Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại lợn nhâm xuân tiến, huyện đông hưng, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THỊ KIM CHI
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 3 TUẦN TUỔI TẠI TRẠI
LỢN NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THỊ KIM CHI
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 3 TUẦN TUỔI TẠI TRẠI
LỢN NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn:

PGS.TS. Nguyễn Hưng Quang


Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để góp phần tổng hợp lại kiến thức đã học và bước đầu làm quen với
thực tiễn, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
thú y - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho
lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình”.
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và
thực hiện đề tài này em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ phía
Nhà trường, thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y. Em xin được bày tỏ
lòng biết ơn các thầy giáo trong Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa và toàn
thể các thầy cô giáo đã dạy bảo, giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của thầy PGS.TS Nguyễn Hưng Quang, em đã hoàn thành đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ
em và truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên
cứu khoa học.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới Cán bộ, công nhân tại trại lợn Nhâm
Xuân Tiến đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em
hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Do trình độ bản thân có hạn nên bản khóa luận của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý
kiến để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Phan Thị Kim Chi


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến qua 2 năm ........ 35
Bảng 4.2. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại lợn thực tập .... 36
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại lợn ....... 36
Bảng 4.4. Lịch sát trùng tại trại lợn ................................................................ 39
Bảng 4.5. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại .................................................... 40
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập
tại cơ sở ........................................................................................... 41
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 42
Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ 1 đến 3 tuần tuổi
nuôi tại trại lợn thực tập .................................................................. 43
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nuôi tại trang trại ....................... 44
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi nuôi tại
trại lợn thực tập ............................................................................... 45


iii

CỤM DANH TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự


ĐC

: Đối chứng

ĐVT

: Đơn vị tính

TN

: Thí nghiệm

STT

: Số thứ tự


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
CỤM DANH TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.4. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập ...................................................... 5
2.2. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước ........................... 5
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con ..................................................................... 5
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ................................... 6
2.2.3. Cai sữa cho lợn con ............................................................................... 17
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con.............................. 19
2.2.5. Một số đặc điểm tiêu hóa của lợn con .................................................. 21
2.2.6. Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng ............................ 22
2.2.7. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ ........................................... 22
2.2.8. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 25
2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn con .......................................................... 28
2.3.1. Bệnh phân trắng lợn con ....................................................................... 28
2.3.2. Bệnh viêm khớp .................................................................................... 29
2.3.3. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ ................................................ 30


v

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 35
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến qua 2 năm ................. 35
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần
tuổi tại trại ....................................................................................................... 35
4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi
tại trại ....................................................................................................... 37
4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 37
4.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin của trại .......................................... 40
4.3.3. Công tác khác ........................................................................................ 40
4.4. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 42
4.4.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng chuồng trại . 42
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi....43
4.5. Thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần
tuổi nuôi tại trại lợn thực tập ........................................................................... 44
4.5.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi nuôi tại
trang trại .......................................................................................................... 44
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi nuôi tại
trang trại .......................................................................................................... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 46
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế, ngành chăn nuôi thú y ở nước ta cũng đang từng bước phát triển
nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành chăn nuôi nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng là một nghề
có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhân dân ta. Ngành chăn nuôi lợn đã
và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật chất
phục vụ chăn nuôi, tất cả vì mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm cho nhu
cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như trong xuất khẩu. Tuy nhiên
với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày càng
đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu,
nguồn nước, không khí... nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó lường,
đặc biệt quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến 3 tuần
tuổi ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau này.
Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng,
cùng với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa, giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên
đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho lợn con
từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình’’.
Năm 2018 trại em gồm có 39 con lợn đực giống, 240 con lợn hậu bị và
2215 con lợn nái sinh sản nhưng sang đến năm 2019 do ngành chăn nuôi lợn
ở việt nam đang gặp vấn đề nghiêm trọng về bệnh dịch tả lợn châu phi, trại
em không nhập lợn mới vào lên số lượng lợn ở trại cũng được giảm xuống
còn 33 con lợn đực giống, 220 lợn hậu bị, 2180 con lợn nái sinh sản.


2


1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng bệnh cho lợn con từ sơ
sinh đến 3 tuần tuổi nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn thực tập
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn
con nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết các phòng trị bệnh cho lợn
con nuôi tại trại.
- Học tập và tích lũy những kiến thức mới từ thực tiễn chăn nuôi tại cơ sở.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lí
Trại lợn Nhâm Xuân Tiến thuộc huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình.
Huyện Đông Hưng nằm ở trung tâm thành phố của tỉnh Thái Bình. Tên trại
thống nhất Cực đông của huyện nằm tại xã Đông Kinh, cực bắc nằm tại xã Đô
Lương, cực tây nằm tại xã Bạch Đằng, cực nam nằm tại xã Đông Á.
Địa giới hành chính huyện Đông Hưng
Phía đông giáp huyện Thái Thụy
Phía bắc giáp huyện Quỳnh Phụ

Phía tây và tây bắc giáp huyện Hưng Hà
Phía nam giáp thành phố Thái Bình
Phía đông nam giáp huyện Kiến Xương
- Địa hình
Trên địa bàn huyện có một mạng lưới chằng chịt các con sông nhỏ lấy
nước từ hai con sông là sông Luộc và sông Trà Lý để cấp nước cho sông
Diêm Hộ. Trong đó có sông Sa Lung và con sông lớn nhất là sông Tiên Hưng,
là nhánh lớn của sông Diêm Hộ, lấy nước từ sông Luộc, chảy qua thị trấn
Đông Hưng.
Cực đông của huyện nằm tại xã Đông Kinh, cực bắc nằm tại xã Đô
Lương, cực tây nằm tại xã Bạch Đằng, cực nam nằm tại xã Đông Á.
Huyện có diện tích tự nhiên là 191,76 km², toàn bộ là đồng bằng.
- Khí hậu
Khí hậu Thái Bình mang tính chất cơ bản là nhiệt đới ẩm gió mùa: mùa
hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông khô lạnh từ tháng
11 năm trước đến tháng 3 năm sau, tháng 10 và tháng 4 là mùa thu và mùa


4

xuân tuy không rõ rệt như các nước nằm phía trên vành đai nhiệt đới. Thái
Bình có nhiệt độ trung bình 23º - 24ºC, tổng nhiệt độ hoạt động trong năm đạt
8400 - 8500ºC, số giờ nắng từ 1600 - 1800 h/năm, tổng lượng mưa trong năm
1700 - 2200 mm/năm, độ ẩm không khí dao động từ 80 - 90%.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn được xây dựng trên một khu đất rộng bao gồm: nhà điều
hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phụ phục vụ cho công
nhân, sinh viên thực tập và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí hệ thống chuồng trại cho
2420 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ, 4 chuồng bầu, 1 chuồng cách ly, 3 chuồng cai

sữa, 1 chuồng đực, cùng một số công trình phục vụ cho chăn nuôi như: nhà
sát trùng, nhà ăn, nhà nghỉ trưa, kho thuốc, kho thức ăn, phòng pha tinh,....
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tông và có hố sát trùng. Phòng tinh được trang bị các dụng cụ hiện đại
như: máy lọc nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều
tinh, nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác
- Thiết kế chuồng nuôi: Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn.
Phía đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối chuồng đẻ và chuồng bầu đều có 3
cái quạt thông gió và 2 quạt đối với chuồng cách ly và chuồng cai sữa. Hai
bên chuồng có 2 dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền
1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên được thiết kế chống nóng. Mỗi
chuồng đẻ có 108 ô kích thước 2,4 m x 1,6 m/ô, mỗi chuồng bầu gồm 8 dãy
mỗi dãy 72 ô, ô có kích thước 2,4 m x 0,65 m/ô
- Nơi xử lý chất thải: ở cuối khu chăn nuôi là hố biogas, cách hố biogas
100m là nhà chứa các chất thải cứng...
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 Chủ trang trại


5

+ 04 kỹ sư
+ 02 Tổ trưởng chuồng đẻ
+ 02 Tổ trưởng chuồng bầu
+ 01 Kế toán
+ 37 công nhân và 5 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, chuồng bầu, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc

đẩy sự phát triển của trại.
2.1.4. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập
Trại lợn nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, 243 Duroc. Nhiệm
vụ chính của trang trại là sản xuất con giống. Hiện nay trung bình lợn nái của
trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm. Số con sơ sinh là 13,2 con/đàn, số con
cai sữa là 11,23 con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của công
ty thức ăn chăn nuôi CP.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28
ngày thì tiến hành cai sữa và xuất bán
Trong trại có 33 con lợn đực giống, các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác chủ yếu là giống Duroc. Lợn nái được phối
2 lần và được luân chuyển giống.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty thức ăn chăn nuôi CP cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
2.2. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con


6

chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm
sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở

giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu
đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
28 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở lợn con.
- Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có


7

đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh
cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc

cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống
tác nhân stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [15], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa Đông ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC
ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [19], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
- Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng
suất chăn nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi.
Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn
iot 70o để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ
lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không phạm
vào nướu hoặc lưỡi lợn con, ngoài ra người cắt cũng nên cẩn thận không để
nanh gẫy bắn vào mắt mình.


8

Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng

bằng cồn iod trước và sau thiến.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [19], bệnh phó thương hàn là bệnh
truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là
do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa
chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
- Ngoài ra để chăm sóc tốt cho đàn lợn con thì chúng ta cần phải phòng
và trị bệnh cho chúng để chúng có sức đề kháng cao ngay từ nhỏ.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, (2012) [13], vắc xin là
một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không
còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
Giai đoạn lợn được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin cho bệnh phó
thương hàn.
Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin bệnh dịch tả.
Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin bệnh tụ huyết trùng
và đóng dấu.


9


+ Điều trị bệnh:
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, (2012) [13], nguyên tắc
để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dung thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, (2012) [13], các biện
pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm



10

bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị
ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố,
làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn
gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của
kháng sinh. Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.



11

* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền
kề 15 - 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải
được lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình
- rốn - bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 35oC. Lợn
nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn
con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý
rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến
lợn và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn
con trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin
trong máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây
thiếu máu nhưng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [11], một trong các yếu tố làm cho
lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã
chứng minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50 mg sắt nhưng lợn con chỉ
nhận được lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt
tối thiểu 200 - 250 mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ
thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể
tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của
nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu,
hàm lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy,

phân trắng, chậm lớn, có khi chết.


12

* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta
cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng
tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và
bắt đầu giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được
thức ăn bổ sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai
đoạn này nội ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do
ký sinh trùng gây ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ
yếu cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con
có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con
có thể cai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý
nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú
ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:
Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ đông con.
Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau cai sữa.
Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vòi nước uống.
Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.

* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với


13

lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [23], lợn con khi mới
sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong
máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20], lợn con mới đẻ lượng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [8], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng globulin mà sữa thường không có, globulin có tác dụng giúp cho lợn
con có sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để
hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối

loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ


14

không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú
ở những vú trước con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của
đàn lợn con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh được
bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên
những con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi phải
kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm
liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có
trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho
mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh
bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm
của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí luôn thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [9], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho
lợn hằng ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên
cho lợn con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường
ăn uống đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn
chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở
những vùng bị viêm. Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ nên
vùng bị sưng.

Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun erezyl cho cả đàn con cũ
và mới mới không bị mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố định vú bú.
* Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn
con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con
cần được bổ sung thêm sắt.


15

Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7
mg/ ngày = 210 mg. Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2 mg/
ngày (36 - 60 mg/30 ngày), lượng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 180 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong
thực tế thường cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thường làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc
3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm
200mg sắt tiêm 2 lần. Lần 1: 3 ngày tuổi, lần 2: 10 - 12 ngày tuổi.
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, đôi khi
lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị chết.
Để loại trừ hiện tượng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằng
cách tiêm, cho uống hoặc cho ăn.
Đưa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nên
dùng sắt dưới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri - Dextran. Ferri Dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách
thức sử dụng:
- Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 1 sau khi đẻ, với liều lượng 200
mg sắt (Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
- Cách 2: Tiêm lần 2: lần thứ nhất 100mg vào ngày thứ 1 sau khi đẻ, lần
thứ 2 (tiêm lặp lại) là 5 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lượng

100 mg cho 1 lợn con.
Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm
vitamin E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trước khi tiêm (khoảng
500mg). Nếu thiếu vitamin E thì cần cung cấp 20 - 30 mg Fe vào ngày thứ 3
sau khi sinh cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể lợn con.


16

- Cách tiêm sắt cho lợn con
Dùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa, sử dụng kim
tiêm 14 hoặc 16 (đường kính lớn) để lấy thuốc. Sau khi lấy thuốc đầy bơm
dùng kim 8, dài 1 cm để tiêm. Sắt tiêm quá liều có thể gây hại, thậm chí có
thể gây độc. Kiểm tra liều dùng ghi ở trên nhãn sản phẩm, không cần thay hay
sát trùng kim tiêm cho từng con lợn, song điểm tiêm nếu bẩn nên lau bằng
nước sát trùng. Rửa và sát trùng dụng cụ sau khi tiêm cho nhóm lợn con. Việc
sử dụng kim tiêm và tiêm 1 lần tạo điều kiện vệ sinh hơn.
Nên tiêm vào cổ, không nên tiêm ở mông vì có thể làm hại đến dây
thần kinh và cũng có thể vết sắt dư thừa lưu ở thân lợn thịt mổ bán. Tiêm sắt
vào cơ bắp hay tiêm vào dưới da. Cẩn thận không tiêm vào phần xương sống.
Giữ mũi tiêm một lúc để tránh hoặc giảm lượng thuốc chảy ngược ra. Điểm
khuyến cáo để tiêm dưới da là chỗ da kéo lên được ở phía trước chân trước.
* Tập cho lợn ăn sớm:
- Mục đích:
+ Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển
của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.
+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chức năng,
đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và
khối lượng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được

các bệnh đường ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn
mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.


17

- Phương pháp tập ăn sớm:
Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen
với thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn
loại thức ăn, các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế biến sao cho kích
thích sự thu nhận thức ăn của lợn con. Lợn con thường rất thích ăn thức dạng
viên hay bột nhỏ khô, những thức ăn này thường là các loại tấm, bắp, đậu
nành được rang xay để tạo mùi thơm. Phải cho lợn con làm quen với nguồn
glucid, lipid, protid của các loại thực liệu thông thường để hệ tiêu hóa của lợn
con sớm bài tiết các enzyme tiêu hóa thích hợp.
2.2.3. Cai sữa cho lợn con
* Điều kiện cai sữa cho lợn con:
- Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh
dưỡng cao, cân đối.
- Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt.
- Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn.
- Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ thuật.
- Người chăn nuôi phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.
* Các hình thức cai sữa:
- Cai sữa thông thường: Cai sữa từ 42 - 60 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Lợn con biết ăn tốt, thức ăn yêu cầu không cao lắm, lợn

con khỏe mạnh hơn, khả năng điều tiết thân nhiệt tốt hơn nên chăm sóc nhẹ
nhàng hơn.
+ Nhược điểm: Khả năng sinh sản thấp, chi phí cho 1kg khối lượng lợn
con cao, tỷ lệ hao mòn lợn mẹ lớn hơn.
- Cai sữa sớm: Cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Nâng cao sức sinh sản của lợn nái (nâng cao số lứa đẻ lên
2,33 lứa so với 2,19 lứa), tránh được một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sang
con, giảm chi phí thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con (20% so với cai sữa
thông thường), giảm tỷ lệ hao mòn lợn mẹ.


18

+ Nhược điểm: Đòi hỏi thức ăn phải có chất lượng tốt, người chăm sóc
nuôi dưỡng phải nhiệt tình với công việc và có nhiều kinh nghiệm.
* Kỹ thuật cai sữa:
Cần tiến hành từ từ:
+ Ngày đầu: Tách mẹ từ 7 giờ sáng, buổi trưa cho về với lợn con, 13
giờ tách lợn mẹ đến 17 giờ lại cho lợn mẹ về với lợn con.
+ Ngày thứ 2: Buổi sáng tách lợn mẹ đi, buổi chiều 17 giờ cho lợn mẹ
về với lợn con.
+ Ngày thứ 3: Buổi sáng tách hẳn lợn mẹ với lợn con, không gây ảnh
hưởng tới lợn con.
- Trước cai sữa 2 - 3 ngày cần giảm số lần bú của lợn con.
- Giảm thức ăn cho lợn mẹ trước khi cai sữa 1 - 2 ngày.
- Chế độ ăn đối với lợn con:
+ Tỷ lệ sơ trong khẩu phần thấp: Khả năng tiêu hóa chất xơ ở lợn con
còn kém, tỷ lệ xơ ở trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trưởng phát triển
chậm, tiêu tốn thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đến
còi cọc, tỷ lệ thích hợp là 5 - 6%. Xu hướng trong những năm gần đây ở các

nước chăn nuôi tiên tiến người ta khuyến khích nâng cao tỷ lệ xơ trong khẩu
phần ăn của lợn để nâng cao sức khỏe.
+ Có tỷ lệ ăn thích hợp: Lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dưỡng tốt
cho phát triển bộ xương và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩu
phần ăn có lượng thức ăn tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăng
trọng sẽ giảm, tích lũy nhiều mỡ sớm. Tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp cho lợn
con trong giai đoạn này là 80% trong khẩu phần.
+ Có tỷ lệ nước thích hợp: Nếu khẩu phần lợn con có tỷ lệ nước cao sẽ
dẫn đến tiêu hóa kém, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng nhất là
protein, thức ăn nhiều nước cũng gây nền chuồng bẩn, ẩm thấp và lợn con dễ
nhiễm bệnh.


×