Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV – Chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.81 KB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SỸ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP - EXECUTIVE MBA

NGUYỄN NAM LONG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH QUANG TRUNG

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS BÙI VĂN HƯNG

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN NAM LONG


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo hướng
dẫn khoa học là PGS.TS Bùi Văn Hưng, xin chân thành cảm ơn tới cơ quan và đồng
nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ để tác giả hoàn thành đề tài: “Quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay đối với DN tại BIDV – Chi nhánh Quang Trung”. Lời cuối,
tác giả rất mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô trong hội đồng đánh
giá luận văn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM.............................................6
1.1 Rủi ro tín dụng................................................................................................6
1.1.1 Tổng quan về tín dụng và hoạt động cho vay của NHTM..........................6
1.1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM................................................10
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DN của NHTM.............................14
1.2.1 Khái niệm DN và vai trò quan trọng của khách hàng DN đối với NHTM14
1.2.2 Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng...........................................................15
1.2.3 Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM...........15
1.2.4 Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM..............16
1.2.5 Một số chỉ tiêu sử dụng trong đánh giá và quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay của NHTM...........................................................................................17
1.2.6 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với DN......................20
1.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng...................................24
1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với DN của các
NHTM tại Việt Nam và bài học rút ra...............................................................26
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với DN của các
Chi nhánh NHTM tại Việt Nam........................................................................26
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho

vay DN của các Chi nhánh NHTM tại Việt Nam..............................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY ĐỐI VỚI DN TẠI BIDV QUANG TRUNG.................................................32
2.1 Giới thiệu chung về BIDV Quang Trung.....................................................32
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của BIDV Quang Trung................................32
2.1.2 Mô hình tổ chức của BIDV Quang Trung................................................33
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Quang Trung trong giai đoạn
2011 - 2014.......................................................................................................34
2.2 Tình hình cho vay và rủi ro trong cho vay đối với DN của BIDV Quang
Trung giai đoạn 2011 - 2014................................................................................36


2.2.1.Tình hình cho vay đối với DN tại BIDV Quang Trung giai đoạn 2011 - 2014..36
2.2.2 Rủi ro trong cho vay đối với DN tại BIDV Quang Trung.........................40
2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với DN của BIDV
Quang Trung giai đoạn 2011 - 2014...................................................................45
2.3.1 Các căn cứ pháp lý...................................................................................45
2.3.2 Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với DN của BIDV
Quang Trung giai đoạn 2011 - 2014..................................................................45
2.3.3 Đánh giá chung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với DN của
BIDV Quang Trung...........................................................................................59
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DN TẠI BIDV QUANG TRUNG
64
3.1 Định hướng và mục tiêu tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay tại BIDV Quang Trung................................................................64
3.1.1 Định hướng phát triển của BIDV Quang Trung giai đoạn 2015-2020........64
3.1.2 Mục tiêu nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối
với DN của BIDV Quang Trung trong giai đoạn 2015 – 2020..........................65
3.2 Các giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay

đối với DN tại BIDV Quang Trung trong giai đoạn 2015 – 2020.....................66
3.2.1 Xây dựng danh mục cho vay phù hợp......................................................66
3.2.2 Tăng cường ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, xây dựng hệ thống
thông tin trong công tác quản trị rủi ro tín dụng................................................67
3.2.3 Cải tiến quy trình quản trị rủi ro tín dụng.................................................69
3.2.4 Nâng cao chất lượng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ..........................70
3.2.5 Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay.....................................................70
3.2.6 Thực hiện kiểm tra, giám sát trước, trong và sau cho vay........................71
3.2.7 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ và công tác báo cáo quản trị
tín dụng.............................................................................................................72
3.2.8 Đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tín dụng.........73
3.2.9 Cung cấp thông tin hỗ trợ đối với DN......................................................74
3.3 Các kiến nghị thực hiện giải pháp................................................................75
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...................................................75
3.3.2 Đối với BIDV...........................................................................................78
3.3.3 Đối với DN...............................................................................................79
KẾT LUẬN..............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
BIDV
BIDV Quang Trung
CIC
DN
GTCG
NHNN
NHTM

SIBS
VND
XHTDNB

Báo cáo tài chính
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi
nhánh Quang Trung
Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
Doanh nghiệp
Giấy tờ có giá
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Silverlake Integrate Banking System
Hệ thống Ngân hàng tích hợp (core banking của BIDV)
Đồng Việt Nam
Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Quang Trung giai đoạn 2011
- 1014................................................................................................35

Bảng 2.2:

Dư nợ cho vay DN tại BIDV Quang Trung giai đoạn 2011 - 2014....36


Bảng 2.3:

Dư nợ cho vay DN tại BIDV Quang Trung giai đoạn 2011 – 2014
theo kỳ hạn........................................................................................37

Bảng 2.4:

Dư nợ cho vay khách hàng DN tại BIDV Quang Trung giai đoạn 2011
– 2014 theo loại tiền tệ......................................................................38

Bảng 2.5:

Dư nợ cho vay DN tại BIDV Quang Trung giai đoạn 2011 – 2014
theo ngành kinh tế.............................................................................39

Bảng 2.6:

Kết qua phân loại dư nợ cho vay DN tại BIDV Quang Trung giai đoạn
2011 – 2014.......................................................................................40

Bảng 2.7:

Tình hình nợ quá hạn, nợ cơ cấu trong cho vay DN tại BIDV Quang
Trung giai đoạn 2011 – 2014.............................................................41

Bảng 2.8:

Tình hình lãi treo trong cho vay DN tại BIDV Quang Trung giai đoạn
2011 – 2014.......................................................................................42


Bảng 2.9:

Tình hình trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay DN tại chi nhánh
Quang Trung giai đoạn 2011 – 2014..................................................42

Bảng 2.10:

Dư nợ xấu, nợ quá hạn, nợ cơ cấu theo ngành nghề:............................46

Bảng 2.11:

Xếp hạng khách hàng theo hệ thống XHTDNB................................49

Bảng 2.12:

Kết quả xếp hạng khách hàng DN tại BIDV Quang Trung giai đoạn
2011 - 2014........................................................................................50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Bối cảnh chung: Từ năm 2010-2013 nền kinh tế nước ta lâm vào tình trạng
phát triển chậm, tăng trưởng GDP trung bình đạt dưới 5,4%. Hai năm gần đây, nền
kinh tế đã có dấu hiệu hồi phục và tăng trưởng trở lại (GDP tăng 5,9% năm 2014 và
ước đạt 6,1% năm 2015). Để đạt kết quả tăng trưởng khả quan đó và đẩy mạnh tiến
trình phát triển của nền kinh tế, ngành ngân hàng đã và đang đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Một trong những đặc trưng khá nổi bật của hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) Việt Nam là tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm
trên 70% tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại thu nhập

đáng kể cho ngân hàng thì tín dụng cũng là lĩnh vực ẩn chứa và có rủi ro lớn nhất.
Trong thời kỳ kinh tế phát triển nhanh và hội nhập, hoạt động tín dụng gia tăng
mạnh mẽ, rủi ro tín dụng do đó càng trở nên phức tạp về nguyên nhân, hình thức và
phạm vi tác động. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với NHTM thường rất nặng nề:
làm tăng thêm chi phí, giảm thu nhập hoặc gây thất thoát vốn, làm tổn hại đến uy tín
và vị thế của NHTM.
Trong hoạt động tín dụng thì dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp thường
chiếm tỷ trọng lớn hơn. Do vậy, cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp là một trong
những hoạt động tín dụng quan trọng của các ngân hàng.
- Vấn đề quản trị đặt ra: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp là một trong các nội dung quan trọng được nhiều ngân hàng
quan tâm. Quản trị sao cho có hiệu quả, vừa đảm bảo an toàn nguồn vốn của ngân
hàng, vừa hỗ trợ doanh nghiệp phát triển vững chắc lĩnh vực ngành nghề họ đang
hoạt động.
- Câu hỏi quản trị đặt ra là: Làm thế nào để có thể quản trị có hiệu quả, hạn
chế tối đa những rủi ro trong quá trình cho vay đối tượng là khách hàng doanh
nghiệp, phát huy được tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, từ đó xây dựng được
mối quan hệ bền vững lâu dài giữa Ngân hàng và khách hàng doanh nghiệp.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh


Quang Trung (sau đây viết tắt là BIDV Quang Trung) là một chi nhánh cấp 1 nằm
trong hệ thống BIDV, được ban lãnh đạo BIDV chỉ định phát triển thành một ngân
hàng bán lẻ hiện đại, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với mục tiêu hướng
tới là các khách hàng cá nhân và các DN vừa và nhỏ. Nhưng cho đến nay, danh mục
cho vay chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lớn, vì vậy
định hướng phát triển thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại chưa đạt được như kỳ
vọng. Trải qua 10 năm thành lập, hoạt động tín dụng của BIDV Quang Trung ngày
càng được mở rộng, dư nợ tín dụng tăng trưởng bình quân hàng năm hơn 20% và
luôn nằm trong kế hoạch giới hạn tín dụng được phân giao. Thời điểm Quý 1/2015,

tổng dư nợ tín dụng tại BIDV Quang Trung đạt gần 13.500 tỷ đồng, trong đó dư nợ
tín dụng khối khách hàng doanh nghiệp đạt hơn 10.000 tỷ đồng. Cơ cấu cho vay
chuyển dần từ ngắn hạn sang trung dài hạn làm gia tăng nguy cơ rủi ro trong hoạt
động cho vay mặc dù chất lượng tín dụng không ngừng được cải thiện. Tỷ lệ nợ
nhóm 1 ngày càng tăng, nợ nhóm 2 và nợ xấu giảm đáng kể. Tỷ lệ nợ xấu của BIDV
Quang Trung qua các năm đều duy trì ở mức dưới 3%. Với quy mô dư nợ tín dụng
khá cao, trên cơ sở nguyên tắc thận trọng trong việc trích lập dự phòng rủi ro, BIDV
Quang Trung hiện đang có số dư quỹ dự phòng rủi ro lên tới khoảng 400 tỷ đồng.
Ngoài ra, nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối
với toàn bộ khách hàng nói chung và khách hàng doanh nghiệp nói riêng, BIDV
Quang Trung cũng cần phải nhìn nhận những hạn chế, yếu kém (do nguyên nhân
khách quan hay chủ quan) đang phải đối mặt, đó là: Danh mục khách hàng DN cho
vay nhiều nhưng chưa thực sự bền vững, hệ thống quy trình, quy định, chính sách
chưa thực sự mang tính ổn định, yếu tố con người và công tác thanh kiểm tra còn
nhiều hạn chế… qua đó đưa ra những nhận định, đánh giá và có những biện pháp,
hành động nhằm ngăn chặn tình trạng rủi ro tín dụng trong cho vay có thể tiếp diễn.
Để góp phần khắc phục các hạn chế kể trên trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
và hoạt động kinh doanh của BIDV Quang Trung, đồng thời đáp ứng định hướng
phát triển mô hình Ngân hàng bán lẻ hiện đại như chỉ đạo của BIDV trung ương, đề


tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
BIDV – Chi nhánh Quang Trung” được lựa chọn để thực hiện nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng
thương mại. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng
thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên,
hoạt động tín dụng lại là hoạt động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất trong các
nghiệp vụ ngân hàng. Hoạt động tín dụng liên quan chặt chẽ đến mọi lĩnh vực của
nền kinh tế.

Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng bao gồm
các hình thức cấp tín dụng: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Mỗi rủi ro trong các hình thức này đều tiềm ẩn rủi ro
trong hoạt động tín dụng của NHTM. Điều này có thể thấy rõ trong cuộc sống hàng
ngày: Ví dụ khi giá điện tăng, các ngành sản xuất sẽ khó khăn, ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh các doanh nghiệp và khả năng trả nợ của các ngân hàng; hoặc khi
chính phủ cấm xuất khẩu quặng, các nhà máy khai thác, chế biến quặng không tiêu
thụ được hàng hóa, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay… Ngược lại, khi các ngành
có cơ hội phát triển, thì việc cung cấp tín dụng cho các ngành đó có sự thuận lợi,
khả năng vay trả tốt.
Với thực trạng hoạt động ngành ngân hàng, rủi ro trong cho vay có thể xảy ra
ở bất cứ NHTM nào và bất cứ thời điểm nào. Rủi ro có thể xảy ra từ nội tại ngân
hàng hay từ phía khách hàng vay vốn hoặc các yếu tố tác động khác. Có thể thấy
hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng được hầu hết
các NHTM quan tâm và coi trọng. Nhiều đề án, đề tài liên quan đến nội dung quản
trị rủi ro tín dụng được các NHTM cũng như các nhà nghiên cứu, học viên thạc sỹ,
nghiên cứu sinh… khai thác, xây dựng tùy theo mức độ, quy mô, phạm vi nghiên
cứu.
Trong phạm vi luận vay này, người viết lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Quang Trung” với nội dung


chủ yếu đề cập đến rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng liên quan đến nghiệp
vụ cho vay tại ngân hàng. Việc nghiên cứu được thực hiện không trùng lắp trên cơ
sở tham khảo các tài liệu, các đề tài liên quan khác, thể hiện cách tiếp cận và phân
tích độc lập vấn đề này tại BIDV Quang Trung.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM, từ đó định hình
nền tảng lý thuyết để làm cơ sở phân tích thực trạng.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh

nghiệp để tìm ra mặt đạt được và chưa được, nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong
công tác quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Quang
Trung.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Quang Trung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và giải
pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp.
+ Phạm vi về thời gian: Đánh giá giai đoạn từ năm 2011 - 2014 và giải pháp
tăng cường giai đoạn 2015 - 2020
+ Phạm vi về không gian: Tại BIDV Quang Trung.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Từ tổng quan nghiên cứu, hình thành khung lý thuyết và cơ sở lý luận về
quản trị rủi ro phục vụ cho phân tích thực tiễn nội dung “rủi ro trong cho vay và
quản trị rủi ro trong cho vay”
- Dữ liệu cần thu thập:
+ Số liệu thứ cấp (chủ yếu): Từ các báo cáo, tài liệu thông qua báo cáo nội bộ,
báo cáo kiểm toán hàng năm tại BIDV Quang Trung.
+ Số liệu sơ cấp: Từ phỏng vấn trực tiếp bộ phận tổng hợp, bộ phận trực tiếp
kiểm soát rủi ro tại BIDV Quang Trung, qua đó bổ sung thêm các số liệu một cách


khách quan, đa dạng.
+ Xử lý, trình bày số liệu được thể hiện thông qua các bảng và biểu đồ.
- Ngoài ra sử dụng đồng thời các phương pháp nghiên cứu: phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp…
6. Dự kiến các đóng góp của luận văn

Trong phạm vi trình bày của luận văn này, tác giả nhận thấy đóng góp về mặt
giá trị khoa học là không nhiều, những cơ sở lý luận được trình bày trong đề tài
nghiên cứu áp dụng cho các NHTM còn có những hạn chế nhất định. Tuy nhiên về
mặt giá trị ứng dụng, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại BIDV Quang Trung đã chỉ ra mặt đạt và
chưa đạt tại chi nhánh trong công tác quản trị rủi ro. Đây là những thông tin, phân
tích quan trọng giúp cho lãnh đạo đơn vị và bộ phận phụ trách quan hệ khách hàng
thẩm định và quản lý rủi ro tốt hơn, tạo lập cơ sở thực tế đưa ra các giải pháp tăng
cường công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với doanh nghiệp giai
đoạn tiếp theo sau này.
7. Kết cấu của luận văn: Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại BIDV Quang Trung.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối
với khách hàng Doanh nghiệp tại BIDV Quang Trung.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.1 Rủi ro tín dụng


1.1.1 Tổng quan về tín dụng và hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng và cho vay
Thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy từng lĩnh vực
và hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng bao hàm những nội dung riêng phù hợp.
Theo quy định tại mục 14, điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày

16/06/2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Như vậy, hiểu một cách khái quát
tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay dựa
trên nguyên tắc hoàn trả.
NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa
dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung
ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. Hoạt động tín dụng
ngân hàng gồm 3 nghiệp vụ là: nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ cho thuê tài chính và
nghiệp vụ bảo lãnh. Trong đó, nghiệp vụ cho vay chiếm tỷ trọng lớn và hoạt động
kinh doanh chủ yếu của ngân hàng.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2.2 Hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định, khách
hàng vay phải đáp ứng được các điều kiện nhất định nhằm đảm bảo hợp pháp, an
toàn và sinh lời.
- Nguyên tắc cho vay


+ Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản, vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì
khách hàng mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo
lợi ích dự kiến, do vậy mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho ngân hàng.

+ Khách hàng hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của
ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh
doanh lấy thu bù chi và có lãi.
- Điều kiện cho vay
+ Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và được sử dụng cho các hoạt động
kinh doanh mà khách hàng được phép thực hiện.
+ Khách hàng có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản, khả năng sinh
lời trong kinh doanh…của khách hàng.
+ Khách hàng có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
phương án phục vụ đời sống khả thi có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2.3 Các hình thức cho vay của NHTM
Các hình thức cho vay phát triển ngày càng đa dạng và phong phú, phù hợp
với nhu cầu của nền kinh tế. Tùy theo các tiêu thức khác nhau có thể phân chia theo
nhiều loại.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay, cho vay của NHTM được chia thành:
+ Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng, chủ
yếu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc nhu cầu hình thành tài sản lưu động của
doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Cho vay trung và dài hạn: là những khoản cho vay có thời hạn trên 12


tháng. Ở Việt Nam hiện nay, các khoản cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng được
gọi là cho vay trung hạn, trên 60 tháng gọi là cho vay dài hạn. Những khoản cho
vay này chủ yếu đáp ứng nhu cầu đầu tư mới, nâng cấp, mở rộng tài sản cố định/bất

động sản của khách hàng
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, cho vay của NHTM được chia thành:
+ Cho vay kinh doanh: là những khoản cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân.
+ Cho vay tiêu dùng: là những khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của các gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, chi mua sắm tài sản, chi
sửa chữa nhà cửa,…
- Căn cứ tính chất bảo đảm tiền vay, cho vay của NHTM được chia thành:
+ Cho vay không có bảo đảm: là những khoản cho vay không có tài sản thế
chấp, tài sản cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy
tín của khách hàng. Thông thường, ngân hàng chỉ cung cấp loại hình tín dụng này
cho những khách hàng truyền thống, có khả năng tài chính mạnh, hiệu quả sản xuất
kinh doanh tốt.
+ Cho vay có bảo đảm: là những khoản cho vay có biện pháp bảo đảm như
thế chấp tài sản, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Sự bảo đảm này là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn trả nợ thứ hai trong trường hợp rủi ro
khách hàng không trả được nợ từ nguồn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc từ
nguồn thu nhập hợp pháp khác. Đồng thời, đây cũng là một biện pháp để khách
hàng nâng cao trách nhiệm sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích và
trả nợ vay đúng thời hạn.
Thông qua đa dạng hóa các hình thức cho vay các NHTM đã góp phần thỏa
mãn nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của hầu hết các thành
phần trong nền kinh tế.
1.1.2.4 Phương thức cho vay của NHTM
Phương thức cho vay là cách thức ngân hàng cấp tiền vay và thu nợ. Nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, NHTM đưa ra nhiều phương thức cho
vay khác nhau, trong đó phổ biến nhất là cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức


tín dụng và cho vay theo dự án đầu tư.

- Phương thức cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và NHTM xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong khoảng thời gian nhất định.
- Phương thức cho vay theo dự án đầu tư: NHTM cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
- Các phương thức cho vay khác: Cho vay hợp vốn, Cho vay trả góp, Cho
vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng, Cho vay theo hạn mức thấu chi,…
Ngân hàng cần dựa trên đặc điểm hoạt động và nhu cầu vay của khách hàng
để tư vấn và cung cấp cho khách hàng phương thức cho vay phù hợp.
1.1.2.5 Vai trò của tín dụng NHTM
Thứ nhất, tín dụng NHTM góp phần đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát
triển sản xuất. Nhờ có nguồn vốn tín dụng NHTM mà các DN không những đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến
công nghệ kỹ thuật, đảm bảo sự phát triển liên tục của sản xuất và lưu thông hàng
hóa. Tín dụng NHTM mang tính hoàn trả trực tiếp nên các chủ thể khi sử dụng vốn
ngân hàng buộc phải có ý thức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ hai, tín dụng NHTM thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn. Sản
xuất hàng hóa phát triển, lưu thông hàng hóa ngày càng mở rộng, nhu cầu vốn để
duy trì, phát triển sản xuất ngày càng cao. Thông qua hoạt động tín dụng, vốn trong
nền kinh tế được luân chuyển nhanh hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ ba, tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán
kinh tế của các DN. Do rủi ro liên quan đến hoạt động ngân hàng thường gây ra tổn
thất nặng nề và có ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ nền kinh tế nên các NHTM
đặc biệt quan tâm đến thẩm định hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, khả
năng tài chính của khách hàng đảm bảo cho việc trả nợ.
Thứ tư, tín dụng NHTM tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với
nước ngoài. Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, hàng loạt



các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do ra đời làm cho mối quan hệ thương
mại, lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng mở rộng. Có thể
nói, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện để nối liền các nền kinh tế
các nước với nhau.
1.1.2

Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM

1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay NHTM
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, chỉ
có tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được
xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không
ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong
đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi
nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn
thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
1.1.2.2 Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM
Căn cứ theo nguồn gốc hình thành rủi ro tín dụng thì nguyên nhân gây ra rủi
ro tín dụng gồm nhiều nguyên nhân như nguyên nhân thuộc về khách hàng, nguyên
nhân thuộc về NHTM, nguyên nhân thuộc về môi trường...Tựu chung có thể chia
làm hai loại nguyên nhân chính: Nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Chiến lược phát triển và mục tiêu của hệ thống: Chiến lược phát triển và
mục tiêu của hệ thống ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Như
đã biết một nguyên lý cơ bản là: đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Rủi ro cao hơn
hứa hẹn một mức lợi nhuận cao hơn. Ở Việt Nam tồn tại một vòng tròn luẩn quẩn
của sự phát triển tín dụng của các ngân hàng. Các ngân hàng đề ra chỉ tiêu tăng

trưởng tín dụng, tăng trưởng lợi nhuận, việc áp các chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng,
tăng trưởng lợi nhuận (giai đoạn 2008-2010 lên tới 25-35%) làm cho các chi nhánh,
cán bộ tác nghiệp chạy theo doanh số, lúc này thì việc quản trị rủi ro bị bỏ ngỏ. Đến
khi ngừng phát triển nóng, nợ xấu phát sinh, các ngân hàng quay lại quản lý rất


chặt, ngừng cấp tín dụng, lợi nhuận ngân hàng giảm, các doanh nghiệp khó tiếp cận
vốn, hoạt động ngân hàng không mang lại hiệu quả. Sau đó các ngân hàng lại thúc
đẩy phát triển dư nợ… Đây cũng là một bất cập của hệ thống ngân hàng Việt Nam
trong thời gian qua. Vì vậy, việc đưa ra chiến lược phát triển và mục tiêu phù hợp
ảnh hưởng lớn tới chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.
+ Quan điểm về quản trị rủi ro, nhận thức và chủ trương của lãnh đạo về
quản trị rủi ro: Để xây dựng được hệ thống quản trị rủi ro và duy trì hoạt động có
chất lượng thì quan trọng nhất là quan điểm và nhận thức của lãnh đạo đơn vị về
hoạt động quản trị rủi ro. Nếu lãnh đạo nhận thức đúng đắn và rõ ràng tầm quan
trọng của hoạt động quản trị rủi ro và truyền đạt đến toàn thể nhân viên thì chất
lượng quản trị rủi ro sẽ được nâng cao. Ngược lại, với những nhà lãnh đạo cho rằng
hoạt động này chỉ mang tính chất hình thức và thực hiện cho đủ quy định thì hệ
thống hoạt động không thể có chất lượng cao.
+ Năng lực, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ: Con người luôn là yếu tố quyết
định đến sự thành bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó
cũng không loại trừ khỏi hoạt động của một ngân hàng. Muốn nâng cao chất lượng
trong quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng
giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về môi trường
kinh doanh và rủi ro tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải
được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng những kiến
thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị
trường. Ngoài ra, họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu
người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất
rất lớn cho ngân hàng.

+ Sự phát triển hệ thống thông tin của NHTM: Hiện nay, kinh tế nước ta đang
trên đà hội nhập, quy mô của nền kinh tế liên tục tăng lên. Quy mô của các ngân hàng
thương mại vì vậy cũng tăng lên nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Khoảng 20 năm trước, máy tính còn đắt đỏ và xa lại với Việt Nam, người ta có thể
quản lý và làm mọi việc trên giấy, máy tính tay. Với sự phát triển của kinh tế thì máy


tính, hệ thống thông tin ngân hàng là tất yếu không thể thiếu. Với hệ thống thông tin
nội bộ tốt hơn, việc ứng dụng công nghệ tốt hơn để phân tích, đánh giá khách hàng
đưa ra các thông tin cuối cho nhà quản trị, lãnh đạo hoặc cán bộ tác nghiệp để đưa ra
nhận định. Hệ thống thông tin ngân hàng còn là hệ thống thông tin cảnh bảo tín dụng,
hệ thống trao đổi về các ngành nghề lĩnh vực, khách hàng. Với sự tích lũy thông tin
sẽ đưa ra được cái nhìn toàn cảnh về hoạt động của hệ thống đến từng khách hàng.
- Nguyên nhân khách quan
+ Môi trường kinh tế xã hội: Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và
chính sách kinh tế của mỗi quốc gia luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Tính ổn định về
kinh tế mà trước hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ,
khống chế lạm phát là những điều mà các doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và
ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh
tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công
trong kinh doanh của ngân hàng. Trong trường hợp ngược lại, sự bất ổn tất nhiên
cũng bao chùm đến các hoạt động của ngân hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng của
mọi hoạt động trong Ngân hàng trong đó có quản trị rủi ro tín dụng.
+ Các chính sách của nhà nước: Một trong những bộ phận của môi trường
bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật. Với một môi trường pháp lý chưa hoàn
chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với
nó là sự sách nhiễu của các cơ quan hành chính có liên quan sẽ khiến cho doanh

nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào
kinh doanh dễ bị rủi ro. Thêm vào đó, việc chính sách pháp luật của nhà nước
chưa hoàn thiện, còn nhiều sự thay đổi khiến cho các chính sách quản trị rủi ro
của NHTM còn gặp phải nhiều bất cập. Do đó, xây dựng môi trường pháp lý
lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp trong đó có các NHTM.


+ Sự cạnh tranh trong môi trường ngành: Sự cạnh tranh càng gay gắt thì
chất lượng quản trị rủi ro tín dụng càng có khả năng bị ảnh hưởng. Ngân hàng cũng
là một tổ chức hoạt động vì lợi nhuận, vì vậy khi môi trường cạnh tranh trong ngành
càng gay gắt, mỗi hệ thống ngân hàng lại tự xây dựng cho mình những tiêu chuẩn
tín dụng khác nhau, quy trình quản trị rủi ro tín dụng khác nhau. Để có thể thu hút
được khách hàng nhiều hơn thì các ngân hàng có thể nới rộng tỷ lệ cho vay, giá trị
định giá,... để cạnh tranh với các ngân hàng khác. Chính vì vậy, sự cạnh tranh càng
gay gắt thì các Ngân hàng càng đưa ra nhiều chiêu lôi kéo khách hàng và vì vậy
chất lượng quản trị rủi ro tín dụng có thể bị giảm thấp. Xây dựng một môi trường
cạnh tranh lành mạnh, trong đó các Ngân hàng có cơ chế quản trị rủi ro vươn tới
chuẩn mực và cạnh tranh về dịch vụ và lợi ích sẽ giảm thiểu rủi ro trong hệ thống
ngân hàng.
+ Sự phát triển của công nghệ thông tin và hệ thống thông tin Quốc gia:
Chất lượng của quản trị rủi ro tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào thông tin đầu vào
của quá trình thẩm định. Trình độ công nghệ của một đất nước càng cao, hệ thống
thông tin càng phát triển thì chất lượng quản trị rủi ro tín dụng càng được nâng cao.
Sự dễ dàng tiếp cận các thông tin có độ tin cậy sẽ giúp nhà quản trị NHTM cũng
như các cán bộ tác nghiệp trực tiếp có những nhận định chính xác để đưa ra những
quyết định. Sự phát triển của công nghệ thông tin cũng giúp giảm thiểu được chi phí
của việc có được thông tin (chi phí đi lại, chi phí chờ đợi để có được thông tin cần
thiết). Một quốc gia càng xây dựng được một hệ thống thông tin lớn với sự liên
thông thông tin của nhiều thành phần: thuế, hải quan, hệ thống ngân hàng, các cơ

quan quản lý… thì sẽ đưa lại chất lượng thông tin tốt và nhiều mặt, không chỉ tốt
cho các ngân hàng mà còn thuận lợi hơn cho việc quản lý nhà nước
+ Nguyên nhân thuộc về khách hàng: Hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư
của khách hàng là nguồn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Vì vậy, nếu hoạt động sản
xuất kinh doanh, đầu tư của khách hàng khó khăn, khách hàng sử dụng đồng vốn vay
sai mục đích… ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng thì dù khách hàng có
thiện chí, nỗ lực trả nợ ngân hàng vẫn có nguy cơ cao xảy ra rủi ro tín dụng.


1.1.2.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của NHTM
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn và lãi vay đầy đủ
đúng hạn, ảnh hưởng xấu đến khả năng luân chuyển vốn của ngân hàng, làm giảm
hiệu quả sinh lời của ngân hàng: giảm thu nhập do không thu hồi được lãi, tăng chi
phí do tăng trích lập dự phòng rủi ro. Nếu rủi ro tín dụng ở mức độ nghiêm trọng,
nguy cơ phá sản của ngân hàng là rất lớn. Bởi không những ngân hàng bị thua lỗ do
giảm thu nhập và tăng chi phí mà còn đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán
do nguồn vốn bị khách hàng chiếm dụng quá lớn và trong thời gian dài.
Trường hợp rủi ro xảy ra mang tính hệ thống, hàng loạt các khoản vay đến
hạn không có khả năng hoàn trả, nếu ngân hàng không có biện pháp dự phòng sẽ
dẫn đến suy giảm khả năng thanh toán, năng lực tài chính, thu hẹp quy mô kinh
doanh. Điều đó làm cho uy tín của ngân hàng giảm sút, nhà đầu tư không lựa chọn
ngân hàng làm nơi bảo quản tài sản của mình và đồng loạt rút tiền khỏi ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ nghiêm trọng dẫn đến ngân hàng mất khả năng
thanh toán và dẫn đến nguy cơ phá sản của ngân hàng.
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DN của NHTM
1.2.1 Khái niệm DN và vai trò quan trọng của khách hàng DN đối với NHTM
Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì DN được định nghĩa như sau: Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.

Căn cứ vào hình thức pháp lý thì DN ở Việt Nam bao gồm: Công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài
1996 chưa đăng ký lại hay chuyển đổi theo quy định.
- Vai trò của khách hàng DN đối với NHTM:
DN có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế nói chung, và với Ngân hàng
nói riêng. Sự phát triển của doanh nghiệp góp phần tăng trưởng quy mô hoạt động
của ngân hàng, qua đó hỗ trợ ngân hàng phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã
hội, điều hòa mạch lưu thông luân chuyển tiền tệ…


DN là yếu tố quan trọng, quyết định đến việc thay đổi cơ cấu cho vay của các
ngân hàng, từ đó có những tác động gián tiếp đến việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh
tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành nghề kinh tế, cơ
cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
DN phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh sẽ là nhân tố
đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu đa dạng hóa các ngành nghề trong hoạt
động ngân hàng, san sẻ, phân tán rủi ro trong công tác cho vay, giữ vững ổn định và
tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của NHTM trong quá trình hội nhập.
1.2.2 Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm soát
chất lượng tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu sự
tổn thất không để hoạt động ngân hàng lâm vào tình trạng đổ vỡ.
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nhằm hai mục tiêu: Xây dựng hệ thống
định mức để xác định rủi ro tín dụng và đưa ra các biện pháp cần thiết để khắc phục
giảm thiểu những rủi ro tín dụng, tránh sự đổ vỡ cho ngân hàng. Trên cơ sở đó,
ngân hàng có thể tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận đồng thời kiểm soát được rủi ro bằng
cách duy trì tình trạng rủi ro tín dụng trong giới hạn có thể chấp nhận được.
1.2.3 Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng bao gồm những hoạt động nhằm mục đích

xây dựng hệ thống định mức để xác định rủi ro tín dụng và đưa ra các biện pháp cần
thiết để khắc phục, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định, cụ thể như sau:
Thiết lập môi trường tín dụng có mức rủi ro hợp lý. Nguyên tắc này yêu cầu
ngân hàng định kỳ phải đưa ra chính sách rủi ro tín dụng như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ
quá hạn, tỷ lệ nợ cơ cấu,...
Thực hiện cho vay lành mạnh. Ngân hàng cần xác định rõ ràng các tiêu chí
cấp tín dụng lành mạnh về thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản
và điều kiện cấp tín dụng...
Duy trì quá trình quản lý, đo lường, theo dõi khoản vay phù hợp. Ngân hàng
cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các khoản vay, bao gồm cập nhật


hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp
đồng vay… theo quy mô và mức độ phức tạp của khoản vay. Đồng thời, hệ thống
này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao
kèo của khách hàng … để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề.
Đảm bảo kiểm soát đầy đủ. Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: đánh giá độc
lập các đề xuất tín dụng, phê duyệt rủi ro tín dụng và kiểm tra các hội đồng tín
dụng, xây dựng và khuyến nghị các thông lệ và quy trình quản lý tín dụng cho các
sản phẩm và hoạt động ngân hàng, xem xét các báo cáo ngoại lệ và đảm bảo việc
xử lý các trường hợp ngoại lệ, giám sát tính trung thực của cơ sở dữ liệu tín dụng.
1.2.4 Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM
Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay bao gồm các nội dung: phòng
ngừa rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng, khắc phục và xử lý rủi ro tín dụng.
- Phòng ngừa rủi ro tín dụng là bước đầu tiên, quan trọng góp phần hạn chế
rủi ro tín dụng, để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra thì trước hết ngân hàng phải thực
hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát bắt buộc.
 Ngân hàng phải xác định được tính nghiêm trọng của thông tin thu thập
được, xem xét nguyên nhân của sự bất ổn phát sinh.

 Rà soát và xem xét lại tài sản bảo đảm nợ vay của khách hàng, khả năng
phát mại tài sản bảo đảm trong điều kiện kinh doanh bình thường và trong điều kiện
kinh doanh không tốt.
 Rà soát lại hồ sơ của khoản vay, yêu cầu khách hàng bổ sung ngay các hồ
sơ còn thiếu nếu có.
 Để tránh được các khoản nợ xấu, ngân hàng cần từ chối cấp tín dụng nếu
thấy khách hàng có rủi ro mất khả năng thanh toán.
- Kiểm soát rủi ro tín dụng là nội dung thứ hai trong công tác quản trị rủi ro
tín dụng. Để kiểm soát rủi ro tín dụng, nhất thiết phải sử dụng phương tiện phân loại
nợ tự động để theo dõi tình trạng các khoản vay một cách minh bạch.
 Đối với các khoản nợ ngay từ nợ nhóm 2 đã cần sớm phân tích nguyên
nhân và có biện pháp điều chỉnh, không để kéo dài thời gian quá hạn, dễ dẫn đến
nợ xấu.


 Đối với các khoản nợ xấu, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp sau:
 Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm nợ vay.
 Xác định phương án cơ cấu nợ: biện pháp này được áp dụng khi khách
hàng chứng minh được khả năng hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn sau khi
được cơ cấu lại nợ.
 Cuối cùng, sau khi đã rà soát và kết luận khoản vay không thể phục hồi thì
ngân hàng phải quyết định chiến lược thu hồi nợ nhằm thu hồi vốn trong thời gian
ngắn nhất, tiết kiệm chi phí và giảm thiểu sự phản ứng của khách hàng.
- Các biện pháp khắc phục, xử lý rủi ro tín dụng bao gồm: phát mại tài sản,
yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay, bán nợ, sử dụng dự phòng để bù đắp các khoản
nợ, làm lành mạnh tình hình tài chính của ngân hàng. Trong những trường hợp được
xác định là do sự thiếu sót của cán bộ thì ngân hàng phải tiến hành truy cứu trách
nhiệm và bồi thường vật chất.
1.2.5 Một số chỉ tiêu sử dụng trong đánh giá và quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay của NHTM

Để đánh giá, và đưa ra chính sách quản lý tín rủi ro tín dụng trong cho vay
của NHTM, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu định lượng như sau:
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu

(%)

=

Dư nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay

x 100% (1.1)

NHTM phân chia các khoản nợ theo chất lượng thành 5 nhóm trong đó nợ
nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) có chất lượng cao nhất, nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý), nợ
nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nợ nhóm 5 (nợ có khả năng
mất vốn) có chất lượng thấp nhất. Nợ xấu là các khoản nợ được phân loại thuộc
nhóm 3, 4, 5 theo quy định của NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá
chất lượng cho vay của NHTM. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì rủi ro tín dụng càng lớn.
Hiện nay, các NHTM đang sử dụng hai cách để phân loại nợ: phân loại nợ
theo định lượng (theo số ngày quá hạn thực tế hoặc số lần cơ cấu nợ) và phân loại


nợ theo định tính (theo chất lượng khách hàng thông qua hệ thống XHTDNB của
từng NHTM). Thông thường, phương pháp phân loại nợ theo định tính cho kết quả
tỷ lệ dư nợ xấu trên tổng dư nợ cao hơn phương pháp phân loại nợ theo định lượng
vì việc sử dụng hệ thống XHTDNB cho phép đánh giá rủi ro tiềm ẩn xảy ra khi
cho vay.

NHTM thường so sánh tỷ lệ nợ xấu kỳ này với kỳ trước, thực hiện với kế
hoạch để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng giữa các kỳ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn
x 100% (1.2)
Tổng dư nợ cho vay
Cho vay của NHTM hoạt động dựa trên nguyên tắc hoàn trả nên một trong
Tỷ lệ nợ quá hạn

(%)

=

những điều quan tâm của ngân hàng là khoản vay được trả đầy đủ và đúng hạn. Nợ
quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ
quá hạn là một trong những biểu hiện của rủi ro tín dụng.
Vì vậy, căn cứ vào số ngày quá hạn thực tế, các khoản nợ được chia thành 5
nhóm với mức độ rủi ro tăng dần như sau:
 Khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và ngân hàng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ
gốc và lãi đúng thời hạn còn lại: nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn).
 Khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày: nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý).
 Khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày: nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn).
 Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày: nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ).
 Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày: nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Đối với các khoản nợ được phân loại nợ theo tuổi nợ thì các khoản nợ có
thời gian quá hạn trên 90 ngày là nợ xấu.
Giống như nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn thường được so sánh giữa kỳ này với kỳ
trước, thực hiện với kế hoạch để đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay

của ngân hàng qua từng giai đoạn.
- Tỷ lệ nợ cơ cấu trên tổng dư nợ
Dư nợ cơ cấu
x 100% (1.3)
Tổng dư nợ cho vay
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc NHTM điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ
Tỷ lệ nợ cơ cấu

(%)

=


×