BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------------------
PHẠM NGỌC ÁNH
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
–CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ XUÂN DŨNG
HÀ NỘI - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Xuân Dũng
Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Ngọc Ánh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cơ giáo Khoa sau đại học, Khoa tài chính
ngân hàng đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ
Xuân Dũng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Ngọc Ánh
iii
MỤC LỤC
3.1. Bối cảnh kinh tế và dự báo hoạt động ngân hàng thời gian tới .........87
3.2. Mục tiêu, định hướng hoạt động cho vay KHCN và Quản trị RRTD
trong cho vay KHCN của Vietinbank – Chi nhánh Nam Thăng Long....89
Định hướng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, hộ gia đình
của ngân hàng Vietinbank Chi Nhánh Nam Thăng Long trong thời gian
tới ...................................................................................................................89
3.2. Các giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng
cá nhân, hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long ..................................................93
iv
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ATM
CBTD
CIC
CVTD
DN
DNL
DNVVN
DPRR
KH
POS
RRTD
NH
NHNN
NHTM
SPCN
TCTD
TMCP
TD
TDCN
TSĐB
Vietinbank
XLRR
Tiếng Việt
Máy rút tiền tự động
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thơng tin khách hàng Ngân hàng Nhà Nước
Cho vay tiêu dùng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp lớn
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dự phòng rủi ro
Khách hàng
Máy quẹt thẻ tự động
Rủi ro tín dụng
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng thương mại
Sản phẩm cá nhân
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tín dụng
Tín dụng cá nhân
Tài sản đảm bảo
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Xử lý rủi ro
v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng
Long giai đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng đầu năm 2016...............................54
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long giai
đoạn 2013- 2015 và 6 tháng đầu năm 2016.................................................55
Bảng 2.3: Lợi nhuận của Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long
giai đoạn 2013- 2015 và 6 tháng đầu năm 2016..........................................57
Bảng 2.4: Dư nợ và doanh số cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank
.........................................................................................................................61
Chi nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2013- 2015 và 6 tháng đầu năm
2016.................................................................................................................61
Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo kì hạn tại Vietinbank Chi
nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2013-2015 và 6 tháng đầu năm 2016 62
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm tại Vietinbank Chi
nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2013-6T 2016......................................63
Bảng 2.7: Bảng xếp hạng khách hàng cá nhân của Vietinbank................68
Bảng 2.8: Bảng đánh giá rủi ro dựa vào xếp hạng khách hàng của
Vietinbank......................................................................................................68
Bảng 2.9: Bảng xếp loại cấp tín dụng, lãi suất, dịch vụ khác....................69
Bảng 2.10: Thang xếp hạng của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
các khách hàng và kết quả chấm điểm, xếp hạng năm 2015.....................69
Bảng 2.11: Bảng phân loại nhóm nợ tại Vietinbank – Nam Thăng Long
từ năm 2013 – 2015 và 6 tháng đầu năm 2016............................................71
Bảng 2.12: Kết quả trích dự phịng RRTD và xử lý RRTD từ quỹ dự
phòng..............................................................................................................75
Bảng 2.13: Kết quả tài trợ rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Vietinbank – Chi nhánh Nam thăng Long từ năm 2013 – 2015 và
6 tháng đầu năm 2016...................................................................................77
vi
HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ về phân loại Rủi ro tín dụng cá nhân...............................14
Sơ đồ: 1.1 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.............................................24
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Vietinbank Chi nhánh
Nam Thăng Long...........................................................................................50
Biểu đồ 2.1: Trình độ cán bộ nhân viên Vietinbank Chi nhánh Nam
Thăng Long....................................................................................................53
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Chi nhánh
Nam Thăng Long trong năm 2015...............................................................63
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng mà chủ yếu là cho vay là một trong các hoạt động truyền thống và
đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại. Thông qua việc vay vốn từ
ngân hàng, các cá nhân và tổ chức kinh tế sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất, kinh
doanh, góp phần vào phát triển chung của nền kinh tế, xã hội. Tuy nhiên đây cũng
là một lĩnh vực luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro mà khi xảy ra sẽ tác động rất lớn và ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển không chỉ của một ngân hàng mà cả toàn bộ
hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế. Đứng trước những thời cơ và thách thức của
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngồi, mà cụ thể là
nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng cũng đang trải qua những thay đổi
mạnh mẽ. Với sự phát triển về thị trường khách hàng cá nhân trong tín dụng
ngân hàng, các ngân hàng đang hướng tới khách hàng cá nhân như một khách
hàng trung thành đầy tiềm năng. Hoạt động tín dụng phục vụ khách hàng cá nhân
đã và đang đem lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận và
rủi ro là hai mặt của một vấn đề, lợi nhuận cao cũng đồng nghĩa với việc ngân
hàng phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn mà phía khách hàng cá nhân, cũng
như phía chủ quan của ngân hàng đem lại. Với đặc tính là các khoản vay nhỏ lẻ,
số lượng nhiều, tính cách khách hàng mỗi người một vẻ nên đi đôi với việc hỗ
trợ vốn cho dân cư thì khâu nhận dạng, đánh giá, kiểm tra và giám sát vô cùng
quan trọng. Điều này khiến mỗi ngân hàng phải xây dựng một chiến lược quản
trị rủi ro cá nhân riêng cho mình.
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam (Vietinbank) nói chung và
Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long nói riêng là một ngân hàng bán lẻ hàng đầu
và có sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực tín dụng. Hoạt động tín dụng vẫn
chiếm tỉ trọng chủ yếu trong hoạt động ngân hàng và đây là hoạt động luôn tiềm
ẩn nhiều rủi ro, nợ quá hạn, nợ xấu, có xu hướng ngày càng gia tăng theo sự tăng
trưởng tín dụng.
2
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải kiểm sốt tăng trưởng tín
dụng đi đơi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an tồn trong hoạt động tín
dụng thời gian tới. Để đạt được mục tiêu này, Vietinbank nói chung và Vietinbank –
CN Nam Thăng Long nói riêng cần phải phân tích, nhận dạng, đo lường được các
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cá nhân, từ đó xây dựng được hệ thống quản trị
rủi ro tín dụng cá nhân hiệu quả hơn
Từ những vấn đề trên tác giả chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng cá nhân tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Nam Thăng Long” làm luận văn thạc sĩ cho mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng là một trong những nội dung quan
trọng trong bất kỳ một NHTM nào, do đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản
trị rủi ro tín dụng khách hàng. Cụ thể như:
- Bài viết “Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt
Nam” của tác giả Ths. Nguyễn Đức Tú (Giảng viên trường Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực Vietinbank) trên website ngày
10/03/2011 đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về mơ hình quản lý RRTD từ đó khái
qt chung một số mơ hình quản lý RRTD tại các NHTM Việt Nam hiện nay.
- Tại NHCT, có nhiều tác giả đã bảo vệ thành cơng luận văn thạc sĩ về đề tài
quản trị rủi ro. Gần đây nhất, là luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi
ro tín dụng của NHCT VN” của tác giả Phạm Xuân Hòe năm 2011 hoặc luận văn
“Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM theo hiệp định Basel II và
việc áp dụng tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Anh Tuấn năm 2011. Hai luận văn
này đều được bảo vệ tại Học viện Ngân hàng.
Trong các đề tài nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống hố, phân tích và đưa
ra sự lựa chọn khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM; làm rõ vai trò và
sự cần thiết của nó trong hoạt động kinh doanh; định hướng cho các NHTM nói
chung, NHCT nói riêng trong q trình xây dựng quản trị rủi ro tín dụng. Một số
giải pháp đã và đang được triển khai trong thực tiễn hoạt động tại NHCT.
3
- Ngồi ra cịn có rất nhiều các luận văn nghiên cứu cùng đề tài nhưng ở các
hệ thống ngân hàng khác như:
Nguyễn Thị Lệ Hằng, (2014), Hoàn thiện hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh", luận văn
thạc sỹ kinh tế, Đại học Thương mại. Luận văn đã hệ thống cơ sở lí luận về hoạt
động cho vay của NHTM nói chung. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trang hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam – chi
nhánh Hà Tĩnh. Qua phân tích, nghiên cứu, tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – chi nhán Hà Tĩnh
Đặng Nhật Minh, (2013), Quản lý rủi ro tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình - Chi nhánh Hải Phòng, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại
học Thương mại. Bài viết cũng đưa ra được những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng
tiêu dùng và quản trị rủi ro tín dụng tiêu dùng của NHTM nhằm làm rõ bản chất,
các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng; Đánh giá thực
trạng rủi ro tín dụng tiêu dùng của NH TMCP An Bình. Từ đó đưa ra kết quả đạt
được và đánh giá những hạn chế của công tác này để từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP An Bình.
Trần Đức Bình, (2015), Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nơng nghiệp
và phát triển nông thôn - chi nhánh Đông Hà Nội, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại
học Thương mại. Luận văn này dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng, đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro
tín dụng cũng như cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Đơng Hà Nội, chỉ
ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục. Tác giả đưa ra những giải pháp cụ thể để
nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở những quan điểm định
hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới. Một số giải pháp nằm ngoài
tầm quyết định của Agribank Đông Hà Nội, tác giả đã đề xuất và kiến nghị
Agribank, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chính phủ để hỗ trợ cho sự tăng
trưởng tín dụng bền vững.
4
Các bài viết cũng đều đưa ra được những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng của NHTM nhằm làm rõ bản chất, các nhân tố tác động đến
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng; Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, quản
trị rủi ro tín dụng của mỗi ngân hàng, từ đó tổng quát, nhận dạng các loại rủi ro tín
dụng ở NHTM và đánh giá những hạn chế của cơng tác này để từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại mỗi ngân hàng.
Mỗi nghiên cứu ở một khía cạnh khác nhau, đã phản ánh cơ bản được ngành, lĩnh
vực và đơn vị cụ thể mà mình đã nghiên cứu. Tuy nhiên, công tác QTRR trong hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Nam Thăng Long giai đoạn từ 2013-2015 và 6 tháng đầu năm 2016 nói riêng là chưa
từng được nghiên cứu. Do đó, tác giả chọn và nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NH TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Nam Thăng Long” là không trùng lắp với các cơng trình đã nghiên
cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro trong cho
vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại, phân tích và đánh giá thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank Chi
nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2013-2015 và 6 tháng đầu năm 2016, từ đó đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long
trong thời gian tới.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và đánh giá thực trạng quản trị rủi
ro tín dụng cá nhân tại Vietinbank Nam Thăng Long. Trên cơ sở đó rút ra những vấn
đề cịn hạn chế trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân
5
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi
ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tác
hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của Vietinbank
Nam Thăng Long trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Nam Thăng Long
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: đề tài nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng cá nhân.
+ Phạm vi không gian: đề tài tập trung nghiên cứu RRTD trong hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank Nam Thăng Long
+ Phạm vi thời gian: đề tài phân tích dựa trên dữ liệu của Vietinbank Nam
Thăng Long trong giai đoạn 2013- 2015 và 6 tháng đầu năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu,
chủ yếu là các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Chú trọng phương
pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để phân tích, đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long. Luận văn kế thừa
những nhân tố hợp lý của các cơng trình khoa học đã được nghiên cứu, tiến hành
phân tích, lựa chọn tri thức để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của
luận văn.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu:
+ Thu thập thông tin: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường
niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Ngân hàng Vietinbank chi nhánh
Nam Thăng Long giai đoạn 2013-2015 và 6 tháng đầu năm 2016 .
Tổng hợp các thông tin và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các sách
tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại Vietinbank chi nhánh
Nam Thăng Long.
6
+ Phân tích thơng tin : Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin liên quan tới nội
dung đề tài nghiên cứu, cần phải sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp biểu mẫu
để phân tích , đánh giá dữ liệu. Đây là một phương pháp hết sức quan trọng và là khâu
trọng yếu trong quá trình viết bài luận. Dựa trên trên lý thuyết từ các giáo trình, sách,
báo,….kết hợp với việc tham khảo các nguồn dữ liệu từ khảo sát thực tế tại đơn vị,
quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp sau: Phương pháp
thống kê; Phương pháp phân tích, so sánh; Phương pháp tổng hợp, đánh giá để đưa
ra kết luận, đề xuất để đạt được mục đích nghiên cứu.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Nam Thăng Long
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng đối với cho
vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Nam Thăng Long
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cho vay khách hàng cá nhân
1.1.1.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cùng với sự phát triển kinh tế - cơng nghệ và gia tăng vai trị quản lý của
Nhà nước đối với các ngân hàng thì hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến
rất nhanh. Song song với sự phát triển mạnh về số lượng, loại hình ngân hàng thì
những nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng cũng tăng nhanh cả về mặt số lượng
và chất lượng. Từ chỗ cho vay đối với khách hàng cá nhân bị hạn chế thì hiện
nay khách hàng cá nhân là một trong những khách hàng chính của ngân hàng và
mang lại cho ngân hàng lợi nhuận kinh doanh lớn. Tín dụng cá nhân khơng
những là một khoản mục có mức sinh lời cao đối với ngân hàng thương mại mà
nó cịn đóng góp vai trị nâng cao chất lượng cuộc sống đối với người dân và
thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngày 16 tháng 06 năm 2010
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Theo QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về
việc ban hành quy chế cho vay của TCTD với khách hàng thì “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó, TCTD giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả gốc và lãi”.
Cho vay khách hàng cá nhân là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, trong đó,
khách hàng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình nhằm phục vụ việc sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc
hoàn trả đúng thời hạn.
8
Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân chủ yếu để giúp tài trợ cho
việc mua ô tô, nhà ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện
đại hóa nhà cửa hang trang trải các khoản viện phí, đầu tư sản xuất kinh doanh hộ
gia đình và các chi phí cá nhân.
1.1.1.2. Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
Đối tượng cho vay: là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng
cho các mục đích tiêu dùng hay phục vụ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Đặc điểm này
thể hiện sự khác biệt rõ nhất giữa cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp bởi đối
tượng của cho vay doanh nghiệp là các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân như
cơng ty, tập đồn, định chế tài chính … Căn cứ các đặc điểm này, Ngân hàng sẽ
thiết lập những quy trình, quy định cụ thể nhằm quản trị tốt hơn hoạt động tín dụng
của mình.
Thời hạn vay vốn: Tùy thuộc vào mục đích vay và giá trị vay vốn mà xác
định thời hạn của khoản vay cá nhân: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đặc điểm này
không thể hiện rõ sự khác biệt giữa hai loại hình tín dụng cá nhân và doanh nghiệp.
Tuy nhiên trên thực tế, các khoản vay trung, dài hạn của khách hàng cá nhân thường
chiếm tỷ lệ thấp hơn so với khách hàng tổ chức nhưng thời hạn vay vốn trung dài
hạn của khách hàng cá nhân thường dài hơn.
Quy mô và số lượng các khoản vay: đa số các khoản vay cá nhân thường có quy
mơ nhỏ hơn so với các khoản vay của doanh nghiệp. Trong khi tín dụng doanh nghiệp
có thể phát sinh hàng ngày với quy mơ vốn vay tương đối lớn thì các đối tượng khách
hàng cá nhân thường thực hiện vay trả nhanh gọn, với quy mơ nhỏ hơn.
Chi phí cho vay: các ngân hàng thường phải bỏ nhiều chi phí (chi phí về nhân
lực, thời gian và cơng cụ quản lý khoản vay) để có thể thẩm định, quản lý và đưa ra
phê duyệt cho vay đối với một món vay cá nhân. Thông thường việc thẩm định các
khoản vay của khách hàng cá nhân không mất quá nhiều thời gian và chi phí so với
khách hàng doanh nghiệp, hồ sơ vay của đối tượng này cũng đơn giản hơn so với
tín dụng doanh nghiệp
9
Lãi suất cho vay: Tùy thuộc vào chính sách khách hàng của từng ngân hàng.
Nhìn chung, nếu xét đến tính hiệu quả kinh tế của các khoản vay thì lợi ích mang lại
từ các khoản vay cá nhân thường thấp hơn so với khách hàng tổ chức kinh tế và khả
năng xảy ra rủi ro của đối tượng khách hàng cá nhân thường cao hơn so với khách
hàng tổ chức kinh tế bởi khách hàng tổ chức mang tư cách pháp nhân còn khách
hàng cá nhân mang tư cách thể nhân, vì vậy, ngân hàng áp dụng mức lãi suất cao
hơn với đối tượng khách hàng cá nhân.
Hồ sơ xét duyệt cho vay: Hồ sơ của đối tượng khách hàng cá nhân thường đơn
giản và có tính đảm bảo về mặt pháp lý thấp hơn so với đối tượng khách hàng
doanh nghiệp. Nguyên nhân là do đối tượng khách hàng tổ chức kinh tế có điều lệ
riêng, quy chế hoạt động riêng, cơ cấu tổ chức chặt chẽ và hoạt động dưới sự giám
sát của pháp luật (luật doanh nghiệp, luật thuế …) trong khi đối tượng khách hàng
cá nhân ít chịu sự giám sát hơn (chỉ chịu sự chi phối của luật dân sự)
1.1.1.3. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân
* Đối với Ngân hàng
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian trong nền kinh tế, với hoạt động
chính là huy động tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội để thực hiện cho
vay đối với nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng phải đảm bảo bù đắp
được tất cả chi phí có liên quan và tạo ra được một khoản sinh lời cần thiết để hoạt
động kinh doanh của ngân hàng có lãi và tăng trưởng. Đối với tín dụng cá nhân là
một danh mục cho vay với lãi suất hấp dẫn, đặc biệt là cho vay tiêu dùng thường có
lãi suất cho vay cao hơn lãi suất cho vay kinh doanh. Hơn nữa, số lượng các món
vay cá nhân lớn nên rủi ro sẽ được phân tán do đó thu nhập từ cho vay khách hàng
cá nhân là một nguồn thu khơng nhỏ và có thể bù đắp được chi phí hoạt động.
Mặt khác, khi thực hiện tài trợ cho khách hàng là cá nhân thì ngân hàng có thể đa
dạng hóa danh mục đầu tư do nhu cầu sản xuất và đặc biệt là nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng luôn đa dạng. Do đó ngân hàng có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư của
mình và có thể nâng cao thu nhập đồng thời phân tán rủi ro có thể gặp trong hoạt động
tín dụng.
10
Hơn nữa, thông qua hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ngân hàng tăng
cường bán chéo được các sản phẩm khác như thanh toán, thẻ, thu hút tiền gửi, các
dịch vụ ngân hàng điện tử ….
* Đối với Khách hàng
Cho vay cá nhân đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho
khách hàng. Với các ưu điểm như an tồn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và
có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thỏa mãn được nhu
cầu đa dạng của khách hàng
Cho vay cá nhân giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh, có
vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho các
khoản chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống
Cho vay cá nhân ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi trong thời hạn nhất định như thỏa thuận. Do đó, buộc khách hàng phải nỗ lực,
tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy nhanh quá trình
tái sản xuất, đem lại lợi nhuận và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế
Vai trò cơ bản của việc cho vay là luân chuyển vốn từ những cá nhân, hộ gia
đình có nguồn vốn thặng dư (do chi tiêu ít hơn thu nhập) đến những người thiếu hụt
(do nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập). Nhu cầu vay vốn không chỉ để đầu tư kinh
doanh mà còn dùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước mắt. Tại sao việc luân
chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người sử dụng vốn lại quan trọng với nền kinh
tế? Câu trả lời là vì những người tiết kiệm thường khơng đồng thời là ngân hàng, thì
việc ln chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy
kênh ln chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính
hiệu quả của nền kinh tế.
Cho vay khơng giới hạn chỉ trong chức năng truyền thống là luân chuyển vốn
từ nơi thừa đến nơi thiếu mà còn giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính
trong nền kinh tế. Thông qua cho vay mà vốn từ những người thiếu các dự án đầu tư
hiệu quả được chuyển tới những người có các dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng
thiếu vốn. Kết quả là tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và năng suất lao
động cao
11
Thơng qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành, nghề, khu vực kinh tế
trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành – nghề, hình thành nên cơ cấu
hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Cho vay cá nhân góp phần lưu thơng tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường, kiểm
soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước
Cho vay cá nhân còn là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông
nghiệp, nông thơn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
1.1.2. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân
1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay
Cho vay ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá một năm, dùng để
bổ sung phần vốn lưu động cịn thiếu trong q trình kinh doanh của các cá nhân,
hộ gia đình hoặc được sử dụng để mua sắm đồ dùng phục vụ nhu cầu cá nhân
Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên một năm đến dưới năm
năm và sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản, cải tiến và đổi mới trang thiết
bị, mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc sửa chữa nhà cửa
Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, thường áp dụng đối
với các khoản vay cá nhân mua nhà đất, nhà chung cư. Nhìn chung, tín dụng dài
hạn chịu rủi ro rất lớn bởi thời hạn càng dài thì những biến động khơng thể dự tính
có thể xảy ra càng lớn.
1.1.2.2 Căn cứ vào tính chất bảo đảm của các khoản cho vay
Cho vay có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản vay đều có tài sản giá
trị tương đương thế chấp tại ngân hàng, có các hình thức như cầm cố, thế chấp và
bảo lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 là căn cứ pháp lý để ngân
hàng có thêm nguồn dự phịng khi nguồn thu chính (dịng tiền) của con nợ thiếu hụt,
tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng
Cho vay khơng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản vay không cần
tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại tín dụng này thường áp dụng cho
những khách hàng truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao. Giá trị của những khoản
vay khơng có bảo đảm đối với khách hàng cá nhân thường không cao.
12
1.1.2.3 Căn cứ vào mục đích vay vốn
Cho vay tiêu dùng: là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân, hộ
gia đình. Các khoản cho vay là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có
thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như mua nhà, mua sắm các phương tiện
đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập … trước khi họ có đủ năng lực tài chính để hưởng
thụ. Hình thức cho vay này ngày càng có xu hướng mở rộng.
Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại hình tín dụng được cấp cho các cá nhân,
hộ gia đình để bổ sung vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, người đi vay sau khi nhận được quyền sử dụng vốn vay, sẽ sử dụng
cho các mục đích khác nhau như tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh. Mục đích sử
dụng vốn vay khác nhau sẽ đưa đến những nội dung quản lý rủi ro tín dụng khác
nhau. Việc phân loại tín dụng theo mục đích vay là rất quan trọng, bởi lẽ mục đích
vay vốn là yếu tố hàng đầu quyết định đến việc sử dụng vốn vay của khách hàng và
khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng. Tùy theo mục đích vay, khách hàng và
ngân hàng xác định nguồn trả nợ ngân hàng. Đối với khoản vay tài trợ cho mục đích
sản xuất, kinh doanh, nguồn trả nợ chính là từ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đó. Đối với những khoản vay tiêu dùng, nguồn trả nợ là nguồn thu nhập của
người vay. Từ đó cho thấy, với mỗi mục đích vay khác nhau sẽ dẫn đến nguồn trả nợ
khác nhau, mỗi nguồn này lại chịu sự tác động của các yếu tố không giống nhau và
chứa đựng những rủi ro tiềm tàng khác nhau. Vì lý do này, mỗi NHTM lại phải xây
dựng một chiến lược quản lý rủi ro tín dụng cho mỗi loại hình mục đích vay vốn.
1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perpective”,
A.Saunder và H.Lange (2002) định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi
ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các nguồn thu nhập
dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ
cả về số lượng và thời hạn.
13
Còn theo Henie Van Greuning … Sonja Brajovic Bratanovic (1999, analyzing
bank risk, the World Bank): Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người
đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả gốc so với thời hạn đã ấn định trong
hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín
dụng tức là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc tồi tệ hơn là khơng chi trả được tồn bộ.
Điều này gây ra sự cố đối với dịng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng
thanh khoản của ngân hàng (The World Bank)
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” (Điều 3, khoản 1)
Có nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng. Tuy nhiên
hiện nay vẫn chưa có khái niệm cụ thể về rủi ro tín dụng cho vay khách hàng cá
nhân. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân là một bộ phận trong rủi ro
tín dụng. Qua tìm hiểu, tác giả xin đưa ra khái niệm về rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng cá nhân như sau:
Vậy rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại do
khách hàng cá nhân không thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân theo nghĩa
xác suất, là khả năng, do đó có thể xảy ra hoặc khơng xảy ra tổn thất. Điều này có
nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn
thất. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất
cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng cá nhân tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được
chủ động trong phịng ngừa, trích lập dự phịng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn
thất khi rủi ro xảy ra.
14
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng xảy
ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ gốc đúng hạn, đầy đủ. Dựa trên
phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, ta cũng có thể phân chia rủi ro tín
dụng KHCN thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
Rủi ro tín dụng cá nhân
Không thu
được lãi
đúng hạn
Không thu
được vốn
đúng hạn
Không thu
đủ lãi
Không thu
đủ vốn (mất
vốn)
Lãi treo phát
sinh
Nợ q hạn
phát sinh
1.Lãi treo
đóng băng
1. Nợ
khơng có
khả năng
thu hồi
2.Xóa nợ
2.Miễn giảm
lãi
Hình 2.1: Sơ đồ về phân loại Rủi ro tín dụng cá nhân
Rủi ro khơng thu được lãi đúng hạn
Cấp độ thấp nhất là khi người vay khơng trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân
hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này
được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng muốn quỵt nợ,
chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ
và trả nợ cuả khách hàng.
Rủi ro không thu được vốn đúng hạn
Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dường như nghiêm trọng hơn,
một phần do một lượng vốn cho vay lớn bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ
vốn đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo
15
hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đấy chưa phải là khoản mất mát hiện thực
của Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh cuả khách hàng bị chậm so
với kế hoạch đã đề ra trình Ngân hàng.
Rủi ro không thu được đủ lãi
Khi Ngân hàng khơng thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng
hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến mức khơng thể
trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển khoản lãi này vào khoản
mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện miễn giảm lãi cho khách
hàng.
Rủi ro không thu đủ vốn cho vay:
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay và lúc
này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ
vào mục nợ khơng có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi như khép lại một hợp
đồng tín dụng khơng có hiệu quả.
Trên đây là bốn hình thức giúp cho NHTM nhận biết rủi ro tín dụng và có biện
pháp xử lý. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì Ngân hàng đều
phải trải qua bốn trường hợp trên. Có trường hợp khách hàng trả lãi rất đầy đủ và đúng
hạn nhưng cuối cùng lại không thể trả được nợ gốc cho Ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên
cứu về rủi ro tín dụng, người ta thường chú trọng vào các trường hợp có nguy cơ
xảy ra rủi ro tín dụng, người ta thường chú trọng vào các trường hợp có nguy cơ
xảy ra rủi ro tín dụng như là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh.
Cịn ở các trường hợp khác có lãi treo đóng băng hay nợ khơng có khả năng thu
hồi được coi là rủi ro thực sự nên thường được xem xét để giải quyết hậu quả và
rút ra những bài học kinh nghiệm.
Việc phân loại rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân hợp lý sẽ giúp nâng cao
khả năng và hiệu quả áp dụng những phương pháp phù hợp trong việc quản lý
rủi ro. Cơ sở khoa học của việc phân loại rủi ro sẽ tạo điều kiện cho các nhà
16
quản trị ngân hàng có thể xác định rõ rang vị trí của từng loại rủi ro, nguyên
nhân dẫn đến trong hệ thống rủi ro.
1.2.3 Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Đối với hoạt động ngân hàng
Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
nói riêng xảy ra có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh làm giảm lợi
nhuận kinh doanh của ngân hàng. Dù xảy ra ở múc độ nào thì rủi ro tín dụng cũng
để lại những thiệt hại cho ngân hàng
Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân làm cho lợi nhuận suy
giảm: khi xảy ra ở mức độ nhẹ là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi
được lãi cho vay, nặng hơn là ngân hàng không thu được cả vốn lẫn lãi, nợ thất thu
với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Mặt khác ngày nay, hoạt động tín
dụng cá nhân chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản có của một ngân hàng
thương mại, đó là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng. Do vậy, nếu có
rủi ro trong hoạt động tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân thì lợi nhuận của
ngân hàng sẽ giảm sút.
Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân làm giảm uy tín của ngân
hàng: một ngân hàng có rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân lớn thể
hiện là một ngân hàng kinh doanh kém, điều này thể hiện nguy cơ bị mất vốn cao,
trong khi đó, ngân hàng kinh doanh bằng nguồn vốn huy động được từ nguồn tiền
gửi, tiền tiết kiệm của dân cư, do vậy dân chúng sẽ thiếu lòng tin vào khả năng kinh
doanh và khả năng hoàn trả của ngân hàng. Kết quả là khả năng huy động vốn của
ngân hàng gặp khó khăn. Đồng thời, các ngân hàng nước ngồi cũng vì thế mà xa
lánh, khơng cấp hạn mức tín dụng, khơng mử quan hệ tín dụng...
Rủi ro tín dụng trong cho vay làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng :
các khoản tín dụng cá nhân có rủi ro khiến cho việc hồn trả gặp khó khăn, trong
khi đó thì ngân hàng phải thanh tốn những khoản tiết kiệm, tiền gửi của dân cư khi
đến hạn. Khi rủi ro tín dụng ở mức nhẹ thì ngân hàng có đủ khả năng để chi trả,
nhưng khi rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ nghiêm trọng, khi đó uy tín của ngân
17
hàng bị giảm sút dẫn đến việc rút tiền của dân cư tăng lên thì khả năng thanh khoản
của ngân hàng bị giảm sút nghiêm trọng.
Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân có thể dẫn đến phá sản : khi
rủi ro tín dụng cá nhân xảy ra với tình trạng kéo dài khơng khắc phục được, với sự
tác động trên 3 phương diện trên đến một mức độ nào đó thì sẽ đẩy ngân hàng đến
bờ vực phá sản.
Đối với nền kinh tế :
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng với tư cách là
trung gian của đời sống kinh tế, nó có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với các tổ
chức kinh tế, vì vậy kinh doanh ngân hàng gặp phải rủi ro tất yếu sẽ gây ra những
ảnh hưởng đối với nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. Rủi ro làm cho lợi nhuận
ngân hàng giảm, từ đó ngân hàng khơng có khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho
khách hàng và chi trả chậm đối với người cho vay. Vì vậy, xét trong nền kinh tế, rủi
ro làm cho sản xuất bị đình trệ, các doanh nghiệp phải đóng cửa, hàng hố không đủ
đáp ứng nhu cầu của thị trường, tới một chừng mực nào đó làm giá cả hàng hóa
tăng vọt, đó chính là một trong những ngun nhân của lạm phát. Mặt khác, các
ngân hàng thường lập một hệ thống chặt chẽ có mối liên hệ với nhau, khi một ngân
hàng gặp phải rủi ro có nguy cơ dẫn đến phá sản dễ dàng kéo theo tình trạng
khủng hoảng của cả hệ thống ngân hàng, gây mất ổn định trên thị trường tiền tệ.
Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế phát triển, mọi hoạt động thanh toán giao
dịch của khách hàng đều được thực hiện qua ngân hàng, các doanh nghiệp song
chủ yếu nhờ vốn ngân hàng, nên khi ngân hàng gặp rủi ro lớn có thể gây chậm
trễ trong cơng tác thanh tốn của khách hàng, làm cản trở trực tiếp quá trình chu
chuyển vốn tất yếu làm giảm lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đạt được lợi nhuận cao, thu hút thêm nhiều khách hàng, nâng cao sức cạnh
tranh, các NHTM ln tìm cách mở rộng hoạt động tín dụng, cung ứng nhiều hơn
các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng, song song với đó các ngân hàng cũng
phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn. Các loại rủi ro này luôn tiềm ẩn làm tăng chi phí,
giảm lợi nhuận, lỗ hoặc mất vốn dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn vốn để chi trả
18
tiền gửi cho khách hàng. Các NHTM do không thu hồi được các khoản nợ và lãi
đến hạn, dẫn đến mất khả năng thanh toán, nếu nghiêm trọng và kéo dài dễ gây hiệu
ứng phản ứng dây chuyền, đe dọa đến hàng loạt các NHTM khác do khách hàng
đua nhau rút tiền gửi, nền kinh tế lâm vào khủng hoảng tài chính, tiền tệ.
Tóm lại, rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của một ngân hàng
xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu
hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu
với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không
khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế
nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị
ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhăm giảm
thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của
NHTM
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Theo quan điểm của các nhà thống kê học hiện đại thì quản trị rủi ro tín dụng
là q trình ngăn ngừa tiềm năng xuất hiện của việc khơng thanh tốn được nợ của
khách hàng sẽ có thể xảy ra trong tương lai.
Theo Alexandard Jamet thì quản trị rủi ro tín dụng là việc những nhà quản trị
rủi ro bằng các nghiệp vụ của mình để khơng xảy ra hoặc hạn chế những tổn thất
trong việc sử dụng vốn vay thông qua nghiệp vụ tín dụng của NH.
Cịn theo Peter Ross ( 2004) trong cuốn “Quản trị ngân hàng thương mại,”
NXB Tài chính thì Quản trị rủi ro tín dụng là việc các nhà quản trị rủi ro tín dụng
bằng các nghiệp vụ của ngân hàng để hạn chế khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Theo PGS. TS Đinh Xuân Hạng và Th.S Nguyễn Văn Lộc trong giáo trình
“Quản trị tín dụng Ngân hàng thương mại” của Học viện tài chính ( 2012) thì :”
Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng là tổng hóa các biện pháp, các chính sách