Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

phân tích cba của dự án trồng rừng ngập mặn giao thuỷ –nam định giai đoạn 1997 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.33 KB, 24 trang )

MỤC LỤC

1

1


DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN
STT

Họ và tên

Mã sinh viên

Nhiệm vụ
Tính NPV

1

Hạn chế của đề tài

2

Cơ sở lý thuyết

3

Ảnh hưởng của rừng ngập
mặn đến khí hậu, con
người, đất đai, sinh vật
Giải pháp



4

Kết luận

5

Tổng quan tình hình
nghiên cứu

6

Nhận dạng và đánh giá chi
phí

7

Ảnh hưởng của rừng ngập
mặn đến kinh tế – xã hội
Nhận dạng và đánh giá lợi
ích

8

Chỉnh sửa tiểu luận
9

Thực trạng rừng ngập mặn
hiện nay


10

Lời mở đầu

2

2


LỜI MỞ ĐẦU
Hoà cùng nhịp phát triển với các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang từng
bước vững chắc xây dựng cho mình một nền kinh tế phát triển bảo đảm cho sự tăng
trưởng nhanh về mặt kinh tế với mục tiêu xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh
công bằng văn minh. Tuy nhiên sự phát triển không đơn thuần chỉ là công nghiệp
hoá – hiện đại hoá đất nước mà nó còn bao gồm cả mặt trái của nó, một trong số đó
là ô nhiễm môi trường. Cùng với sự tiến bộ của xã hội, phát triển bền vững đang là
một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu tại Việt Nam. Nhìn nhận môi
trường dưới góc nhìn kinh tế, đưa ra những giải pháp tối ưu cho cả hai vấn đề là
mục tiêu của rất nhiều đề tài nghiên cứu gần đây. Trong khuôn khổ môn học, nhóm
chúng em lựa chọn rừng ngập mặn là vấn đề nghiên cứu bởi những vai trò quan
trọng và mối liện hệ chặt chẽ với kinh tế của hệ sinh thái này.
Rừng ngập mặn không chỉ là nguồn cung cấp oxy mà còn giúp điều hòa
không khí mà còn là một trong những lá chán giúp phòng hộ ven biển và phòng
tránh được sự bào mòn của nước biển. Ngoài ra rừng ngập mặn còn có vai trò quan
trọng đối với lợi ích kinh tế của chúng ta như: cung cấp nhiều loại dược liệu và
nhiều chất đốt cho một số ngành công nghiệp hiện nay; tạo ra môi trường sống
thuận lợi cho người dân nuôi trồng thủy hải sản. Đây cũng là một nơi thu hút nhiều
khách du lịch tới thăm quan và khám về về rừng ngập mặn.
Tuy nhiên trong những năm qua, do nhiều dịch vụ môi trường mà rừng ngập
mặn cung cấp chưa được xem xét và đánh giá thoả đáng dẫn đến việc quản lý rừng

ngập mặn còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, rừng ngập mặn ngày càng bị thu hẹp,
dẫn đến nhiều nguy cơ, hệ luỵ gây tổn thất lớn.
Để làm rõ vấn đề này, nhóm chúng em chọn đề tài “Phân tích lợi ích chi phí
dự án trồng rừng ngập mặn” với phạm vi nghiên cứu khu vực huyện Giao Thủy
tỉnh Nam Định từ năm 1997 đến năm 2018 Bằng các phương pháp đánh giá chi phí
lợi ích kết hợp thu thập thông tin, xử lý số liệu, đích đến của đề tài là xác định các
chỉ tiêu PV, NPV để là căn cứ đánh giá hiệu quả dự án trồng rừng phòng hộ đê biển
và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao nhận thức người dân cũng như của các cấp
chính quyền trong việc trồng và bảo vệ rừng ngập mặn, hướng tới phát triển bền
vững.
Chúng em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền đã hướng
dẫn chúng em hoàn thành đề tài. Trong khuôn khổ kiến thức và thời gian có hạn, dù
đã cố gắng hết sức nhưng đề tài không tránh khỏi những sai sót, rất mong cô góp ý
để nhóm rút kinh nghiệm và cải thiện.

3

3


CHƯƠNG 1 :
1.1

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

Cơ sở lý thuyết

1.1.1

Khái niệm phân tích CBA


Phân tích lợi ích – chi phí (CBA) là phương pháp phân tích thường được
chính phủ và doanh nghiệp sử dụng trong thực tiễn để đưa ra các quyết định mà từ
đó mang lại lợi ích lớn nhất. Phân tích lợi ích – chi phí là một quá trình lượng hoá
bằng tiền các lợi ích và chi phí của một chính sách hay một dự án với các phương
án thay thế của nó trong một khoảng thời gian cụ thể để đưa ra đánh giá và đưa ra
các quyết định khách quan.
Phân tích lợi ích – chi phí nhằm phục vụ hai mục đích:
Thứ nhất, phân tích CBA để xác định tính khả thi, đúng đắn của một khoản
đầu tư, dự án và mức chênh lệch giữa tổng ích lợi và chi phí của khoản đầu tư, dự
án đó và lấy đó làm cơ sở để đưa ra các quyết định có nên thực hiện khoản đầu tư,
dự án hay không.
Thứ hai, phân tích CBA đưa ra một cơ sở để so sánh giữa các khoản đầu tư,
các quyết định với nhau dựa trên tổng lợi ích và tổng chi phí kì vọng mà chúng
mang lạị.
1.1.2

Quá trình phân tích CBA

Trong phân tích CBA, lợi ích và chi phí được cụ thể hoá bằng tiền và được
điều chỉnh theo giá trị thời gian của tiền để các dòng lợi ích hay chi phí đều được
thể hiện trên một cơ sở chung là giá trị hiện tại ròng (NPV) của chúng, bất kể chúng
có phát sinh vào các thời điểm khác nhau.
Quá trình phân tích lợi ích – chi phí bắt đầu bằng việc xác định toàn bộ
những chi phí và lợi ích đến từ quyết định, dự án cần xem xét. Các chi phí có khả
năng phát sinh bao gồm các chi phí trực tiếp, gián tiếp, chi phí vô hình, chi phí cơ
hội và cả các chi phí rủi ro có thể xảy ra. Các ích lợi thu được từ quyết định, dự án
đầu tư bao gồm lợi ích kinh tế từ doanh thu bán hàng, lợi ích vô hình do thực hiện
dự án và lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh.
Bằng việc xác định chính xác các chi phí và lợi ích, người ta có thể xác định

dự án có khả thi hay không thông qua giá trị hiện tại ròng của dự án đó, được tính
bằng tổng các ích lợi trừ đi tổng các chi phí tính theo giá trị thời gian.

NPV =
Trong đó:Bt

là ích lợi thu được tại thời điểm t (đơn vị tiền tệ)
là chi phí phải bỏ ra tại thời điểm t (đơn vị tiền tệ)

C
t
R là lãi suất (%)
t là thời điểm thứ t tính từ lúc bắt đầu dự án, thường tính theo năm
Trong kinh tế môi trường, các chi phí và lợi ích có tính đến các tác động của
chính sách, dự án tới môi trường tự nhiên và xã hội thông qua việc lượng hoá các
4

4


tác động này. Các tác động được lượng hoá thông qua sự thay đổi của năng suất lao
động, sản lượng hoặc chất lượng môi trường. Ngoài các tác động đến môi trường tự
nhiên, người ta còn xem xét các tác động tới sức khoẻ con người hay các tác động
tới các giá trị tinh thần như văn hoá, tín ngưỡng, tôn giáo.
1.1.3

Tầm quan trọng của việc sử dụng phân tích CBA vào dự án

Với bất kì một doanh nghiệp hay chính phủ nào, các nguồn lực mà họ có thể
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định là có hạn. Vì vậy, việc tận dụng

nguồn lực một cách tối ưu nhất, hiệu quả nhất luôn là một vấn đề của các tổ chức tư
nhân và chính phủ. Một nguồn lực được sử dụng hiệu quả khi lợi ích thu được từ
mỗi một đơn vị nguồn lực bỏ ra là cao nhất. Phân tích CBA cung cấp một công cụ,
một phương pháp để ra quyết định và lựa chọn phương án mà tại đó nguồn lực bỏ ra
hiệu quả nhất.
Đứng trước một dự án đầu tư, doanh nghiệp hay chính phủ thường cân nhắc
thông qua giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án. Nếu dự án có NPV mang giá trị âm
hay bằng không đồng nghĩa với việc dự án đó không mang lại giá trị, ích lợi cho
doanh nghiệp nói riêng và xã hội nói chung. Ngược lại, khi NPV mang giá trị dương
có nghĩa dự án đầu tư mang lại lợi ích một cách tổng thể, dự án có khả năng thực
hiện được.
Giữa các lựa chọn đầu tư khác nhau, chính phủ hay doanh nghiệp sẽ so sánh
giá trị hiện tại dòng của các dự án. Từ đó chọn ra phương án tối ưu nhất, mang lại
lợi ích cao nhất. Nhờ đó mà có thể xác định được phương án sử dụng nguồn lực có
hiệu quả cao nhất.
Cụ thể đối với môi trường tự nhiên và xã hội, việc phân tích chi phí – lợi ích
giúp phản ánh được tác động tới chất lượng môi trường sống về cả vật chất và tinh
thần của một chính sách. Giúp chính phủ thực hiện các mục tiêu cải thiện chất
lượng đời sống nhân dân hoặc bảo tồn các giá trị văn hoá, tinh thần. Đồng thời
phòng ngừa được các thiệt hại có thể xảy ra như lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh do sự
thay đổi trong cấu trúc môi trường tự nhiên.
1.2

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.2.1






Tình hình nghiên cứu ở trong nước

Tại Việt Nam, hiện đã có một số công trình đề cập đến dự án trồng rừng ngập
mặn phòng hộ đê viên khu vực Giao Thủy - Nam Định. Trong đó tiêu biểu là:
Luận văn tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo với tiêu đề “Áp
dụng phương pháp CBA đánh giá hiệu quả của dự án trồng rừng ngập mặn phòng
hộ đê biển khu vực Giao Thủy - Nam Định năm 2009 đã chỉ ra tìm ra chi phí lợi ích
của dự án, từ đó có hướng thúc đẩy thích hợp với chiến lược bảo vệ môi trường, cụ
thể là phòng hộ đê biển.
Bài viết đăng trên Hội nông dân Việt Nam của tác giả Thùy Dung với tiêu
đề: Nam Định: Đẩy mạnh thực hiện Dự án “Trồng rừng ngập mặn - Giảm thiểu rủi
5

5












ro thảm họa” đã tìm ra chi phí lợi ích của dự án, từ đó có hướng thúc đẩy thích hợp
với chiến lược bảo vệ môi trường.
Luận văn thạc sỹ ngành Khoa học môi trường Đại học Khoa học tự nhiên

với tiêu đề: “Nghiên cứu sinh thái cảnh quan huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định cho
phát triển bền vững nông-lâm nghiệp và du lịch đã phân tích và hệ thống hóa các
tài liệu, tư liệu hiện có liên quan tới huyện Giao Thủy - tỉnh Nam Định. Bên cạnh
đó phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan huyện Giao Thủy - tỉnh Nam Định phục
vụ mục đích phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch. Đề xuất một số định hướng sử
dụng hợp lý cảnh quan huyện Gia Thủy - tỉnh Nam Định cho phát triển bền vững
nông - lâm nghiệp và du lịch.
Tô Văn Thảo. 2004. Báo cáo chuyên đề Phục vụ cho việc xây dựng quy
hoạch quản lý bảo vệ và phát triển Vườn quốc gia Xuân Thuỷ). Trung tâm Tài
nguyên và Môi trường Lâm nghiệp thuộc Viện Điều tra Quy hoạch Rừng – Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
Bài viết của tác giả Vũ Tấn Phương và Trần Thị Thu Hà với tiêu đề:
“Valuation of mangrove forests in sea-dyke protection: A case study in Xuan Thuy
of Nam Dinh Province” đã chỉ rõ Vườn quốc gia Xuân Thủy có tiềm năng lớn để
phát triển chương trình REDD (giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng) trong
việc bảo vệ sinh kế địa phương và giảm thiểu thiên tai trong khu vực.
Báo cáo Phân tích chi phí lợi ích các phương án sử dụng đất ở VQG Xuân
Thuỷ năm 2007 của Trung tâm Kinh tế môi trường và Phát triển bền vững- Đại học
kinh tế quốc dân Hà Nội.
Bài viết của tác giả Nguyễn Viết Cách - Giám đốc Vườn quốc gia Xuân Thuỷ
có tiêu đề: “Kinh tế hóa công tác bảo tồn đa dạng sinh học - Trường hợp điển hình
tại vườn quốc gia Xuân Thủy” đã chỉ ra một nghiên cứu của Trung tâm Kinh tế Môi
trường và Phát triển Vùng thuộc Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội thực hiện trong
Chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ do Hà Lan tài trợ ( thực hiện năm 2007).
Theo đó thì nghiên cứu này được dựa trên dựa trên các quy hoạch, đề xuất, nghiên
cứu về các phương án sử dụng đất ngập nước ven biển Nam Định với một số giả
thiết nhất định. Điều này dẫn tới một số sự không chắc chắn khi ước tính các giá trị
lợi ích và chi phí. Khoảng thời gian tính toán là 10 năm là khá dài, khó có thể đưa ra
dự báo chính xác về giá và các yếu tố liên quan khác nhưng cũng có thể là quá ngắn
cho việc xem xét hậu quả của các tác động môi trường mang tính dài hạn. Ngoài ra

có những yếu tố cũng chưa được xem xét đầy đủ do hạn chế về mặt kỹ thuật, ví dụ
tác động môi trường của các hoạt động kinh tế chưa được đánh giá đầy đủ, dẫn tới
việc lượng hoá tác động bị hạn chế. Tuy vậy, việc đưa yếu tố không chắc chắn vào
tính toán là rất phức tạp, đòi hỏi phải tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn.
1.2.2

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Hiện chưa có bài viết nào về dự án trồng rừng ngập mặn khu vực Giao Thủy
- Nam Định
6

6


1.2.3

Những vấn đề đã được giải quyết

Các tác giả trong nước như Vũ Tấn Phương, Trần Thị Thu Hà và Nguyễn Thị
Phương Thảo đã chỉ ra được lợi ích của dự án trồng rừng dự án trồng rừng ngập
mặn khu vực Giao Thủy - Nam Định trong việc phòng hộ đê biển.
1.2.4

Những vấn đề chưa được giải quyết

Các bài viết, và dự án về việc trồng rừng ngập mặn khu vực Giao Thủy Nam Định của các tác giả trong nước đi trước chưa phân tích rõ những lợi ích và
chi phí khác ngoài việc phòng hô đê biển. Trong khi đó, việc trồng rừng ngập mặn
đem lại nhiều lợi ích hơn vậy, tuy nhiên cũng cần phân tích sâu hơn giữa chí phí và
những lợi ích mà dự án này mang lại.

1.2.5



Phương pháp nghiên cứu

Bài tiêu luận sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập, tổng hợp tài liệu;
phương pháp phân tích và so sánh.
Phương pháp CBA: trên cơ sở phân tích các dòng chi phí lợi ích, tính toán
lợi ích ròng, đánh giá hiệu quả dự án.

7

7


CHƯƠNG 2 :
2.1

THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU

Thực trạng rừng ngập mặn hiện nay

2.1.1

Thực trạng chung ở Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Viện Điều tra, quy hoạch rừng, Viện Khoa học
Lâm Nghiệp (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) và Bộ Tài nguyên và Môi
trường, diện tích rừng ngập mặn toàn quốc qua các thời kỳ như sau:

Bảng 2.1: Diện tích rừng ngập mặn toàn quốc qua các thời kỳ
Đơn vị tính: ha
Năm

1943

1962

1982

2006

2008

2019

Diện tích

408.500

290.000

252.000

209.741

323,712

310.695


2.1.2




Thực trạng triển khai dự án trồng rừng ngập mặn ở huyện Giao Thủy

Vài nét về địa hình huyện Giao Thủy
Tỉnh Nam Định có 91km đê biển thuộc 3 huyện, đó là Nghĩa Hưng, Giao
Thủy và Hải Hậu. Do những biến động bất thường của khí hậu với sự gia tăng về
cường độ và tần suất của những cơn bão khi đổ bộ vào khu vực ven biển gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến cộng đồng.
Riêng khu vực huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định có hệ thống đê biển với
chiều dài khoảng 30,2 km, trong đó 20,7 km không có rừng ngập mặn phòng hộ và
10,5 km có rừng ngập mặn phòng hộ. Hệ thống đê biển này không phải là hệ thống
đê biển kiên cố mà chỉ được đắp bằng đất và kè đá ở phía tiếp giáp với biển. Tổng
diện tích rừng ngập mặn phòng hộ ngoài đê biển là 3.100 ha, trải dài gần 11 km dọc
theo tuyến đê biển, nơi hẹp nhất là 0.5 km và nơi rộng nhất là 3.5 km.
Hiện trạng dự án
Nhờ nhận được sự quan tâm của Hội chữ thập đỏ Việt Nam, dự án trồng rừng
ngập mặn dưới sự tài trợ của Hội chữ thập đỏ Nhật Bản và Hội Chữ thập đỏ Đan
Mạch của tỉnh Nam Định được triển khai cụ thể như sau:
Từ năm 1994 – 2005: dự án được Hội chữ thập đỏ Đan Mạch tài trợ
Từ năm 1997 – 2015: dự án được Hội chữ thập đỏ Nhật Bản tài trợ thông qua
Hiệp Hội Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế. Dự án tiếp tục được Hội chữ
thập đỏ Nhật Bản tài trợ trực tiếp từ 04/2016 đến 08/2017
Dự án đã hỗ trợ trồng được hiện còn 6510 ha rừng ngập mặn ở 15 xã của 3
huyện ven biển tỉnh Nam Định là: Hải Hậu, Giao Thủy và Nghĩa Hưng. Rừng phát
triển tốt và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đê biển trong mùa mưa bão.
Công tác thực hiện: Hội Chữ thập đỏ tỉnh đã tập huấn, tuyên truyền trực tiếp

và gián tiếp cho hơn 91.000 người về giảm thiểu rủi ro thảm họa và thích nghi với
biến đổi khí hậu; kiến thức quản lý, phát triển tình nguyện viên, phòng ngừa ứng
phó thảm họa, cứu hộ cứu nạn trong tình huống khẩn cấp. Đồng thời đầu tư một số
8

8


trang thiết bị cơ bản phục vụ công tác ứng phó thiên tai, thảm họa, góp phần nâng
cao nhận thức của chính quyền và người dân giúp cộng đồng được an toàn hơn.
Trên địa bàn huyện Giao Thủy, Hội Chữ thập đỏ tỉnh Nam Định phối hợp với
Ủy ban nhân dân huyện làm tốt công tác chăm sóc và bảo vệ hơn 625 ha rừng tại 4
xã Giao An, Giao Xuân, Giao Lạc, Giao Phong và thị trấn Quất Lâm. Hiện tại, rừng
phát triển tốt, không có hiện tượng sâu bệnh và chặt phá rừng. 5 đội quản lý và bảo
vệ rừng tại các xã, thị trấn trên được tập huấn và cung cấp trang thiết bị cơ bản phục
vụ tốt cho hoạt động tuần tra, không để xảy ra tình trạng chặt phá và xâm hại rừng
ngập mặn.
Sau nhiều năm triển khai, dự án đã mang lại hiệu quả thiết thực, giúp bảo về
đê biển, chống biến đổi khí hậu, phòng ngừa thảm họa, thiên tai. Người dân các xã
ven biển đã cảm nhận rõ sự thay đổi theo chiều hướng tích cực của cường độ sóng
biển và sức gió mưa bão.
Bảng 2.2: Tổng hợp diện tích rừng ngập mặn ven biển phân theo đơn vị
hành chính huyện Giao Thủy năm 2017 và 2018
Đơn vị tính: ha
Đơn vị hành chính
STT

Năm
2017


2018

1

Thị trấn Quất Lâm

6,60

6,60

2

Xã Giao Thiện

1065,56

931,34

3

Xã Giao An

745,75

759,73

4

Xã Giao Lạc


1317,95

1297,85

5

Xã Giao Xuân

395,94

374.76

6

Xã Giao Thịnh

3,06

6,11

7

Xã Giao Hải

0

0

8


Xã Giao Long

0

0

9

Xã Giao Phong

14,09

11,97

TỔNG

3548,95

3388,36

(Nguồn: Hệ thống quản lý và giám sát tài nguyên rừng Việt Nam,
rungvenbien.ifee.edu.vn)
2.2

Ảnh hưởng của rừng ngập mặn

Dự án Trồng rừng ngập mặn phòng hộ đê biển Giao Thủy mang lại nhiều
những ảnh hưởng tích cực đến các yếu tố về môi trường sống và con người.
9
9



2.2.1.1

Khí hậu

Rừng ngập mặn giúp điều hòa khí hậu, làm khí hậu dịu mát hơn, giảm nhiệt
độ tối đa và biên độ nhiệt, giúp hạn chế sự bốc hơi nước vùng đất rừng ngập mặn,
giữ ổn định độ mặn lớp đất mặt, hạn chế sự xâm nhập mặn vào đất liền. Rừng ngập
mặn còn giúp hấp thụ CO2, thải ra O2 làm không khí trong lành, giảm hiệu ứng nhà
kính. Các dòng chảy từ nội địa – nơi có những khu công nghiệp, khu dân cư đông
đúc – mang theo nhiều chất thải trong sinh hoạt, y tế, công nghiệp, nông nghiệp
cùng với các hóa chất dư thừa khi qua vùng rừng ngập mặn được hệ rễ cây ngập
mặn có rất nhiều vi sinh vật phân hủy, biến chúng thành thức ăn cho hệ sinh vật ở
đây, làm trong sạch nước biển.
2.2.2





Con người

Thứ nhất, rừng ngập mặn giúp bảo vệ con người tránh những thiệt hại do
thiên tai gây ra.
Các hoạt động của con người trong sản xuất công nghiệp, trong giao thông
vận tải, do phá rừng đã làm cho lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính trong khí
quyển ngày càng tăng cao, làm biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu làm tăng cường
độ, tần số bão và lũ lụt. Thực tiễn cho thấy những vùng ven biển có rừng ngập mặn
rậm thì thiệt hại về người và tài sản ít hơn rất nhiều so với những nơi mà các hệ sinh

thái ven biển bị suy thoái hoặc chuyển đổi đất sang mục đích sử dụng khác như nuôi
tôm, du lịch...
Rừng ngập mặn giúp giảm thiểu tác hại của những cơn bão
Khi những cơn bão lớn đổ bộ vào nước ta, nơi nào rừng ngập mặn được
trồng và bảo vệ tốt thì các đê biển vùng đó vẫn vững vàng trước sóng to gió lớn, dù
là đê biển được đắp từ đất nện; trong khi những tuyến đê biển được xây dựng kiên
cố bằng bê tông hoặc kè đá nhưng rừng ngập mặn bị chặt phá để chuyển sang nuôi
tôm như ở Cát Hải (Hải Phòng), Hậu Lộc (Thanh Hóa) thì vẫn bị phá tan vỡ. Rễ của
các cây ngập mặn phát triển cả trên và dưới mặt đất cộng với thân và tán lá cây dày
đặc có thể phân tán sức mạnh của sóng thần. Khi năng lượng sóng thần đủ lớn để có
thể cuốn trôi những cánh rừng ngập mặn thì chúng vẫn có tác dụng hấp thụ nguồn
năng lượng khổng lồ của sóng thần. Bởi vì rễ cây ngập mặn có khả năng phát triển
mạnh mẽ cả về mức độ rậm rạp và sự dàn trải. Khi cây bị đổ xuống thì rễ cây dưới
mặt đất tạo ra một hệ thống dày đặc ngăn cản dòng nước.
Rừng ngập mặn giúp giảm thiểu tác hại của sóng thần.
Vấn đề sóng thần cũng đã và đang đe dọa nhiều quốc gia ở vùng Nam Á, tuy
rằng nước ta vẫn chưa có bằng chứng xác đáng về sóng thần xảy ra trong quá khứ,
tuy nhiên các nhà khoa học cho biết cũng không thể chủ quan với hiểm họa này. Ở
các nước đã từng có sóng thần xảy ra, người ta nhận thấy nơi nào có thảm xanh của
rừng phi lao và rừng ngập mặn thì tác hại của sóng thần được giảm thiểu đáng kể.
Những thôn làng ở phía sau rừng ngập mặn với băng rừng rộng gần như còn nguyên
10

10


vẹn vì năng lượng sóng đã được giảm từ 50% đến 90%, nên thiệt hại về người rất
thấp, giảm 50% - 80% hoặc không bị tổn thất so với nơi không có rừng ngập mặn.
Thứ hai, rừng ngập mặn giúp nhân dân phát triển kinh tế.
Ngoài việc bảo vệ tài sản và tính mạng của con người khỏi những tác động

của thiên tai, rừng ngập mặn còn giúp con người phát triển kinh tế thông qua nuôi
trồng thủy hải sản và phát triển du lịch.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn được coi là hệ sinh thái có năng suất sinh học rất
cao, đặc biệt là nguồn lợi thủy sản. Ngoài ra, rừng ngập mặn còn là nguồn cung cấp
thức ăn và là nơi cư trú, nuôi dưỡng con non của nhiều loài thủy sản có giá trị, đặc
biệt là các loài tôm sú, tôm biển xuất khẩu. rừng ngập mặn cũng là nơi bảo vệ rất có
hiệu quả các đầm nuôi tôm, cua. Bên cạnh đó, rừng ngập mặn còn cung cấp những
sản phẩm lâm nghiệp mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân.
Rừng ngập mặn là nơi thu hút nhiều loài chim nước và chim di cư, tạo thành
các sân chim lớn với hàng vạn con. Rừng ngập mặn nước ta có nhiều loài chim quý
hiếm của thế giới như các loài cò mỏ thìa, già dẫy, hạc cổ trắng,… (Võ Quý, 1984).
Trong hoạt động du lịch, rừng ngập mặn là nguồn tài nguyên du lịch sinh thái hết
sức quý giá. Những năm gần đây khách du lịch ngày càng có xu hướng tìm đến
tham quan, nghiên cứu các khu rừng ngập mặn, theo đó, nguồn lợi ngành Du lịch
thu được từ hệ sinh thái này cũng tăng lên. Rừng ngập mặn thực sự trở thành đối
tượng tiềm năng đối với hoạt động khai thác phát triển du lịch.
2.2.3

Đất đai

Rừng ngập mặn giúp mở rộng diện tích đất bồi, chống xói lở, bảo vệ đê điều,
hạn chế xâm nhập mặn.
Sự phát triển của rừng ngập mặn và mở rộng diện tích đất bồi là hai quá trình
luôn đi kèm nhau. Ở những vùng đất mới bồi có độ mặn cao có các thực vật tiên
phong là loài Mấm trắng, Bần đắng; vùng cửa sông với độ mặn thấp hơn có Bần
chua, Mấm trắng. Rễ cây ngập mặn, đặc biệt là quần thể thực vật tiên phong mọc
dày đặc có tác dụng làm cho trầm tích bồi tụ nhanh hơn, vừa ngăn chặn tác động
của sóng biển, giảm tốc độ gió, vừa làm vật cản cho trầm tích lắng đọng. rừng ngập
mặn còn có tác dụng hạn chế xói lở và các quá trình xâm thực bờ biển.
2.2.4


Sinh vật

Rừng ngập mặn là nơi cung cấp thức ăn cho các loài động vật, đặc biệt cho
các loài thủy sản. Vật rụng (lá, cành, chồi, hoa, quả) của cây rừng ngập mặn được
các vi sinh vật phân hủy thành mùn bã hữu cơ là nguồn thức ăn cho các loài thủy
sản. Rừng ngập mặn không những là nguồn cung cấp thức ăn mà còn là nơi cư trú,
nuôi dưỡng con non của nhiều loài thủy sản. Bên cạnh đó, rừng ngập mặn là nơi cư
trú nhiều loài động vật trên cạn, nơi lưu trú nhiều loài động vật quý hiếm như: Cá
sấu nước lợ, các loài chim nước, Khỉ đuôi dài… Rừng ngập mặn còn là nơi dừng
chân của nhiều loài chim di cư từ phương Bắc, tạo nên những sân chim có nhiều
11

11


loài quý hiếm như: Cò mỏ thìa, Bồ nông, Giang sen... điều này giúp duy trì và bảo
vệ các loại gen quý, động thực vật quý hiếm.
2.2.5

Ảnh hưởng về kinh tế - xã hội - môi trường của dự án:

2.2.5.1

Giai đoạn chuẩn bị:

Trước khi thực hiện dự án rừng ngập mặn huyện Giao Thủy, diện tích rừng
ngập mặn của Giao Thủy chỉ đáp ứng được một phần nhỏ và hệ thống đê biển
không phải là hệ thống đê biển kiên cố mà chỉ được đắp bằng đất và kè đá ở phía
tiếp giáp với biển. Trong khi vùng biển Giao Thủy phải gánh chịu ảnh hưởng của

gió mùa Đông Nam, số lượng cơn bão trung bình nhiều năm trong vùng lên tới 5-7
cơn. Ban đầu dự án đã hỗ trợ trồng 6510 ha rừng ngập mặn ở 15 xã.
2.2.5.2


Giai đoạn thực hiện:

Tác động tích cực:
Kinh tế
Nhiều hộ dân nghèo đã có điều kiện cải thiện thu nhập thông qua việc khai
thác tiềm năng kinh tế rừng như nuôi ong, bán cây giống, khai thác măng tre, khai
thác gỗ cốp pha từ cây phi lao...
Người dân ổn định cuộc sống nhờ phát triển nhiều mô hình kinh tế dưới tán
rừng ngập mặn như: Nuôi ngao, tôm, nuôi ong lấy mật, trồng nấm, khai thác rau
câu…Đáng chú ý, sản lượng nuôi ngao ở khu vực này được xếp loại hàng đầu cả
nước, ổn định khoảng 12.000 tấn với mức thu nhập từ 150-200 tỷ đồng/năm.
Hội Chữ thập Đỏ Đan Mạch đã hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà cửa cho 846
hộ gia đình ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, nơi bị thiệt hại nặng nề của cơn bão
số 7. Ngoài ra, hơn 840 hộ gia đình khác và 26 trường tiểu học, mẫu giáo ở Hải Hậu
được hỗ trợ hệ thống nước sạch.
Việc trồng rừng ngập mặn đã góp phần giảm chi phí tu bổ đê điều hàng năm.
Theo số liệu của Chi cục bảo vệ đê điều và phòng chống lụt bão thành phố Hải
Phòng, trước đây, chi phí tu bổ đê điều trung bình hằng năm là 5 triệu đồng/mét dài
nhưng kể từ khi có rừng ngập mặn bảo vệ phía ngoài đê, chi phí này đã giảm xuống
còn 1,2 triệu đồng/mét dài.
Tới nay, cả một vùng ven biển của tỉnh Nam Định đã có rừng phủ kín, với độ
rộng 800 đến 1.300 mét. Hầu hết rừng ngập mặn của tỉnh đều phát triển rất tốt, độ
cao cây trung bình từ 2,5 đến 3 mét. Các loài cây: sú vẹt, đước, trang...mọc ken dày
và có tầng tán cao đã có tác dụng to lớn trong việc giảm mạnh cường độ của sóng.
Nhờ đó, phù sa ven biển và đê biển đã được bảo vệ khi triều cường và nước biển

dâng, nhất là những ngày dông bão”.
Môi trường-xã hội:
Thành công nữa phải kể đến là mô hình du lịch sinh thái cộng đồng. Người
dân địa phương tham gia các khóa đào tạo, tập huấn được trang bị những kĩ năng cơ
bản, được hỗ trợ cải tạo nhà cửa để đón khách du lịch và phát triển các đặc sản địa
12

12




phương. Họ đã dần làm chủ được mô hình và đào tạo được thu nhập thay thế cho
canh tác lúa, hoa màu, khai thác hải sản thủ công như trước.
Song song phát triển kinh tế, chú trọng đến công tác tuyên truyền, giáo dục
về môi trường cho cộng đồng địa phương. Một thuận lợi đó là hầu hết người dân
đều nắm khá rõ về biến đổi khí hậu và họ hiểu được, việc trồng rừng ngập mặn
chính là để hạn chế những tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu gây ra, bảo vệ cuộc
sống của chính mình. Người dân đã hình thành và nâng cao ý thức trân trọng rừng
ngập mặn và thiên hướng sử dụng rừng khôn khéo, bền vững nguồn tài nguyên đất
ngập nước.
Đến hết năm 2018, diện tích rừng ngập mặn Giao Thủy lên tới 3388,36 ha,
đã tạo được bức tường rừng ngập mặn dày khoảng 1-2km tính từ đê biển đến rìa của
khu rừng. Đặc biệt, thực tế các cơn bão những năm gần đây cho thấy, nơi nào có
rừng phòng hộ che chắn thì hạn chế được rất nhiều thiệt hại, còn nơi nào không có
rừng thì thiệt hại rất lớn: đê biển bị sạt lở nghiêm trọng, các công trình ao và đầm
nuôi thủy sản bị phá hủy, nước mặn tràn vào đồng ruộng, thiệt hại rất lớn…..
Tác động tiêu cực:
Việc quản lý, khai thác và bảo vệ của các xã và nhân dân có rừng ngập mặn
trước đây còn xem nhẹ, nhiều người dân vẫn chưa nhận thức rõ về giá trị của rừng

ngập mặn nên đã tự do khai thác, chặt phá rừng một cách bừa bãi dẫn đến xói lở bờ
biển, suy thoái hệ sinh thái.
2.3
2.3.1

Nhận dạng, đánh giá các chi phi và lợi ích
Nhận dạng và đánh giá các lợi ích
Bảng 2.3: Các lợi ích từ việc trồng rừng ngập mặn
Các lợi ích có thể quy ra
giá trị bằng tiền

Các lợi ích không thể quy ra
giá trị bằng tiền

1. Gia tăng sản xuất ngành thuỷ sản

1. Lợi ích thẩm mỹ

(do tài nguyên thuỷ sản dưới tán
rừng phát triển)

2. Nâng cao sức khoẻ (do không

khí trong lành hơn)

2. Lợi ích từ mật ong cây sú vẹt

3. Lợi ích về môi trường: cân

3. Lợi ích từ kinh doanh du lịch sinh


bằng môi trường sinh thái, bảo
vệ đa dạng sinh học

thái
4. Cố định phù sa, ngăn ngừa tác động

của sóng biển và thiên tai, giảm lũ
lụt, bảo vệ đê điều

13

13


5. Lợi ích về môi trường: điều hoà khí

hậu, tăng chất lượng không khí.
2.3.1.1

Gia tăng sản xuất ngành thuỷ sản

Dưới tán rừng ngập mặn, thuỷ hải sản phát triển mạnh. Một phần vì rừng
ngập mặn có khả năng thanh lọc các chất độc hại như dư lượng thuốc trừ sâu từ
nông nghiệp, các chất thải, hóa chất các khu công nghiệp, nước thải sinh hoạt. Một
phần khác vì rừng tạo chỗ trú ẩn và đặc biệt là bóng râm cho tôm, cua, cá sinh
trưởng và sinh sản.
Các đặc sản của vùng biển giao thuỷ gồm có ốc hương, cáy mật, ngao đỏ,
cua rèm, cá bống bớp, hến, đặc biệt là ngao. Ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản
mang lại doanh thu lớn cho huyện Giao Thuỷ, chiếm tỷ trọng gần 50% trong cơ cấu

GDP của huyện.
Theo số liệu thống kê của Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng
đồng (MCD) và VQG Xuân Thủy, hiện tại khu vực rừng ngập mặn ở Vườn quốc gia
Xuân Thuỷ (thuộc huyện Giao Thuỷ, Nam Định) có giá trị tài nguyên thủy sản lên
tới 60 tỷ đồng/năm.
Theo báo cáo của ông Nguyễn Viết Cách, Giám đốc Vườn quốc gia Xuân
Thuỷ trình lên Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN) và Chương trình Rừng
ngập mặn vì tương lai (Mangrove for the future – MFF) diện tích rừng ngập mặn
thuộc Vườn quốc gia Xuân Thuỷ là 3.000 ha.
Vậy:
Giá trị gia tăng sản xuất ngành thuỷ sản bình quân của một ha rừng
ngập mặn Giao Thuỷ = 60.000.000.000 ÷ 3.000 = 20.000.000 đồng/ha/năm.
2.3.1.2

Lợi ích từ mật ong cây sú vẹt

Hàng năm cứ đến mùa hoa sú vẹt nở (tháng 6 đến tháng 8), người dân huyện
Giao Thuỷ lại lấy mật từ đàn ong nuôi để bán. Nuôi ong dưới tán rừng sú vẹt cho
hiệu quả cao, giúp nhiều hộ dân vươn lên làm giàu từ nghề này.
Bảng 2.4: Doanh thu và chi phí trung bình năm từ việc nuôi ong dưới
tán rừng sú vẹt để lấy mật
Doanh thu
Chi phí
Dữ liệu:
Dữ liệu:
– Số trại ong: 20 trại
– Số trại ong: 20 trại
– Sản lượng trung bình 80.000
– Số đàn ong trung bình trong 1 trại:
kg/trại/năm

– Giá thị trường 1kg mật ong sú vẹt 1000 đàn/trại
– Chi phí mua giống: 750.000
là 80.000 đồng/kg
Tổng doanh thu = 128 tỷ đồng/đàn
đồng/năm
14

14


– Chi phí chăm sóc 1.200.000 đồng/đàn
– Chi phí mua thùng composite nuôi
ong: 350.000 đồng/đàn
Tổng chi phí = 46 tỷ đồng/năm
Nguồn: Báo ảnh Dân tộc miền núi, Website Triệu phú nông dân và
Báo điện tử Nam Định
Tổng lợi nhuận từ việc nuôi ong dưới tán rừng sú vẹt để lấy mật = 82 tỷ
đồng/năm
Tính đến năm 2018, huyện Giao Thuỷ có 3388 ha rừng ngập mặn.
Vậy:
Giá trị lợi ích từ mật ong cây sú vẹt bình quân của một ha rừng ngập
mặn Giao Thuỷ = 82.000.000.000 ÷ 3.388 = 24.203.070 đồng/ha/năm.
2.3.1.3

Lợi ích từ kinh doanh du lịch sinh thái

Du lịch được nhận định là ngành có tiềm năng rất lớn tại huyện Giao Thuỷ,
với hai địa điểm hàng đầu là Vườn quốc gia Xuân Thuỷ và khu du lịch biển Quất
Lâm. Theo thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam, doanh thu trung bình từ hoạt
động du lịch ở Khu du lịch Quất Lâm là 55 tỷ đồng/năm.

Bảng 2.5: Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch huyện Xuân Thuỷ và
doanh thu từ du lịch ở hai địa điểm VQG Xuân Thuỷ
và khu du lịch biển Quất Lâm
Đơn vị: tỷ đồng
Tổng
Doanh thu từ du
Doanh thu trung bình năm từ du
Năm doanh thu
lịch VQG Xuân
lịch Khu du lịch biển Quất Lâm
từ du lịch
Thuỷ
2016
121
66
2017
118
55
63
2018
135
80
Nguồn: Website Tổng cục du lịch Việt Nam, Báo điện tử Nam Định
và Website Trung tâm Thông tin xúc tiến Du lịch tỉnh Nam Định
Doanh thu trung bình năm từ du lịch VQG Xuân Thuỳ = 70 tỷ đồng
Tính đến năm 2018, huyện Giao Thuỷ có 3388 ha rừng ngập mặn.
Vậy:
Giá trị lợi ích từ kinh doanh du lịch sinh thái bình quân của một ha
rừng ngập mặn Giao Thuỷ = 70.000.000.000 ÷ 3.388 = 20.661.157 đồng/ha/năm.
2.3.1.4


Phòng hộ đê biển

Rừng ngập mặn có tác dụng rất lớn trong phòng hộ đê biển. Để lượng hoá lợi
ích mà rừng ngập mặn mang lại từ góc độ này, ta sẽ quy về tính chi phí tu bổ và sửa
chữa đê biển huyện Giao Thuỷ tiết kiệm được nhờ có rừng ngập mặn che chắn.
15

15


Bảng 2.6: Chi phí tu bổ và sửa chữa 20,7 km đê biển huyện Giao Thủy giai
đoạn 1997 – 2006 khi không có rừng phòng hộ
Năm
Chi phí (đồng)
Chi phí trung bình trên 1 km
(đồng/km)
1997
623.170.500
30.104.855
1998
719.779.040
34.723.625
1999
3.000.131.741
144.933.901
2001
663.206.000
32.038.937
2002

867.613.800
41.913.710
2003
1.623.180.000
78.414.493
2004
1.292.000.000
62.415.459
2005
25.400.000.000
1.227.053.140
2006
615.560.000
29.737.198
Tổng
34.803.641.081
1.681.335.318
Trung bình
3.867.071.231
186.815.035
năm
Nguồn: Valuation of mangrove forests in sea-dyke protection: A case study in Xuan
Thuy of Nam Dinh Province. Vũ Tấn Phương và Trần Thị Thu Hà
Tính đến năm 2006, huyện Giao Thuỷ có tổng diện tích rừng ngập mặn là
3.700 ha, bảo vệ tốt 10,5 km đê biển. Từ đó suy ra:
Chi phí tu bổ và sửa chữa đê biển không có rừng phòng hộ tiết kiệm
được = 186.815.035 đồng/km/năm x 10,5 km = 1.961.558.000 đồng/năm.
Vậy:
Giá trị phòng hộ đê biển bình quân của một ha rừng ngập mặn Giao
Thuỷ = 1.961.558.000 ÷ 3.100 = 632.761 đồng/ha/năm.

2.3.1.5

Gia tăng chất lượng không khí

Trích từ bài viết “Kinh tế hóa công tác bảo tồn đa dạng sinh học - Trường
hợp điển hình tại vườn quốc gia Xuân Thủy” của ông Nguyễn Viết Cách, Giám đốc
Vườn quốc gia Xuân Thuỷ đăng trên Tạp chí Môi trường tháng 11/2010, trong năm
2009 với sự trợ giúp của hai Tổ chức quốc tế là: Forest trend và Mangrove for
future, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với UBND tỉnh Nam
Định để tổ chức Hội thảo và nghiên cứu chuyên đề “Bảo tồn vùng ven biển: hấp
thụ Các bon rừng ngập mặn”.
Các học giả quốc tế và Việt Nam đã khẳng định rừng ngập mặn có chỉ số hấp
thụ các bon rất cao, đặc biệt là việc hấp thụ dưới đất rừng với mức hấp thụ = 14,38
tấn/ha rừng/năm. Gần đây một đơn vị tư vấn quốc tế đã khảo sát và dự kiến sẽ
mua chứng chỉ Các bon rừng ngập mặn ở khu vực để bán cho thị trường Các bon
quốc tế.
Với đơn giá trung bình trên thị trường thương mại các bon = 5 USD/tấn
= 100.000 đồng/tấn (theo Cổng thông tin điện tử Tổng cục môi trường), ta tính
được:
16

16


Giá trị hấp thụ, lưu trữ các bon bình quân của một ha rừng ngập mặn
Giao Thuỷ = 14,38 x 100.000 = 1.438.000 đồng/ha/năm.
TÓM LẠI:
Lợi ích bình quân năm của một ha rừng ngập mặn Giao Thuỷ
= 20.000.000 + 24.203.070 + 20.661.157 + 632.761 + 1.438.000 +
80.000.000

= 66.934.988 đồng/ha/năm
2.3.2

Nhận dạng và đánh giá các chi phí

Bảng 2.7: Các chi phí của việc trồng rừng ngập mặn
Các chi phí có thể quy ra giá trị bằng tiền
Các chi phí không thể quy ra giá trị bằng
tiền
1. Chi phí mua máy kéo, thiết bị phục

1. Thiệt hại về thẩm mỹ khi làm đất,

vụ làm đất trồng cây

trồng cây

2. Chi phí mua giống

2. Tiếng ồn trong quá trình làm đất,

trồng cây.

3. Chi phí trồng cây
4. Chi phí dặm cây năm thứ 2
5. Chi phí chăm sóc cây cho đến hết

năm thứ 3
6. Chi phí bảo vệ cây hằng năm


Bảng 2.8: Chi phí bình quân để trồng một ha rừng ngập mặn Giao Thuỷ
Hạng mục chi phí
Giá trị (đồng/ha)
1. Chi phí mua máy kéo, thiết bị và
giống cây
Năm thứ nhất
840.000
2. Chi phí trồng cây
3. Chi phí chăm sóc và bảo vệ cây
1. Chi phí dặm cây
Năm thứ hai
320.000
2. Chi phí chăm sóc và bảo vệ cây
Năm thứ 3
1. Chi phí chăm sóc và bảo vệ cây
120.000
Năm thứ 4
1. Chi phí bảo vệ cây
50.000
Tổng
1.330.000
Nguồn: Valuation of mangrove forests in sea-dyke protection: A case study in Xuan
Thuy of Nam Dinh Province. Vũ Tấn Phương và Trần Thị Thu Hà
17

17


Vậy chi phí trồng một ha rừng ngập mặn Giao Thuỷ từ 1997 – 2018
= 1.330.000 + 50.000 x [1+ (1+ 0,05) + (1 + 0,05)2 + … + (1 + 0,05)17]

= 2.736.619 đồng/ha (giả sử r = 5%)

TÓM LẠI
Chi phí bình quân năm để trồng một ha rừng ngập mặn Giao
Thuỷ
= 2.736.619 ÷ 18
= 152.034 đồng/ha/năm
2.4

Tính NPV
Các kết quả tổng hợp tính trên 1 ha rừng ngập mặn, r= 7%; trong 20 năm.
Năm

PV (B)

PV (C)

NPV

1

62.556.064

785.047

61.771.017

2

58.463.611


279.500

58.184.110

3

54.638.889

97.956

54.540.933

4

51.064.382

38.145

51.026.237

5

47.723.721

35.649

47.688.072

6


44.601.609

33.317

44.568.292

7

41.683.747

31.137

41.652.609

8

38.956.772

29.100

38.927.672

9

36.408.199

27.197

36.381.002


10

34.026.354

25.417

34.000.936

11

31.800.331

23.755

31.776.576

12

29.719.935

22.201

29.697.735

13

27.775.640

20.748


27.754.892

14

25.958.542

19.391

25.939.152

15

24.260.320

18.122

24.242.198

16

22.673.196

16.937

22.656.260

17

21.189.903


15.829

21.174.074

18

19.803.648

14.793

19.788.854

19

18.508.082

13.825

18.494.257

20

17.297.273

12.921

17.284.352

Tổng


709.110.216

1.560.988

707.549.229

Từ kết quả phân tích ta thấy sau 20 năm, dự án trồng rừng ngập mặn phòng
hộ đê biển đã cho mức lợi nhuận ròng dương 1.009.724.720 đồng/ha. Giá trị này sẽ
tiếp tục tăng khi thời gian phân tích kéo dài, do càng về sau các chi phí cho việc
18

18


trồng rừng ngập mặn là không đáng kể. Trong khi đó các lợi ích về môi trường tiếp
tục được duy trì và tích lũy. Như vậy, dự án này là một dự án hiệu quả.
Tính toán trong trường hợp mức lãi suất r = 9%
Thời gian thực hiện dự án

NPV

10

428.238.881

20

609.556.590


30

686.147.150

40

718.499.830

50

732.165.952

Trong trường hợp mức lãi suất cao (9%), tương đương với mức lãi suất vay
để trồng rừng sản xuất như hiện nay, thì dự án trồng rừng ngập mặn bảo vệ đê biển
vẫn có lãi. Do đó nếu không được chính phủ hoặc các tổ chức nước ngoài hỗ trợ
vốn thì các cộng đồng dân cư ven biển vẫn có thể vay vốn để trồng rừng ngập mặn
bảo vệ đê biển nhằm ngăn ngừa và làm giảm bớt mức độ thiệt hại mà thiên tai có
thể gây ra trong tương lai.
Tóm lại lợi ích kinh tế cho thấy trồng rừng ngập mặn là có hiệu quả, kể cả
việc sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng để trồng rừng.
2.5

Hạn chế của đề tài:

Phân tích độ nhạy là chỉ ra độ không chắc chắn trong những tính toán trên.
NPV không phải là một giá trị cố định mà nó phụ thuộc vào nhiều biến khác nhau
như giá cả thị trường, các yếu tố liên quan tỉ suất chiết khấu. Vì vậy NPV sẽ chạy
trong một khoảng khi các yếu tố tác động biến thiên. Sự không chắc chắn trong tính
toán chính là hạn chế trong nghiên cứu.
Hạn chế về việc thực hiện nghiên cứu:

Đề tài của chúng em còn nhiều hạn chế.
Thứ nhất, việc đánh giá thẩm định lợi ích chi phí đối với một dự án trồng
rừng rất khó để lượng hóa toàn bộ và phải tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin có cơ
sở khoa học các yếu tố ảnh hưởng bởi dự án để đưa vào phân tích. Dù nhóm đã
lượng hóa chi tiết các lợi ích thu được từ việc trồng rừng so với những nghiên cứu
trước đó, nhưng do không đủ thời gian, điều kiện vật chất cũng như kinh nghiệm và
năng lực nên còn thiếu sót rất nhiều trong việc tìm kiếm số liệu, đặc biệt là diện tích
rừng ngập mặn trong các tài liệu tham khảo không có sự thống nhất.
Thứ hai, để đơn giản hơn trong tính toán, nghiên cứu không đưa vào đầy đủ
các chi phí, lợi ích kinh tế của dự án liên quan đến môi trường, điều này phần nào
làm sai lệch kết quả NPV cuối cùng.

19

19


CHƯƠNG 3 :

GIẢI PHÁP

Phần áp dụng CBA đưa lợi ích, chi phí vào tính toán để đánh giá hiệu quả
của dự án là trọng tâm của đề tài. Kết quả cho thấy lợi ích bình quân của 3388,36 ha
rừng ngập mặn ở Giao Thủy - Nam Định đem lại ước tính khoảng 66.934.988
đồng/năm, như vậy dự án trồng rừng phòng hộ đê biển ở khu vực Giao Thủy là có
hiệu quả. Do đó cần có những giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy tính hiệu quả của
dự án.
Trong tình trạng rừng ngập mặn bị suy giảm cả về diện tích lẫn chất lượng,
nhà nước đã có những chương trình, nghị quyết liên quan đến việc trồng rừng ngập
mặn ven biển. Đến nay, sau hơn hai thập kỷ, diện tích rừng đã tăng đáng kể nhưng

những lợi ích mà người dân thu được lại chưa hoàn toàn thỏa đáng.
Phó trưởng Ban Phòng ngừa và ứng phó thảm họa, Trung ương Hội Chữ thập
đỏ Việt Nam Trần Sĩ Pha chia sẻ, dự án trồng rừng ngập mặn hiện vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, thách thức như: Chiến lược quản lý, sử dụng, phát triển bền vững
những diện tích rừng do Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đã trồng chưa thực sự được
quan tâm và đầu tư đúng mức - do đó rất cần những chính sách của nhà nước xây
dựng khung pháp lý phối hợp giữa các ngành trong việc quản lý hệ sinh thái rừng
ngập mặn.
Để hướng tới sự phát triển bền vững, chúng ta cần có những giải pháp thiết
thực để bảo vệ rừng, tránh lặp lại tình trạng rừng biến mất do các nguyên nhân như
khai thác quá mức, phá rừng cho mục đích khác… Để làm được điều này, trước hết
cần có sự phối hợp quản lý giữa cán bộ đoàn thể, chủ rừng, người dân và cộng đồng
bởi trách nhiệm bảo vệ rừng không chỉ thuộc về các cấp chính quyền mà cả cộng
đồng phải cùng tham gia. Đề nghị các cấp thẩm quyền tiếp tục quan tâm hỗ trợ triển
khai các hoạt động nghiên cứu cơ bản và ứng dụng toàn diện về lượng giá hệ sinh
thái, đồng quản lý sử dụng khôn khéo và bền vững nguồn lợi tự nhiên.... Đồng thời
cho phép triển khai các đề án thể nghiệm về chi trả dịch vụ môi trường và đồng
quản lý... cho các đối tượng sử dụng tài nguyên tự nhiên phổ biến là: nguồn lợi thuỷ
sản, du lịch sinh thái và các dịch vụ hệ sinh thái khác. Từ đó làm cơ sở khoa học
cho việc trình cấp thẩm quyền ban hành các chính sách quản lý thích hợp, nhằm
phát huy những lợi ích tối ưu và đa dạng của hệ sinh thái đất ngập nước cho nhu cầu
ngày càng gia tăng và rất phong phú của kinh tế xã hội Việt Nam hiện đại.
Vùng rừng ngập mặn Giao Thủy, ngoài việc hỗ trợ bảo vệ đê biển còn đầy
tiềm năng khai thác kinh tế, cần xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế
xã hội theo mô hình phát triển bền vững như: mô hình du lịch sinh thái; kết hợp
phát triển rừng ngập mặn với nuôi trồng thủy sản; phát triển các mô hình tạo sinh kế
bền vững cho người quản lý rừng như nuôi ong, các sản phẩm dưới rừng… Giải
pháp này đã được thực hiện nhưng chưa hoàn toàn triệt để, chưa khai thác được tối
ưu nguồn lợi của rừng ngập mặn.
Vấn đề nguồn vốn cũng cần được quan tâm, ngoài vốn hỗ trợ từ Hội Chữ

Thập Đỏ cần thu hút thêm nguồn vốn khác từ trong nước lẫn nước ngoài, chẳng hạn
thông qua phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Xuân Thủy. Kinh tế hoá
công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học và tạo lập cơ chế phát triển bền vững
trong các khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam hiện nay là một hướng đi tất yếu và
cần phải được ưu tiên triển khai sớm. Việc triển khai thực hiện cơ chế trên cơ sở có
các nghiên cứu khoa học khách quan được tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả
20

20


đảm bảo theo nguyên tắc: “Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, nhằm đáp ứng
lợi ích trước mắt của cộng đồng địa phương, đồng thời đảm bảo lợi ích lâu dài của
quốc gia và quốc tế”. Mặt khác cũng cần phải trợ giúp hữu hiệu cho các khu bảo tồn
thiên nhiên từng bước đi đến xác lập cơ chế tài chính bền vững, nhằm thành đạt
mục tiêu có được sự chung sống hài hoà giữa con người và thiên nhiên ở ngay trong
vùng lõi các khu bảo tồn - nơi đây sẽ trở thành các mô hình trình diễn về kết hợp
hài hoà giữa yêu cầu bảo tồn và phát triển.
Bên cạnh đó, tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức người dân,
khuyến khích người dân tích cực tham gia trồng các khu rừng ngập mặn, ngoài hỗ
trợ bảo vệ đê biển còn thu thêm lợi ích từ rừng. Tùy theo vị trí và địa hình, tính chất
của đất mà linh hoạt trồng diện tích dải rừng cũng như giống cây phù hợp, tính toán
để trừ đất bồi cho nhân dân nuôi hải sản tránh tình trạng phá rừng cho mục đích
khác.
Với năng lực có hạn, chúng em xin phép đưa ra những giải pháp trên nhằm
phục hồi, bảo vệ rừng ngập mặn khu vực Giao Thủy hướng tới việc phát triển bền
vững.

21


21


KẾT LUẬN
Đề tài “Phân tích CBA đánh giá hiệu quả của dự án trồng rừng ngập mặn bảo
vệ đê biển khu vực Giao Thủy-Nam Định” với mục đích tìm ra chi phí - lợi ích, từ
đó đánh giá được hiệu quả của dự án và đề xuất giải pháp trong việc trồng và bảo vệ
rừng ngập mặn hướng tới phát triển bền vững. Đề tài đã chỉ ra các vấn đề liên quan
đến rừng ngập mặn cũng như các dòng chi phí, lợi ích tuy nhiên vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế. Với kết quả phân tích tài chính và phân tích kinh tế như đã trình bày
ở trên, cho thấy dự án khả thi cả về mặt tài chính và kinh tế xã hội: kết quả lợi ích
ròng khi đưa về hiện tại là 1.009.724.720 đồng/ha (thời gian dự án tính toán là 21
năm)
Dự án không chỉ mang lại lợi ích cho nhóm người dân sinh sống ven biển,
mà còn đem lại giá trị bảo tồn đa dạng sinh học - nhóm lợi ích mà nghiên cứu hạn
chế chỉ ra. Tính đến nay, dự án vẫn tiếp tục đem lại lợi ích kinh tế cho các hộ dân
xung quanh, góp phần phòng hộ đê biển, giảm thiểu các tác động của sóng và hạn
chế xâm nhập mặn.
Việc đầu tư cho dự án trồng rừng ngập mặn bảo vệ đê biển khu vực Giao
Thủy là hoàn toàn phù hợp, không chỉ đáp ứng được mục tiêu ngắn hạn mà còn đáp
ứng được mục tiêu dài hạn lâu dài.

22

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quу рhạm рháр luật
1. Quyết định số 770/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ về “Điều chỉnh, bổ sung

mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với
biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 – 2020”
Sách, tạp chí, bài viết, tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Viết Cách, 2010, Kinh tế hóa công tác bảo tồn đa dạng sinh học - Trường
hợp điển hình tại vườn quốc gia Xuân Thủy, Tạp chí môi trường.
2. Vũ Tấn Phương, Trần Thị Thu Hà, 2008, Nghiên cứu giá trị phòng hộ đê biển của
rừng ngập mặn tại Xuân Thủy - Nam Định. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn, số 17 năm 2007.
3. PGS.TS. Ngô Đình Quế, PGS.TS. Võ Đại Hải, 2012, Xây dựng rừng phòng hộ ven
biển thực trạng và giải pháp, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. PGS- TS. Nguyễn Hoàng Trí, 2008, Báo cáo nghiên cứu lượng giá hệ sinh thái
rừng ngập mặn, Uỷ ban con người và sinh quyển (MAB).
5. Phạm Văn Ngọt, Quách Văn Toàn Em, Nguyễn Kim Hồng, Trần Thị Tuyết Nhung,
2012, Vai trò của rừng ngập mặn ven biển Việt Nam, Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP
TPHCM, sô 33, trang 115-123.
Trang web
1. TS. Hồ Việt Hùng, Vai trò của rừng ngập mặn trong việc bảo vệ đê biển và các vùng
ven biển Việt Nam , , xem ngày 22/09/2019.
2. Không tác giả, IUCN, MFF tài trợ bảo vệ rừng ngập mặn tại Nam Định
truy
cập 18/09/2019.
3. Tác giả Vũ Hoàng, Mô hình đồng quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng tại
Giao Thủy, , truy cập
20/09/2019.
4. Tác giả Công Luật, Làm giàu từ nghề nuôi ong dưới tán rừng sú vẹt ở Giao Thủy,
, truy cập ngày 18/09/2019.
5. Không
tác
giả,
Giá

mật
ong
nuôi

Ong
mật
giống
truy cập
ngày 20/09/2019.
6. Tác giả Việt Thắng, Ramsar Xuân Thủy - Sức hút mùa hoa sú, vẹt,
, truy cập 18/09/2019.
7. Tác giả Thanh Ngọc, Giao Thủy khai thác tiềm năng phát triển du lịch,
truy cập 18/09/2019.
23

23


8. Tác giả Hoàng Anh, Giao Thủy kêu gọi đầu tư, phát triển du lịch,
truy cập 16/09/2019.
9. />id=845&AspxAutoDetectCookieSupport=1
10. Tác giả Đức Thiện, Nam Định: Một mùa du lịch biển khởi sắc,
/>11. Tác giả Nguyễn Viết Cách, Kinh tế hóa công tác bảo tồn đa dạng sinh học - Trường
hợp
điển
hình
tại
vườn
quốc
gia

Xuân
Thủy,
http:///tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item=Kinh-tế-hoá-công-tác-bảo-tồnđa-dạng-sinh-học---Trường-hợp-điển-hình-tại-vườn-quốc-gia-Xuân-Thuỷ-40727,
truy cập 26/09/2019.
12. ThS.Nguyễn Hoàng Mai, ThS.Nguyễn Thị Ngọc Anh - Viện Khoa học quản lý môi
trường; ThS.Trần Văn Châu - Dự án Leaf, Tổ chức phát triển Hà Lan – SNV, Lượng
hoá giá trị hấp thu, lưu trữ các bon rừng của Vườn quốc gia Cúc Phương,
/>truy
cập
18/09/2019.
13. Minh Huệ/TTXVN, Trồng rừng ngập mặn giúp làm giảm thiểu rủi ro thảm họa,
truy cập 18/09/2019.

24

24



×