùng với hiện tượng xâm nhập mặn kéo dài nên trồng lúa chỉ
cho năng suất thấp. Để phục vụ cho ngành nuôi trồng thủy sản yêu
cầu cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ dành cho các hoạt động
nghiên cứu ứng dụng nuôi trồng thủy sản. bên cạnh đó, mô hình
nuôi tôm ở khu vực này vẫn gặp khó khăn do tác động diễn biến thời
tiết, tình hình xâm nhập mặn và việc canh tác ở vùng trọng điểm,
bên cạnh đó cần vốn đầu tư lớn và chỉ cần thất bại một vụ là có thể
kéo đến hệ lụy rất lớn. Vì vậy, vai trò của các nhà doanh nghiệp liên
kết trong mô hình chế biến sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng
khi họ đáp ứng được các cơ sở hạ tầng, cung cấp và ứng dụng công
nghệ trong quá trình chế biến, đồng thời đảm bảo thị trường tiêu
thụ.
Mô hình liên kết dọc có lợi thế là có tính hợp tác và chia sẻ rủi ro
cao giữa nông dân và doanh nghiệp. Góp cổ phần bằng giá trị quyền
sử dụng đất nhưng về mặt pháp lý, nông dân vẫn là chủ sở hữu tư
liệu sản xuất. Đất đai của họ không bị thu hồi hay bị buộc phải bán
đất cho doanh nghiệp như các dự án khác. Tuy nhiên, mô hình này
vẫn có hạn chế:
- Biến động giá và cung ứng nguyên liệu rất cao, tiềm ẩn nhiều
rủi ro khi người nông dân hoặc nhà chế biến không tuân thủ hợp
đồng vì lợi ích riêng của mình khi có biến động thị trường.

- Hầu hết các doanh nghiệp chỉ bảo vệ lợi ích riêng của mình,
thể hiện sự thiếu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp khi không
quan tâm đến sự phát triển chung của toàn ngành và ô nhiễm môi
trường
- Ngoài ra việc điều hành sẽ rất khó khăn nếu các nhà quản trị
không có trình độ cao và kinh nghiệm, chi phí quản lý cao.
2.2.2. Liên kết ngang:
Bên cạnh các mô hình liên kết dọc, thời gian qua cũng xuất hiện
các mô hình liên kết mới theo chiều ngang. Liên kết ngang là liên
kết các tác nhân, các đối tượng cùng tham gia vào các hoạt động
tương tự nhau. Mục đích của liên kết ngang thường là hoặc tìm kiếm
10


sự hợp tác của những tổ chức có cùng chức năng để tăng cường
công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm hay dịch vụ hoặc thực
hiện những hoạt động nhằm tăng cường khả năng bán hàng của các
doanh nghiệp. Tại Việt Nam, điển hình là mô hình các hợp tác xã
(HTX), Tổ hợp tác kiểu mới.
Loại hình HTX này phát triển mạnh ở các tỉnh phía bắc thực hiện
các khâu dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất như tưới tiêu, cung
cấp giống, vật tư phân bón, tổ chức dịch vụ làm đất, thu hoạch và
chuyển giao KHKT, dịch vụ bảo vệ thực vật tập trung và tiêu thụ
nông sản cho xã viên. Nhiều hợp tác xã, tổ hợp tác hiện nay còn
đảm nhận việc thu gom và xử lý rác thải, bảo vệ môi trường và cung
cấp nước sạch ở nông thôn, đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí
hậu đang trở nên ngày càng nghiêm trọng như hiện nay. Các dịch vụ
của HTX không chỉ trong nội bộ các thành viên HTX mà còn phục vụ
cả cộng đồng làng, xã.
Tuy nhiên, từ phân tích của các chuyên gia và kết quả từ thực

tiễn cho thấy, với những ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu,
trong điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện nay chủ yếu do kinh tế hộ
thực hiện, vì vậy vai trò của các HTX nông nghiệp sẽ rất quan trọng
và việc này đòi hỏi sự linh hoạt của từng HTX để tồn tại và phát triển
bền vững. Lấy ví dụ về đồng bằng sông Cửu Long- vựa lúa xuất khẩu
lớn nhất của nước ta. Để ứng phó với biến đổi khí hậu,bố trí lại mùa
vụ, cơ cấu cây trồng, lựa chọn và cung ứng vật tư, phân bón, cây
con giống thích hợp với điều kiện biến đổi khí hậu. Tổ chức xuống
giống cùng trà, cùng thời điểm. Cung cấp dịch vụ tưới tiêu và quản
lý đê bao, bờ vùng, bờ thửa. Hỗ trợ thành viên tham gia chuỗi giá trị
nông sản.
Mô hình theo liên kết ngang giúp đời sống của bà con nông dân
ngày càng nâng cao dưới hình thức của HTX. Các HTX đảm nhận
cung cấp các dịch vụ sản xuất cả ở đầu vào và đầu ra cho hộ xã viên
như cung cấp vật tư, phân bón, nguyên liệu thức ăn gia súc, bảo vệ
thực vật và tiêm phòng cho gia súc, gia cầm. Đồng thời cũng là cầu
nối giữa doanh nghiệp với nông hộ, đại diện cho hộ ký hợp đồng
cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu nông
sản; bảo vệ quyền lợi cho xã viên. Nhiều HTX hiện nay doanh thu
đạt đến chục tỷ đồng mỗi năm. Ngoài ra, mô hình này còn tạo điều
kiện đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, tận dụng hệ thống kênh phân
phối để tiết kiệm chi phí, phân tán rủi ro. Song, mô hình này vẫn tồn
tại 1 số hạn chế:
- Đối với mô hình HTX: theo Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn, đến hết năm 2018, cả nước đã có 39 liên hiệp HTX nông
nghiệp, 13.400 HTX nông nghiệp, trong đó có 1935 HTX thành lập
mới và chỉ khoảng 55% số HTX trong số này hoạt động hiệu quả,
11



điều này chứng tỏ vẫn còn rất nhiều HTX yếu kém, không đủ tiêu
chuẩn khiến nhà nước phải giải thể.
- Đối với các mô hình liên kết doanh nghiệp: Tạo ra mâu thuẫn,
các đại lý cung cấp cạnh tranh với nhau, chủ yếu là cạnh tranh về
thị trường làm mất uy tín và hình ảnh của công ty do các đại lý cạnh
tranh không lành mạnh.
Dù vậy, với lợi ích to lớn mà mô hình liên kết này mang lại, nó
vẫn được khuyến khích và tổ chức nhiều hơn là liên kết dọc. Để sản
xuất hiệu quả và nông sản của chúng ta có thể cạnh tranh được với
các nước thì cần mở rộng hình thức liên kết dọc. Vì vậy chúng ta có
thể kết hợp cả hai phương thức để có thể hài hòa, mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Có thể luân canh nuôi trồng tôm-lúa như Đồng bằng
sông Cửu Long áp dụng thay vì độc canh toàn lúa, bên cạnh đó còn
giảm được chi phí làm đất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thân
thiện môi trường, vừa nâng cao được chất lượng sản phẩm lại thân
thiện với môi trường mà lại giảm thiểu được rủi ro và bảo đảm được
lợi ích của các bên tham gia liên kết hợp tác.
2.3. Tác động của liên kết kinh doanh đến môi trường và
phát triển kinh tế
Biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ nền
kinh tế, sinh kế của người dân Việt Nam, đặc biệt trong các ngành
nông nghiệp và thủy sản tại Đồng bằng Sông Cửu Long do nơi đây là
vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất của biến đổi khí hậu.
Trong bối cảnh khó khăn và thách thức như vậy, việc áp dụng các
mô hình liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh là cấp thiết và
hữu ích. Dù liên kết theo hình thức dọc hay ngang thì nó đều có
những tác động tích cực đến kinh tế, môi trường và xã hội; các chủ
thể tham gia liên kết (đặc biệt là nông dân) đều đạt được những lợi
ích thiết thực.
2.3.1. Tác động đến kinh tế

2.3.1.1. Đối với các hộ nông dân
a) Tăng sản lượng và năng suất nuôi trồng
Mô hình liên kết kinh doanh trong nông lâm thủy sản đã khắc
phục được những hậu quả của xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu
gây ra. Cụ thể, sản lượng và năng suất nuôi trồng thủy sản và trồng
lúa của Đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay đều tăng so với cùng kỳ
năm trước.

12


Biểu đồ: Tình hình ngành thủy sản tháng 11 năm 2018
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Mô hình liên kết chuỗi giá trị ngành tôm ngày càng hiệu quả khi
sản lượng tôm nước lợ cả nước trong tháng 11 năm 2018 ước đạt
670.5 nghìn tấn, tăng 7.6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tại
ĐBSCL sản lượng tôm sú đạt 240,3 nghìn tấn ( tăng 2,0% so với cùng
kỳ năm 2017, chiếm 85% tổng sản lượng cả nước) và sản lượng tôm
thẻ đạt 321,8 nghìn tấn ( tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2017,
chiếm 83% tổng sản lượng cả nước)
Về mặt hàng lúa gạo, các mô hình “4 nhà”, hợp tác xã đã đạt
hiệu quả tích cực ở ĐBSCL. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, vụ Hè Thu năm 2019, nông dân khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long đã thu hoạch được khoảng 1.050.000 ha lúa Hè Thu trên tổng
diện tích xuống giống là 1.570.000 ha, chiếm khoảng 65% diện tích,
năng suất bình quân đạt 5,7 tấn/ha, tăng 1 tạ/ha so với cùng kỳ.
Mô hình luân canh nuôi tôm – lúa của các hợp tác xã tại tỉnh
Kiên Giang - là một trong những tỉnh ven biển của ĐBSCL chịu tác
động mạnh từ hiện tượng nước biển dâng, xâm nhập mặn - đã cải
thiện đáng kể năng suất nuôi trồng của các hộ nông dân. Nếu như

trước đây nông dân trong tỉnh chỉ tập trung trồng lúa, năng suất trên
dưới 3 tấn/ha thì hiện nay đã chuyển sang mô hình lúa - tôm, năng
suất lúa đạt từ 4-5 tấn/ha, nuôi tôm từ 300 - 370 kg/ha, cá biệt có
nơi đạt từ 450-500 kg/ha.
b) Nâng cao chất lượng giống và cải thiện giá trị sản phẩm

13


Trong mô hình liên kết dọc được trình bày ở phần 2, theo đó
người nông dân liên kết với các cơ sở cung ứng các nguyên vật liệu
đầu vào (giống, thức ăn và thuốc, hóa chất) và cơ sở thu mua hoặc
nhà máy chế biến đầu ra. Việc các tác nhân liên kết trong chuỗi sản
xuất này vừa giúp đảm bảo ổn định, chất lượng cho nguồn nguyên
liệu đầu vào và đầu ra bên cạnh đó giá (đầu vào và đầu ra) còn
tương đối ổn định và tốt hơn so với không có liên kết.
Trong chuỗi liên kết gạo mang thương hiệu “Ruộng nhà mình”
được thực hiện tại vùng trồng lúa theo hướng VietGAP ở Hợp tác xã
Tiến Cường và Thuận Tiến (tỉnh Đồng Tháp), người nông dân được
cung cấp giống lúa chất lượng cao - Đài thơm 8. Trong quá trình
canh tác, nông dân không còn sản xuất lúa theo tập quán cũ xạ dày,
sử dụng nhiều phân, thuốc bảo vệ thực vật. Thay vào đó, nông dân
phải sản xuất theo quy trình chuẩn, áp dụng các biện pháp 3 giảm 3
tăng, 1 phải 5 giảm, ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý đồng
ruộng. Qua kiểm chứng sau vụ mùa, chất lượng hạt gạo được cải
thiện rõ rệt, không chỉ vậy, nông dân đã giảm hơn 15% chi phí sản
xuất so với sản xuất thông thường. Toàn bộ quy trình sản xuất được
kiểm soát chặt chẽ chất lượng khâu đầu vào và đầu ra với các tiêu
chuẩn nghiêm ngặt.
Theo đó, giống sản xuất trong vùng nguyên liệu là giống xác

nhận và quy trình canh tác được theo dõi, quản lý, lưu trữ bằng hình
ảnh. Trước 10 ngày thu hoạch, toàn bộ sản phẩm sẽ được kiểm tra
tại vùng nguyên liệu, xác định sản lượng và lấy mẫu ngẫu nhiên để
phân tích chất lượng.
c) Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng
Không chỉ được cung cấp các nguyên liệu đầu vào chất lượng,
các hộ nông dân còn được chuyển giao, ứng dụng tiến bộ về kỹ
thuật canh tác và công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất nuôi
trồng. Các hộ nuôi trồng thuộc chuỗi giá trị ngành tôm tỉnh Cà Mau
đã áp dụng các quy trình công nghệ nuôi tôm tiên tiến hiện này như
công nghệ nuôi tôm sử dụng hoàn toàn thức ăn tự nhiên Copefloc,
nuôi tôm theo quy trình 3 pha trong ao, công nghệ nuôi tôm semibiofloc/biofloc, công nghệ nuôi tôm Raceway siêu thâm canh nhiều
tầng (Super- intensive stacked raceway),...
e) Cắt giảm các khâu trung gian, tránh tình trạng ép giá của thương
nhân
Nếu như trước đây, khi chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các hộ
nông dân và doanh nghiệp, đại đa số các hộ nông dân là tự phát và
sản xuất đại trà với quy mô nhỏ, manh mún. Người nông dân phải tự
giải quyết bài toán về nguyên liệu đầu vào cũng như đầu ra. Do vậy,
14


họ thường gặp khó khăn trong việc kiểm soát các vấn đề về giá cả,
chất lượng giống, nước, thức ăn, phân bón. Không chỉ vậy, người
nông dân còn phải phụ thuộc rất nhiều vào các thương lái thu mua.
Khi nông dân trúng mùa thì giá thu mua thấp, nông dân nếu không
muốn bán cho thương lái thì không biết tiêu thụ ở đâu, khi giá cả lên
cao thì nông dân thất mùa, không có hàng để bán. Như vậy, nông
dân thường xuyên bị thương lái ép giá gây thiệt thòi rất nhiều. Điều
này dẫn bất ổn định giá cả thị trường.

Tuy nhiên vấn đề này đã được khắc phục thông qua các mô hình
liên kết giữa các hộ nông dân với nhau hay giữa nông dân với doanh
nghiệp. Sự liên kết chặt chẽ giữa các chủ thể trong chuỗi liên kết
giúp giảm bớt các chi phí và thời gian tìm kiếm nhà trung gian.
Không còn tình trạng thương lái thu mua nông sản, thủy sản với giá
rẻ, thay vào đó các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu sẽ trực tiếp
thu mua ngay trên trang trại của người nông dân với mức giá cao
hơn, ổn định hơn thông qua các hợp đồng ký kết. Việc truy xuất
nguồn gốc hàng hóa và kiểm tra chất lượng sản phẩm sau này sẽ dễ
dàng và ít tốn kém hơn.
2.3.1.2. Đối với các chủ thể khác của chuỗi liên kết
* Về phía các DN chế biến, xuất khẩu
Trước đây, do không có mối liên hệ trực tiếp với nông dân nên
đầu vào của họ cũng chỉ thông qua thương lái. Vì vậy, giá cả nguyên
liệu đầu vào của các DN chế biến và xuất khẩu thường khá cao
(trong khi nông dân lại thường xuyên bán với giá thấp). Đồng thời
khi thất mùa, nguồn cung hiếm thì các thương lái chủ yếu thu mua
hàng để bán lẻ ra thị trường để có giá cao hơn so với việc bán cho
các công ty chế biến, xuất khẩu làm cho các công ty đôi khi lâm vào
cảnh thiếu nguyên liệu sản xuất, không đủ khả năng thực hiện hợp
đồng gây mất lòng tin và uy tín đối với khách hàng làm cho ngành
thủy sản Việt Nam chung và ĐBSCL nói riêng không xây dựng được
thương hiệu và mất chỗ đứng trên thị trường.
Nhưng từ khi có sự xuất hiện của các mô hình liên kết kinh
doanh, những khó khăn đó đã được giải quyết. Kim ngạch xuất khẩu
thủy sản từ mức thấp 550 triệu năm 1995 đã có những bước tăng
trưởng mạnh mẽ qua từng năm với mức tăng trưởng bình quân
15,6%/năm. Quá trình tăng trưởng này đã đưa Việt Nam trở thành
một trong 5 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, giữ vai trò
chủ đạo cung cấp nguồn thủy sản toàn cầu.


15


Biểu đồ: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2004-2018) (Nguồn: VASEP)
* Về phía người tiêu dùng
Để chạy theo thị trường và để hạ giá thành sản phẩm, một bộ
phận những nhà sản xuất nông nghiệp đã sử dụng các loại phân
bón, hóa chất cho cây trồng, vật nuôi vượt qua chỉ số cho phép đã
tác động xấu đến sức khỏe người tiêu dùng, gây ngộ độc, ung thư.
Do đó, Chính phủ phải ban hành nhiều quy định kiểm soát thực
phẩm và triển khai kế hoạch tháng “An toàn thực phẩm” nhưng vẫn
không thể chấm dứt tình trạng trên. Một trong những nguyên nhân
gây khó kiểm soát thực phẩm là do tính tự phát trong sản xuất,
chính phủ không thể đến từng hộ để kiểm soát vệ sinh an toàn thực
phẩm mỗi ngày. Trong khi người tiêu dùng không đủ khả năng phân
biệt giữa sản phẩm an toàn và sản phẩm thiếu an toàn. Nếu sản
xuất đồng loạt, việc quản lí, kiểm soát thị trường nông sản, loại bỏ
những sản phẩm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng của
các cấp liên quan sẽ dễ dàng hơn, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu
dùng, cũng như góp phần đáp ứng chiến lược xây dựng nguồn nhân
lực mạnh về trí lực và thể lực phục vụ sự phát triển bền vững của
đất nước.
2.3.2. Tác động đến môi trường
-Thứ nhất, cơ hội chuyển giao công nghệ, hướng đến phát thải
các-bon thấp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm hiệu
ứng nhà kính, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững
16



Cụ thể như mô hình tổ chức vùng nguyên liệu sản xuất chế biến
cá tra thuộc Công ty cổ phần thủy sản Hùng Vương và Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang. Điểm nổi bật của mô hình
này là doanh nghiệp đóng vai trò là nhà đầu tư cho nông dân, là
người tổ chức sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và
bảo đảm thị trường tiêu thụ. Nông dân là người trực tiếp sản xuất,
nhận khoán theo định mức chi phí, được hỗ trợ một phần chi phí xây
dựng cơ bản ban đầu, chi phí lao động và sản xuất trên đất của họ.
Hay các mô hình xây dựng mối liên kết giữa nhà nước - DN - nông
dân - nhà khoa học từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Các nhà khoa học sẽ là những người ghiên cứu các giống vật nuôi,
cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện
sinh thái từng vùng, miền; quy trình kỹ thuật canh tác công nghệ
cao, công nghệ chế biến bảo quản sau thu hoạch; đưa máy móc,
công cụ giải pháp sản xuất phù hợp với từng đối tượng, từng điều
kiện sản xuất để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tạo sản
phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia, trong nước và khu vực. Thông qua
các doanh nghiệp, HTX, người nông dân sẽ được: trực tiếp đào tạo
và hướng dẫn các hộ nông dân có nhu cầu về quy trình sản xuất
sạch; hỗ trợ công nghệ, kỹ thuật và giống; ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp. Từ đó, ứng
dụng những công nghệ tiên tiến thay thế cho các phương tiện lỗi
thời sẽ giúp giảm đáng kể khí thải nguy hại ra môi trường.
- Thứ hai, hạn chế tối đa sử dụng những hóa chất độc hại gây ô
nhiễm môi trường, hướng tới thực phẩm sạch an toàn
Các mô hình liên kết sản xuất với quy trình sản xuất đồng loạt
trên tất cả các khâu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc chọn giống,
phân, thuốc một cách đồng bộ, phù hợp đã hạn chế tối đa sử dụng
những hóa chất độc hại gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt, đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu, các mô hình liên kết sản xuất phải tuân theo

những tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe nên họ không ngừng tìm kiếm
các chủng loại giống chất lượng cao, giá thành phù hợp để đưa vào
sản xuất từ lúa, tôm, cá,… Các vùng nguyên liệu cần bảo đảm các
khâu từ sản xuất, thu hoạch, bảo quản cũng như sử dụng giống phù
hợp điều kiện sinh thái của từng vùng và thị trường nhằm hướng tới
sự phát triển bền vững. Tại nhiều tỉnh, HTX đã vận động bà con thực
hiện mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP hướng dẫn sản xuất
theo đúng quy trình kỹ thuật, giúp tăng năng suất cây trồng, hạn
chế dùng thuốc trừ sâu gây hại và người dân có nhận thức rõ hơn về
liều lượng thuốc trừ sâu và tác hại mà nó mang lại.
- Thứ ba, cải tạo đất

17


Tại các tỉnh ven biển ĐBSCL, nhiều diện tích đất bị ảnh hưởng
mặn, năng suất lúa kém hiệu quả nên HTX đã hướng người dân
chuyển sang luân canh tôm - lúa. Chi phí đầu tư cho lúa trong mô
hình lúa tôm chiếm tỷ lệ cao hơn tôm, nhưng lợi nhuận thu về lại
thấp hơn mô hình tôm. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của thời tiết,
biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn làm diện tích lúa của nông hộ bị
thiệt hại khá nhiều, có nông hộ thua lỗ. Mặc dù có sự bất cập về chi
phí đầu tư và lợi nhuận từ trồng lúa và nuôi tôm trong mô hình,
nhưng nông hộ vẫn duy trì canh tác lúa là vì canh tác lúa tác động
tích cực đến lợi nhuận của tôm. Nuôi tôm sau vụ lúa thì nền đáy ao
đã được khoáng hóa, các chất độc hại giảm, hạn chế tình trạng vùng
nuôi tôm bị lão hóa do đất bị ngập mặn lâu; đồng thời, cắt mầm
bệnh trong ao nuôi, môi trường ổn định, khi nuôi tôm không cần sử
dụng nhiều thuốc, hóa chất, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Gốc rạ làm thức ăn cho tôm, các chất thải độc được cây lúa hút

hết, nhờ vậy nên năm nào cấy lúa được là trúng vụ tôm. Mặt khác,
mô hình này giúp cải tạo đất, trừ sâu hại và cắt đứt vòng đời dịch
bệnh, góp phần hạn chế lượng phân bón, thuốc trừ sâu trong giai
đoạn đầu; nhờ vậy tiết giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất và lợi
nhuận trung bình tăng khoảng 15%-30% so với độc canh lúa hoặc
tôm.
Hình thức này phụ thuộc rất lớn đến thời tiết và lượng mưa
hàng năm. Mùa khô, đất bị nhiễm mặn, không thể trồng lúa thì
ruộng được đưa nước mặn vào để nuôi tôm, mùa mưa nước ngọt thì
trồng lúa. Sản phẩm của mô hình tôm - lúa có thể thỏa mãn nhiều
tiêu chí chất lượng nghiêm ngặt trong sản xuất hàng hóa cao cấp,
đòi hỏi an toàn cao, ngoài ra, trồng lúa trên vùng đất nuôi tôm là
cách rửa mặn tích cực vào mùa mưa, hạn chế quá trình mặn hóa,
kéo dài tuổi thọ sử dụng đất. Tuy nhiên, sản xuất lúa trên đất tôm
phụ thuộc vào lượng nước mưa nên dễ bị ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu (xâm nhập mặn, nắng hạn cục bộ...).
-Thứ tư, trong mô hình liên kết 4 nhà, nhà nước đóng 1 phần
quan trọng nên có những biện pháp quản lý môi trường kịp thời
Sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường luôn là thách thức không chỉ ở Việt Nam, mà ở nhiều nước
trên thế giới. Vì thế khi triển khai các dự án, Chính phủ cần tăng
cường kiểm soát chặt chẽ đánh giá tác động môi trường và các
doanh nghiệp cần báo cáo chiến lược môi trường một cách đầy đủ
với Chính phủ . Bên cạnh đó, thông qua ứng phó tốt với BĐKH, Chính
phủ cần tìm ra môi trường, mô hình tăng trưởng phù hợp, hướng tới
bảo đảm phát triển bền vững. Thực tế cũng đặt ra yêu cầu nâng cao

18



năng lực nhận thức, thực thi chính sách, biện pháp trong ứng phó với
BĐKH.

Chương 3: Giải pháp

3.1. Nhân rộng liên kết kinh doanh
- Qua bài nghiên cứu, nhóm đã làm rõ được hiệu quả của liên kết
kinh doanh trong cả phát triển kinh tế và giảm nhẹ ảnh hưởng biến
đổi khí hậu. Đặc biệt, tăng cả chất lượng và sản lượng trong những
ngành về nuôi trồng, đánh bắt và sản xuất, chế biến, tích cực áp
dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất làm giảm nhẹ ô nhiễm môi
trường từ đó giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Mô hình liên kết kinh doanh
cần được mở rộng về quy mô và nâng cao trình độ bộ máy quản lý.
- Trong nông nghiệp, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa người nông
dân, doanh nghiệp, nhà nước và viện nghiên cứu để đem lại hiệu
quả cao nhất. Nông nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng sâu sắc từ biến
đổi khí hậu, là một trong những ngành nhạy cảm nhất, đang nhận sự
quan tâm từ nhà nước. Việt Nam là nước có thế mạnh về phát triển
nông nghiệp nhưng vẫn còn lạc hậu trong áp dụng khoa học kĩ thuật
và chịu sự tác động mạnh mẽ từ biến đổi khí hậu. Cần mở rộng liên
kết kinh đối với những vùng có tiềm năng về nông nghiệp nhưng
chịu tác động từ biến đổi khí hậu, vừa tận dụng được tiềm lực vốn có
của vùng, đưa khoa học kĩ thuật vào sản xuất, các nhà khoa học vừa
có thể dễ dàng nghiên cứu và triển khai những giải pháp môi trường
giảm nhẹ những tác động tiêu cực.
- Thực tế những mô hình liên kết tại ĐBSCL, liên kết còn mang
tính hình thức và lỏng lẻo. Ngoài những nguyên nhân khách quan thì
còn do người dân chưa hiểu hết ý nghĩa và lợi ích của sự liên kết
“bốn nhà”, nên họ chưa tin tưởng vào mô hình làm ăn, hợp tác kiểu
mới. Vì vậy để mô hình liên kết trên được nhân rộng và đi vào chiều

sâu, cần có sự tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân. Tuyên
truyền cần được xem là bước đi đầu tiên trong quá trình liên kết.
- Đối với hộ nông dân, phải làm cho họ thấy rằng chỉ có liên kết
với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nước thì họ mới
có thể tồn tại trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Đó là sự lựa chọn duy nhất đúng, phù hợp với quy luật phát triển
khách quan và định hướng của Đảng và nhà nước ta trong nông
nghiệp, nông thôn.
- Đối với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nước
cũng phải thấy rằng liên kết với hộ nông dân là tất yếu khách quan,
xuất phát từ lợi ích kinh tế, nhưng bên cạnh đó còn có ý nghĩa chính
trị-xã hội rộng lớn là giúp đỡ kinh tế hộ nông dân, người bạn đồng
minh chiến lược của giai cấp công nhân trong giai đoạn mới. Vì vậy
liên kết với hộ nông dân trong sản xuất và tiêu thụ phải được xem là
“mệnh lệnh” của các doanh nghiệp nhà nước.
3.2. Nâng cao chuyên môn về cơ cấu tổ chức và quản lý
19


- Không thể phủ nhận những lợi ích từ liên kết kinh doanh, tuy
nhiên với cơ cấu tổ chức được mở rộng sẽ làm tăng chi phí quản lý,
tổ chức, hành chính và doanh nghiệp cần nâng cao trình độ quản lý
bộ máy hoạt động. Doanh nghiệp cần có một nguồn lực vững chắc
về cả tài chính lẫn chuyên môn nghiệp vụ tổ chức bộ máy quản lý.
- Tận dụng để tăng nguồn đầu tư cho biến đổi khí hậu
o Huy động mọi nguồn tài chính tiềm năng trong nước, quốc tế,
công và tư nhân tham gia vào liên kết kinh doanh chống biến đổi khí
hậu với rất nhiều cơ hội thu hút tài chính quốc tế như: đầu tư trực
tiếp (FDI), thị trường các bon, các cơ chế song và đa phương, chẳng
hạn như Quỹ khí hậu xanh, Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ

Thích ứng với biến đổi khí hậu (AF), Quỹ đầu tư khí hậu (CIFs), Quỹ
khí hậu xanh. Tuy nhiên, về tổng thể, tài chính cho hoạt động ứng
phó với biến đổi khí hậu sẽ phải dựa chính vào các nguồn trong
nước. Cần xem xét ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, vốn tư
nhân trong nước cho BĐKH. Quan hệ đối tác công - tư có thể giảm
rủi ro và mang lại lợi ích cao cho cả doanh nghiệp và chính phủ
trong nghiên cứu triển khai thực hiện các dự án ứng phó với BĐKH
để phát triển (các dự án sinh lời).
- Một trong những hạn chế hiện nay của các dự án là tính bền
vững và hiệu quả thực hiện. Rất nhiều dự án và chương trình khi hết
nguồn kinh phí tài trợ cũng đồng nghĩa với việc kết thúc các hoạt
động duy trì kết quả. Nhiều chương trình mới dừng ở mức thử
nghiệm, chưa được nghiên cứu, đánh giá triển khai nhân rộng do
thiếu nguồn kinh phí duy trì. Để giải quyết tính bền vững của các
chương trình, dự án cần đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, huy động
sự tham gia đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và
cộng đồng. Chúng ta có thể đa dạng hóa nguồn đầu tư, tăng tỷ lệ
đầu tư cho ứng phó BĐKH từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA để tăng cường sử dụng
phương pháp và hướng tiếp cận có sự tham gia trong công tác bảo
vệ, phát triển rừng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, tăng cường các hoạt
động khuyến nông, phát triển nguồn nhân lực, bảo tồn đa dạng sinh
học và xoá đói giảm nghèo

3.3. Lựa chọn lĩnh vực liên kết thích hợp và hoàn thiện hình
thức tổ chức liên kết giữa doanh nghiệp chế biến nông sản
với nông dân.
- Lựa chọn lĩnh vực liên kết thích hợp
Trong 6 loại hình hợp đồng: Hợp đồng sản xuất và mua bán nông
sản; Hợp đồng sản xuất, đầu tư và mua bán nông sản; Hợp đồng sản

xuất gia công nông sản;Hợp đồng hợp tác hoặc liên doanh sản xuất
và phân chia sản phẩm; Hợp đồng sản xuất nông sản và nông dân
tham gia cổ phần doanh nghiệp; Hợp đồng ký gởi chốt giá sau. Mỗi
20


hình thức đều có vai trò vị trí, sự cần thiết và tình huống áp dụng
khác nhau. Nhìn chung việc lựa chọn nội dung, lĩnh vực liên kết cần
chú trọng yếu tố liên kết về vốn làm phát sinh quan hệ tài sản giữa
các bên liên kết tạo cơ sở vật chất cho việc hình thành và đảm bảo
tính khả thi, chặt chẽ, bền vững của quan hệ liên kết.
- Hoàn thiện hình thức tổ chức liên kết
Trong 5 hình thức tổ chức đã và đang được áp dụng trong thực
tiễn liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến kinh doanh nông
sản với nông dân bao gồm: hình thức tập trung trực tiếp, trung gian,
đa chủ thể, hạt nhân trung tâm và phi chính thức, mỗi hình thức đều
có vai trò vị trí, sự cần thiết và tình huống áp dụng khác nhau không
nên tuyệt đối hóa hình thức nào..
3.4. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị hợp đồng
- Về công tác qui hoạch thực hiện liên kết: Theo phương hướng
đã nêu trên
- Về lựa chọn đối tác để ký kết hợp đồng: Không nên có một định
kiến chung chung mà cần phải xem xét điều kiện đặc điểm cụ thể
của doanh nghiệp mình như thế nào để đề ra chiến lược lược chọn.
- Về việc thực hiện quá trình đàm phán ký kết hợp đồng: Cần cải
thiện vai trò của nông dân tham gia vào quá trình đàm phán trước
khi ký kết hợp đồng.
- Về công tác tổ chức, cán bộ thực hiện hợp đồng. Có hình thức
tổ chức thích hợp, tuyển chọn nhân viên cần chú ý phẩm chất đạo
đức, tác phong, năng khiếu giao tiếp với quần chúng nông dân, có

chính sách trả lương cho nhân viên, cộng tác viên đủ sống, với hình
thức trả lương thích hợp, làm tốt công tác phối hợp với chính quyền,
đoàn thể địa phương
- Về hoàn thiện các giải pháp xử lý tranh chấp: Nhà nước nên có
qui định giao trách nhiệm chính cho UBND Xã tổ chức xử lý tranh
chấp
3.5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, tuyên tuyền
giáo dục, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và
ý thức đạo dức của doanh nghiệp và nông dân
3.6. Hoàn thiện các qui tắc ràng buộc và nâng cao hiệu quả
công tác quản trị hợp đồng phù hợp với từng trường hợp liên
kết cụ thể.
- Hoàn thiện qui tắc, ràng buộc về thời gian.Cần kết hợp cả hai
hình thức hợp đồng
o ngắn hạn và dài hạn.
- Hoàn thiện qui tắc, ràng buộc về số lượng.Với loại nông sản có
tính chuyên biệt cao, mới, độc quyền thì hình thức bao tiêu sản
phẩm là cần thiết và khả thi.Với những loại nông sản có thị trường
cạnh tranh và năng suất tương đối ổn định thì điều khoản về sản
lượng cố định sẽ phù hợp hơn. Với những loại nông sản có thị trường

21


cạnh tranh mạnh và năng suất không ổn định thì điều khoản về sản
lượng tối thiểu là khả thi nhất.
- Hoàn thiện qui tắc, ràng buộc về chất lượng.Điều khoản chất
lượng trong hợp đồng bao gồm ba vấn đề: Tiêu chuẩn chất lượng,
phương pháp đo lường, kiểm nhận chất lượng và sai biệt giá cả theo
chất lượng. Trong điều kiện trình độ văn hóa của bà con nông dân

còn thấp và tâm lý ngại phiền hà phức tạp như hiện nay thì phương
hướng để giải quyết vấn đề chất lượng là phải đơn giản hóa.
- Hoàn thiện qui tắc, ràng buộc về giá cả.Với nhưng loại nông
sản chuyên biệt cao, có tính phân biệt cao về chất lượng, có thương
hiệu, nhãn hiệu mạnh, thị trường ổn định và giá mua chắc chắn cao
hơn giá thị trường hoặc với hợp đồng gia công thì hình thức giá cố
định là thích hợp. Với loại nông sản có thị trường cạnh tranh và
doanh nghiệp có đầu tư thì hình thức giá sàn(bảo hiểm) nhưng mua
theo giá thời điểm trên thị trường là thích hợp. Với loại nông sản có
thị trường cạnh tranh và doanh nghiệp không có đầu tư thì giá thời
điểm là thích hợp.
- Hoàn thiện qui tắc, ràng buộc về phương thức giao nhận và
thanh toán.Với quan hệ hợp đồng có tính độc quyền cao hoặc với
nông sản mới chưa có thị trường cạnh tranh thì việc giao nhận tại
nhà máy hoặc tại địa điểm tập trung và thanh toán chậm là khả thi.
Với loại nông sản có thị trường cạnh tranh thì việc doanh nghiệp
thực hiện phương thức giao nhận tại ruộng hoặc tại nhà nông dân và
thanh toán ngay cần phải thực hiện.
- Hoàn thiện qui tắc, ràng buộc về thưởng và phạt.Việc thưởng
phạt phải minh bạch, cụ thể, kịp thời, chính xác mới có tác dụng gia
tăng hiệu lực hợp đồng.
- Hoàn thiện qui tắc, ràng buộc về xử lý rủi ro. Phổ biến nhất là
doanh nghiệp nên thực hiện chính sách hổ trợ nông dân khi có thiên
tại mất mùa; áp dụng hình thức giá sàn (bảo hiểm) cho nông dân.
- Hoàn thiện qui tắc, ràng buộc về xử lý tranh chấp.Muốn giải
quyết được tranh chấp, trước hết trong hợp đồng phải qui định các
ràng buộc cụ thể về các biểu hiện vi phạm hợp đồng về số lượng,
chất lượng, thời gian giao nhận, thanh toán..; chế tài trách nhiệm
của mổi bên làm cơ sơ sở cho giải pháp tự thực thi (thỏa thuận) và
cuối cùng mới đến phương thức giải quyết tranh chấp bằng hành

chính hay pháp luật khi hai bên không tự giải quyết được.

22


×