Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện kon plông, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.7 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ TẤN KHƯƠNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KONPLÔNG,
TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số:
60.34.04.10

Đà Nẵng - Năm 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Huy

Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy
Phản biện 2: PGS.TS. TRần Quang Huy

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 01 tháng 03 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
− Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
− Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
“Huyện Kon Plông là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc
tỉnh Kon Tum. Kon Plông có những tiềm năng cho phát triển kinh tế
- xã hội của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung như phát triển du
lịch (du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng), rau
hoa xứ lạnh, trồng và khai thác dược liệu [39, tr.45].
Trong những năm qua, huyện Kon Plông đã sử dụng vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước vào xây dựng cơ bản khá lớn, nhờ những
nỗ lực này, tình hình kinh tế xã hội huyện Kon Plông đã có những
chuyển biến tích cực, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được xem
như là đòn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế và từng bước cải thiện
tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn huyện Kon Plông. Tuy nhiên,
công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện
Kon Plông còn những tồn tại.
Thực trạng trên đặt ra cho người nghiên cứu cần phải hệ thống
được cơ sở lý luận cần thiết và phân tích được thực trạng quản lý chi
ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon
Plông xuất phát từ các đặc thù riêng của huyện. Từ đó rút ra được
nguyên nhân, tồn tại để có giải pháp quản lý hiệu quả hơn. Vì vậy,
tác giả chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum” làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
- Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản



2

lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện
Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà
nước trong đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong
đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Kon Plông; từ đó rút ra
những mặt làm được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong
quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn huyện Kon Plông.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon
Plông trong thời gian đến.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong
đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông giai đoạn 2016-2018
như thế nào và đạt được những kết quả gì?
- Để tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông trong thời gian tới
cần xác định những mục tiêu gì và thực hiện những giải pháp nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động đầu tư
XDCB và công tác quản lý chi ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn huyện Kon Plông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý


3

vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Kon Plông trong điều kiện cơ chế chính sách hiện hành của
nhà nước hiện nay.
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh
Kon Tum.
- Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện Kon Plông giai đoạn 2016-2018; đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
“Đề tài này là đề tài truyền thống nên luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu truyền thống đề làm đề tài, cụ thể như:
phương pháp điều tra, thu thập số liệu tình hình, phương pháp tổng
hợp xử lý dữ liệu và phương pháp phân tích.
5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu tình hình
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
- Thu thập thông tin từ các cơ quan, bộ phận có liên quan như
các cán bộ HĐND, các cán bộ của Thanh tra Nhà nước huyện, cán bộ
thẩm định của các phòng, ban có liên quan như Phòng Kinh tế - Hạ
tầng, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn...
5.2. Phương pháp tổng hợp xử lý dữ liệu
- Xử lý số liệu được thu thập.
- Tổng hợp số liệu từ các dữ liệu thứ cấp, sơ cấp thu thập ban
đầu để sắp xếp, trình bày các bảng số liệu theo hướng tác giả nghiên

cứu như tình hình đầu tư ngân sách cho XDCB; tình hình quyết toán,
tình hình nợ đọng ngân sách trong chi đầu tư XDCB; cơ cấu chi ngân


4

sách cho đầu tư XDCB theo ngành kinh tế, lĩnh vực, theo khu
vực…”
5.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp khái quát hóa.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nước để
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông. Từ đó đề ra
quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông trong thời gian
tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo cho việc lãnh đạo, điều hành việc quản lý chi ngân sách nhà
nước trong đầu tư XDCB góp phần thiết thực cho phát triển ổn định
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Kon Plông.
7. Sơ lược tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu
- Dương Thị Bình Minh (2005), Giáo trình “Quản lý chi tiêu
công ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” , NXB Tài chính.
- Vũ Văn Hóa (2009), Giáo trình “Tài chính công”, NXB Tài
chính, Hà Nội.
- Đặng Văn Thu và TS. Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình
“Quản lý chi ngân sách nhà nước”, NXB Học viện Tài chính.

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Bài báo của PGS.TS Bùi Tất Thắng, Đầu tư công: Những
vấn đề đặt ra cho năm 2018, Tạp chí tài chính số 02 năm 2018.


5

- Nguyễn Công Nghiệp (2009), Nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tư từ NSNN ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Bộ
Tài chính, Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ Giải pháp quản lý đầu tư XDCB bằng vốn
ngân sách ở tỉnh Quảng Bình” năm 2015 của tác giả Trần Chí Việt.
9. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước
trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Kon Plông.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1.1. Các khái niệm
a. Ngân sách nhà nước
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.[26]
b. Đầu tư XDCB và Vốn đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc
bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân.
c. Vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền hoặc các vật chất khác có giá trị
như tiền của các phương tiện hành động mà người theo đuổi mục đích
đầu tư phải ứng trước để tổ chức quá trình thực hiện của mình.

d. Quản lý chi NSNN
“Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ
bản là “quản lý quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ
từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước
tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng
lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả sử
dụng vốn”.[18]


7

1.1.2. Chi NSNN trong đầu tư XDCB
a. Khái niệm
Chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB là quá trình phân

phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản
xuất TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa
cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ trên địa bàn địa
phương.[25]
b. Đặc điểm
* Đặc điểm chung:
- Chi NSNN gắn chặt với bộ máy Nhà nước và những định
hướng phát triển kinh tế xã hội đặt ra trong từng thời kỳ.
- Các khoản chi của NSNN được đánh giá một cách toàn diện
dựa trên cơ sở của việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đã
đề ra.
- Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực
tiếp.
* Đặc điểm riêng:
- Chi NSNN trong đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN
nhưng không có tính ổn định.
- Chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của đầu tư
XDCB. c. Nội dung của chi NSNN trong đầu tư XDCB
- Chi NSNN cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc địa
phương quản lý.
- Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp
luật được NSNN hỗ trợ.


8

- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương như: quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch nông thôn,


- Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của Trung
ương, chính quyền địa phương.
d. Vai trò của chi NSNN trong đầu tư XDCB
1.2. NỘI DUN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.2.1. Lập dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB
Công tác lập dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB cấp huyện
phải đảm bảo các yêu cầu sau [20].
- Dự toán phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ
cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi trả nợ.
- Dự toán phải kèm theo báo cáo thuyết minh cơ sở, căn cứ
tính toán.
- Dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB cấp huyện phải cân
bằng thu, chi.
Để lập dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB, UBND cấp
huyện phải căn cứ vào [22].
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng
– an ninh; chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và các chỉ tiêu
phản ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm của hoạt động, điều kiện kinh
tế - xã hội và tự nhiên của huyện như dân số, các chỉ tiêu về kinh tế xã hội,...
- Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân
sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm
quyền quy định.


9

Tiêu chí đánh giá:
- Tính kịp thời của dự toán

- Tính công khai, minh bạch của dự toán
- Có thuyết minh đầy đủ kèm theo
- Đảm bảo các yêu cầu trong quá trình lập dự toán.
1.2.2. Chấp hành chi NSNN trong đầu tư XDCB
“Chấp hành dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB tại huyện

là quá trình tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính, hành chính
nhằm biến các chỉ tiêu chi NSNN theo dự toán được giao thành việc
cấp và sử dụng NSNN trong thực tiễn [14, tr.4].
Nội dung của chấp hành dự toán chi NSNN trong đầu tư
XDCB tại huyện gồm [16, tr.36]:
Một là, phân bổ, giao dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB.
Hai là, quản lý chấp hành dự toán chi NSNN trong đầu tư

- Tính kịp thời, đầy đủ trong phân bổ dự toán ngân sách cho
các đơn vị sử dụng ngân hàng trực thuộc hay chủ đầu tư
- Chi tiết của các dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
- Tính chính xác sau khi thẩm tra giữa phân bổ của các cơ
quan, đơn vị
- Chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản phải có đầy đủ thủ
tục về đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2.3. Quyết toán chi NSNN trong đầu tư XDCB
Quyết toán NSNN trong đầu tư XDCB là khâu cuối cùng của
một chu trình ngân sách nhằm mục đích tổng kết đánh giá lại quá
trình chi NSNN trong đầu tư XDCB qua một năm thực hiện ngân


10

sách, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành chi NSNN cho

những người quan tâm như: Hội đồng nhân dân các cấp, UBND,
những người tài trợ, người dân [9., tr.34].
Nội dung: Báo cáo quyết toán chi NSNN trong đầu tư XDCB
phải theo đúng nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục
ngân sách; báo cáo quyết toán năm phải có thuyết minh nguyên nhân
tăng giảm các khoản chi NSNN so với dự toán.
Tiêu chí đánh giá:
- Tính kịp thời của công tác quyết toán
- Tính công khai, minh bạch của quyết toán
- Tính phù hợp, sát với dự toán.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quá trình quản lý
chi NSNN trong đầu tư XDCB
Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các dự án đầu tư
XDCB từ NSNN được thực hiện tập trung tại một số khâu như: việc
chấp hành pháp luật về trình tự và thủ tục về XDCB, chế độ quản lý
đầu tư XDCB; công tác lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư, dự
toán đã được thẩm định, phê duyệt; việc triển khai thực hiện dự án
đầu tư, quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án;
Sau khi thanh tra, kiểm tra, các hành vi vi phạm quá trình quản
lý chi NSNN trong đầu tư XDCB sẽ bị xử lý theo đúng quy định của
pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm mà Ban thanh tra, kiểm tra áp
dụng các biện pháp xử phạt phù hợp.”
Tiêu chí đánh giá:
- Số dự án được kiểm toán
- Số lượng đơn vị được thanh tra
- Tính tăng/giảm trong giá trị thu hồi.


11


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
a. Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN trong
đầu tư XDCB
b. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
c. Công nghệ quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
bàn huyện
1.3.2. Các nhân tố khách quan
a. Điều kiện tự nhiên
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
c. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản
lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
d. Khả năng nguồn lực ngân sách nhà nước
1.4. KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN CHO ĐẦU TƯ XDCB CỦA MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC CHO HUYỆN KON PLÔNG
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách trong đầu tư
XDCB ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách trong đầu tư
XDCB ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
1.4.3. Bài học cho huyện Kon Plông về quản lý chi ngân
sách nhà nước trong đầu tư XDCB
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON TUM

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HOẠT
ĐỘNG CHI NSNN TRONG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KON PLÔNG
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kon Plông
a. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Kon Plông được thành lập năm 2002, với diện tích tự
nhiên khoảng 137.124,58 ha, huyện có 09 xã.
b. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Kon Plông
Về kinh tế: Tổng giá trị sản xuất của toàn huyện năm 2016 đạt
845,72 tỷ đồng. Đến năm 2018, tổng giá trị sản xuất của toàn huyện
đạt 1.098,4 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 14,7%.
2.1.2. Hoạt động chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
bàn huyện Kon Plông, giai đoạn 2016-2018
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở các lĩnh vực của huyện
Kon Plông giai đoạn 2016 – 2018 có sự tăng lên đáng kể. Tổng
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách qua 3 năm là 307,8
tỷ đồng.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
TRONG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON
PLÔNG, TỈNH KON TUM
2.2.1. Công tác lập dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB


13


trên địa bàn huyện Kon Plông
Trong giai đoạn 2016-2018, huyện Kon Plông đã thực hiện
công tác lập dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB theo đúng quy
định của pháp luật, các quy định của Chính phủ, Bộ ngành TW, của
UBND tỉnh Kon Tum về công tác đầu tư XDCB. Việc bố trí dự toán
chi NSNN đảm bảo các thủ tục đầu tư theo quy định, dự án chuẩn bị
đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và được phê
duyệt của cấp có thẩm quyền.
2.2.2. Công tác chấp hành chi NSNN trong đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Kon Plông
Sau khi được Uỷ ban nhân dân huyện giao dự toán ngân sách,
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tiến hành phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (đơn vị
dự toán cấp III) hay chủ đầu tư.
Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo
từng nguồn kinh phí, từng loại và các mục của Mục lục ngân sách
nhà nước và phân theo công việc thực hiện.
Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện bảo đảm bố trí vốn, kinh phí cho các dự án đã được
duyệt hoặc đã có chủ trương đầu tư như: tên công trình, dự án, chủ
đầu tư, quy mô đầu tư, nguồn vốn đầu tư, thời gian đầu tư,…
2.2.3. Công tác quyết toán chi NSNN trong đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Kon Plông
“Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các chủ đầu tư, cơ
quan Tài chính và Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện việc lập, gửi,
thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán chi
NSNN trong đầu tư XDCB theo nội dung, nguyên tắc, thời hạn quy


14


định như sau:
Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) lập báo cáo quyết toán
năm, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện thẩm định quyết toán của các chủ đầu tư thuộc trách
nhiệm quản lý.
Bảng 2.6. Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành tại Phòng Tài chính - Kế hoạch giai đoạn 20162018
Tổng giá
Tổng giá
Tổng số
trị quyết
chênh lệch Tỷ lệ (%)
Số dự trị đề nghị
Năm
toán được
giảm so
chênh
án
quyết toán
duyệt
với đề nghị lệch giảm
(tr.đồng)
(tr.đồng)
(tr.đồng)
2016

40

91.485


88.448

3.037

3,32%

2017
2018

50
80

77.124
82.459

75.443
80.422

1.681
2.037

2,18%
2,47%

Tổng

170

251.068


244.313

6.755

2,69%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Kon Plông
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quá
trình quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
Trong những năm qua, lĩnh vực kiểm toán và thanh tra chi đầu
tư XDCB luôn được UBND tỉnh quan tâm. UBND tỉnh đã ban hành
các văn bản hướng dẫn nhằm khuyến khích các chủ đầu tư thực hiện
theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước. Hằng năm, KTNN khu
vực 12 đã tiến hành kiểm toán NS, tiền và tài sản nhà nước, đặc biệt
trong lĩnh vực chi đầu tư XDCB, phát hiện nhiều dự án chi không
đúng chế độ, chính sách với giá trị sai phạm có xu hướng tăng trong
các năm gần đây, kiến nghị thu hồi nộp NSNN số tiền khá lớn.


15

Bảng 2.7. Tình hình kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
huyện Kon Plông giai đoạn 2016-2018
Năm
2016
Số dự án kiểm toán
Giá trị kiến nghị thu hồi (triệu đồng)

2018


10

08

607,289

504,623

Giảm trừ khối lượng thanh toán (triệu đồng) 1.002,047

260,499

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Kon Plông Hoạt động
thanh tra đầu tư XDCB cũng được tiến hành theo quy định của Trung
ương. Trong giai đoạn 2016-2018, đã thanh tra
16 đơn vị, qua đó đã phát hiện nhiều đơn vị sai phạm, đã kiến nghị
thu hồi NSNN số tiền là 390 triệu đồng.
Bảng 2.8. Tình hình thanh tra chi đầu tư xây dựng cơ
bản huyện Kon Plông giai đoạn 2016-2018
Năm
2016
2017
2018
Số đơn vị thanh tra

06

05

05


Số tiền kiến nghị thu hồi (triệu đồng)

150

130

110

Nguồn Thanh tra huyện Kon
Plông
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
TRONG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON
PLÔNG
2.3.1. Điều tra từ các cán bộ công tác tại các đơn vị có liên
quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB


16

a. Đặc điểm mẫu điều tra
b. Kết quả điều tra
* Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác công tác quản lý
chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon
Plông:
* Đánh giá của đối tượng điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông:
2.3.2. Những kết quả đạt được
a. Quản lý chi NSNN đã dần đi vào nề nếp theo hướng phân

công rõ ràng, minh bạch, đề cao tính tuân thủ pháp luật
b. Cải thiện tính minh bạch trong quản lý và sử dụng NSNN
c. Chất lượng dự toán đã được cải thiện, tiến độ giải ngân
vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được điều chỉnh hợp lý hơn
d. Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư đã có nhiều sự thay
đổi tích cực
2.3.3. Những hạn chế, tồn tại
Một số nguồn vốn phải điều chỉnh nhiều lần do công tác tổng
hợp từ cơ sở lên thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến việc quản lý và
kiểm soát thanh toán vốn.
Đầu tư còn phân tán, không tập trung, thời gian xây dựng kéo
dài. Trong những năm vừa qua, do nguồn vốn còn hạn chế, tình trạng
phân tán trong sử dụng nguồn vốn ngân sách còn rất lớn.
Đội ngũ cán bộ thẩm định của một số phòng, ban còn thiếu,
trình độ còn hạn chế; phải thẩm định một khối lượng lớn các công
trình, dự án được phân bố trên một địa bàn rộng.
“Việc thẩm định và phê duyệt chỉ quan tâm tới tổng mức đầu


17

tư, không quan tâm tới hiệu quả, điều kiện vận hành của dự án. Khâu
khảo sát nghiên cứu thiếu tính đồng bộ, không đầy đủ
các chỉ tiêu kinh tế, khả năng tài chính, nguồn nguyên liệu.
Chất lượng công tác giám định đầu tư và nghiệm thu công
trình còn chưa thực hiện nghiêm túc, dẫn đến tình trạng một số công
trình vừa quyết toán xong đã xuất hiện tình trạng hư hỏng, xuống
cấp.
Kết quả thanh tra lĩnh vực đầu tư XDCB những năm qua còn
nhiều sai phạm làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
Vấn đề chất lượng công tác hoạch định, quy hoạch đầu tư
còn nhiều hạn chế.
Công tác cải cách hành chính về đầu tư xây dựng cơ bản còn
chậm đổi mới so với yêu cầu thực tế.
Năng lực của một số chủ đầu tư chưa theo kịp yêu cầu của
nhiệm vụ được giao, thiếu những cán bộ có năng lực, có trình độ
chuyên môn, nên triển khai các thủ tục XDCB còn lúng túng mất
nhiều thời gian trong khâu thủ tục hành chính.
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư và xây dựng vừa
thiếu, vừa yếu về năng lực và trình độ, chậm được bổ sung kiện toàn.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng
đúng mức và tiến hành thường xuyên
b. Nguyên nhân khách quan
Luật và các quy định về quản lý chi NSNN trong đầu tư
XDCB chưa hoàn thiện.
Cơ chế quản lý đầu tư và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư chưa


18

đồng bộ, còn nhiều bất cập, sơ hở dễ bị lợi dụng hiểu sai.
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng còn rất nhiều hạn chế.
Chưa quy định đầy đủ và chưa phân định rõ ràng quyền và
trách nhiệm của các chủ thể tham gia quá trình đầu tư xây dựng
Thất thoát phổ biến là do nghiệm thu, thanh toán tăng không
đúng về khối lượng, đơn giá thậm chí có cả nghiệm thu khống khối
lượng.
Huyện Kon Plông là huyện miền núi, kết cấu hạ tầng giao

thông chưa được đầu tư đồng bộ.”
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


19

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KON PLÔNG

3.1. CĂN CỨ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI NSNN
TRONG ĐẦU TƯ XDCB CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN KON PLÔNG
3.1.1. Cơ sở pháp lý
3.1.2. Quy hoạch đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Kon
Plông đến năm 2025
a. Mục tiêu tổng quát
b. Mục tiêu cụ thể
3.1.3. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện công tác quản
lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
a. Quan điểm
b. Phương hướng
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NSNN TRONG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON
PLÔNG
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi NSNN trong đầu
tư XDCB
Áp dụng quy trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước trong
đầu tư XDCB trên khuôn khổ chi tiêu trung hạn theo hướng kết quả

đầu ra nhằm gắn kết chính sách, kế hoạch với ngân sách.
Áp dụng khung chi tiêu trung hạn có nghĩa là phải đổi mới căn


20

bản phương thức lập dự toán chi ngân sách theo phương thức hiện
hành.
Để thực hiện lập dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra có tầm
nhìn trung hạn thực hiện cho mỗi năm trong tầm nhìn 3 năm.
Chú trọng hơn nữa lập dự toán chi ngân sách theo hiệu quả
đầu ra và so sánh với một số địa phương khác để đạt hiệu quả và cân
bằng trong chi ngân sách.
Tăng thời gian lập dự toán NSNN để các đơn vị trực thuộc,
các xã có đủ thời gian để lập, thảo luận, chỉnh sửa đảm bảo công
khai, minh bạch và không bỏ sót chế độ, chính sách nào.
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành chi NSNN trong
trong đầu tư XDCB
Tăng cường hướng dẫn tuân thủ quy trình hồ sơ, thủ tục; định
mức, chế độ, đơn giá, tránh điều chỉnh hồ sơ, định mức, chế độ làm
mất thời gian triển khai dự án, đồng thời làm tốt công tác thẩm định
thiết kế dự toán, thẩm định đấu thầu,...
Tập trung kiểm tra, rà soát đánh giá tình hình thực hiện dự
toán, hạn chế tối đa các khoản chi hội nghị, hội thảo, tổng kết, kỷ
niệm ngày thành lập ngành và các đoàn công tác sử dụng kinh phí
nhà nước.
Tăng cường trách nhiệm cá nhân của kế toán và người chuẩn
chi trong việc quản lý, điều hành các đơn vị trực thuộc, đảm bảo
đúng mục đích, tuân thủ các quy định và định mức theo các hướng
dẫn của Bộ Tài chính.

Tăng cường hơn nữa việc kiểm tra, uốn nắn kịp thời các sai
sót, và kiên quyết xử lý nghiêm đối với các cá nhân, tập thể vi phạm.
Thực hiện công khai kết quả kiểm tra, kiểm toán và xử lý các vi


21

phạm.
3.2.3. Hoàn thiện công tác thanh toán, quyết toán chi
NSNN trong đầu tư XDCB
“Phân bổ đủ vốn đầu tư cho công tác lập kế hoạch, chuẩn bị
đầu tư, chi phí giải phóng mặt bằng và các chi phí khác để tạo điều
kiện thuận lợi trong thực hiện đầu tư xây dựng và giải ngân thanh
toán vốn.
Yêu cầu các chủ đầu tư khẩn trương hoàn chỉnh thủ tục phê
duyệt thiết kế - dự toán, lựa chọn nhà thầu để sớm khởi công xây
dựng. Khi có khối lượng hoàn thành phải tổ chức nghiệm thu và lập
hồ sơ thanh toán kịp thời.
Cơ quan cấp phát thanh toán phải bảo đảm thanh toán đúng
tiến độ thời gian quy định.
Nâng cao chất lượng thẩm tra hồ sơ thanh toán vốn: việc kiểm
tra, kiểm soát phiếu giá thanh toán có ý nghĩa rất lớn để ngăn ngừa
thất thoát lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng.
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát chi và xử lý
vi phạm NSNN trong đầu tư XDCB
“- Cung cấp thông tin đầy đủ cho các ủy viên HĐND, nhất là
các báocáo thực hiện theo quý, năm… để các ủy viên có căn cứ đánh
giá tình hình thực hiện NSNN cũng như phê chuẩn NSĐP cho đầu tư
XDCB một cách chính xác, hợp lý.
- HĐND có thể tăng tần suất thực hiện giám sát triển khai thực

hiện các dự án trọng điểm đầu tư từ NSĐP dưới nhiều hình thức đa
dạng.
- Nghiên cứu, hoàn thiện các chế độ về kiểm soát chi NSNN
theo nguyên tắc thống nhất về cơ chế, đầu mối kiểm tra, kiểm soát


22

các khoản chi NSNN.
- Đẩy mạnh giao khoán kinh phí, tiến tới hoàn thiện cơ chế
thanh toán theo dự toán đã được duyệt.
- Kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư XDCB, tuân thủ định mức, chế
độ, hạn chế tạm ứng.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CẤP
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành trung
ương
- Đẩy mạnh việc phân cấp đối với việc giao và điều chỉnh chi
tiết kế hoạch đầu tư hàng năm.
- Để thúc đẩy giải ngân và đảm bảo việc thực hiện hết kế
hoạch được giao trong năm nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng
thời để thống nhất việc quyết toán niên độ ngân sách hàng năm.
- Rà soát, nghiên cứu phân cấp việc thẩm định thiết kế, thẩm
định dự toán xây dựng theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn cụ thể về quy trình lựa chọn đơn vị tư vấn lập
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án đầu tư công, chi phí cho quá
trình lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
3.3.2. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum
- Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh cần tăng cường kiểm tra giám
sát đối với hoạt động đầu tư XDCB trên địa bàn.

- UBND tỉnh cần rà soát xây dựng bổ sung những định mức về
đầu tư XDCB mới, xoá bỏ những định mức lạc hậu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


23

KẾT LUẬN
Ngân sách nhà nước được coi là huyết mạch của nền kinh tế,
có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo quốc
phòng và an ninh, là công cụ để nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB của huyện
Kon Plông trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu quan
trọng, đảm bảo thực hiện tốt các quy định của luật NSNN.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác
quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông
vẫn còn tồn tại, bất cập đang cản trở sự phát triển trên nhiều mặt của
huyện. Những tồn tại, bất cập này cần tháo gỡ trong thời gian tới.
Để tháo gỡ những tồn tại, bất cập trong công tác quản lý chi
NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông, tác giả đã
đưa ra các giải pháp, đề xuất áp dụng tổng hợp và đồng bộ một hệ
thống các giải pháp trên các khâu lập dự toán chi NSNN, chấp hành
dự toán chi NSNN, thanh quyết toán NSNN và thanh tra, kiểm tra
NSNN và một số giải pháp khác.
Qua phân tích và đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông cho thấy rằng: quản lý chi
NSNN trong đầu tư XDCB cơ bản còn những tồn tại nhất định, nhất
là việc chưa hoàn thiện về Luật pháp và các quy định có liên quan,

tiếp theo là khâu chấp hành ngân sách, quyết toán ngân sách đến quá
trình thanh tra, kiểm tra cũng chưa được quản lý thường xuyên, chặt
chẽ nên dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong đầu tư
XDCB. Do đó, huyện Kon Plông cũng cần phải có giải pháp để quản


×