Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn lang đông khê nuôi trong nông hộ tại huyện thạch an, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT
CỦA LỢN LANG ĐÔNG KHÊ NUÔI TRONG NÔNG HỘ
TẠI HUYỆN THẠCH AN - TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT
CỦA LỢN LANG ĐÔNG KHÊ NUÔI TRONG NÔNG HỘ
TẠI HUYỆN THẠCH AN - TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 8. 62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thơm

Thái Nguyên, năm 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp
ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng
dẫn, chỉ bảo và động viên của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Bùi Thị Thơm người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi Thú y
đã hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các UBND huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng đã tạo điều kiện để giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2019
Học viên

Trần Thị Thu Hương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................... 2
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm sinh học của lợn ................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn ........................................................... 4
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của lợn ........................................ 6
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt lợn ........................................ 10
1.1.5. Đặc điểm bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của lợn ................... 12
1.1.6. Sinh lý tiêu hóa của lợn .................................................................. 14
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 14
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 14
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 20

1.2.3. Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Cao Bằng.................................... 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..24
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 24
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 24


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu .................................. 24
2.2.1. Nội dung nghiên cứu....................................................................... 24
2.2.2. Phương pháp chung khi bố trí và tiến hành thí nghiệm.................. 24
2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định ............................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Kết quả theo dõi một số đặc điểm sinh học của lợn Lang .................... 37
3.1.1 Kết cấu ngoại hình lợn Lang Đông Khê .......................................... 37
3.1.2 Màu sắc lông, da lợn Lang Đông Khê ............................................. 38
3.1.3. Kết quả kích thước chiều dài thân và vòng ngực lợn thí nghiệm ... 40
3.1.4 Kết quả kiểm tra một số chỉ số huyết học ở lợn Lang Đông Khê ... 41
3.2. Kết quả về sinh trưởng của lợn Lang Đông Khê thí nghiệm ................ 42
3.2.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm ......................................... 42
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ....................................... 44
3.3. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn cho lợn Lang Đông Khê .. 45
3.3.1. Khả năng tiêu thụ thức ăn tinh/ngày của lợn thí nghiệm................ 45
3.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm ...................... 47
3.3.3. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm ....................... 48
3.4. Kết quả đánh giá năng suất và chất lượng thịt lợn Lang Đông Khê..... 49
3.4.1. Đánh giá năng suất thịt lợn Lang Đông Khê .................................. 49
3.4.2. Đánh giá chất lượng thịt lợn Lang Đông Khê ................................ 50
3.4.3. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm ...... 53
3.5. Kết quả hạch toán hiệu quả kinh tế sơ bộ của chăn nuôi lợn Lang Đông

Khê tại nông hộ ............................................................................................ 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 56
1. Kết luận .................................................................................................... 56
2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN:

Thí nghiệm

TT:

Tuần tuổi

TTTA:

Tiêu tốn thức ăn

VCK:

Vật chất khô


TB:

Trung bình


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 25
Bảng 2.2. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm .............. 25
Bảng 2.3. Khẩu phần ăn sử dụng trong thí nghiệm.......................................... 26
Bảng 3.1. Kết quả về kết cấu ngoại hình lợn Lang Đông Khê ........................ 37
Bảng 3.2. Kết quả đặc điểm màu sắc lông da của lợn Lang Đông Khê .......... 38
Bảng 3.3. Kết quả màu sắc lông da của các bộ phậncơ thể lợn Lang
Đông Khê .......................................................................................... 39
Bảng 3.4. Kích thước chiều dài thân và vòng ngựccủa lợn Lang Đông
Khê qua các tháng thí nghiệm .......................................................... 40
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra huyết học của lợnthí nghiệm trưởng thành .......... 42
Bảng 3.6. Khối lượng của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân (kg) ...................... 43
Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) ....................... 44
Bảng 3.8. Tiêu thụ thức ăn tinh / ngày của lợn thí nghiệm
(kg/con/ngày) .................................................................................... 46
Bảng 3.9. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm (kg) ............... 47
Bảng 3.10. Kết quả tính chi phí thức ăn /kg tăng khối lượngcủa lợn thí
nghiệm .............................................................................................. 48
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm ............................. 49
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá tính chất cảm quan của thịt lợn Lang
Đông Khê .......................................................................................... 51
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá phẩm chất thịt lợn thí nghiệm ........................... 52
Bảng 3.14. Thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm(% trong thịt tươi) ......... 53
Bảng 3.15. Kết quả sơ bộ hiệu quả kinh tế của nuôi lợn Lang Đông

Khê theo quy mô nông hộ................................................................. 54


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Diện tích cơ thăn và độ dày mỡ lưng tại vị trí xương sườn số 10............ 31
Hình 1: Màu trắng chiếm toàn bụng và bốn chân, lưng có đốm đen,
vệt trắng kéo dài từ trán xuống mũi .................................................. 43
Hình 2: Màu trắng kéo dài hết phần bụng, phần lớn lưng có màu đen,
vệt trắng kéo dài từ trán xuống mũi .................................................. 43
Hình 3: Màu trắng kéo từ lưng xuống bụng và bốn chân, đốm đen ở
mông và lưng vệt trắng kéo dài từ trán xuống mũi .......................... 43


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn đã và đang trở thành một ngành quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn trong ngành chăn nuôi nước ta. Nó không chỉ cung cấp nguồn thực
phẩm giàu dinh dưỡng cho con người mà còn cung cấp một lượng phân hữu
cơ cho trồng trọt, đồng thời tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống cho người
dân. Trong những năm qua chăn nuôi lợn đã có bước phát triển đáng kể, thịt
lợn chiếm 80% tổng số các loại thịt gia súc, cung cấp phần lớn cho nhu cầu
tiêu dùng trong nước và là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Chính vì vậy,
chăn nuôi lợn ở nước ta ngày càng được quan tâm sâu rộng hơn, không chỉ
đơn giản phát triển về qui mô, cải tiến phương thức nuôi dưỡng mà quan
trọng hơn cả là chọn lựa được con giống tốt.
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp con giống phục vụ việc phát triển chăn nuôi
lợn thịt cho các trang trại, gia trại cũng như các nông hộ đã đầu tư nhập một
giống lợn ngoại có năng suất cao phục vụ nhu cầu phát triển chăn nuôi lợn theo

hướng công nghiệp. Tuy nhiên, với yêu cầu thị trường tiêu thụ thịt lợn ngày
càng khắt khe, người tiêu dùng ngày càng khó tính, đòi hỏi chất lượng thịt
thơm ngon, sạch bệnh, an toàn thực phẩmthì việc duy trì phát triển các giống
lợn bản địa tại nhiều vùng trong cả nước đặc biệt là những các tỉnh miền núi,
trong đó có tỉnh Cao Bằng đang được quan tâm.
Thạch An là một huyện nằm ở phía Ðông Nam của tỉnh Cao Bằng, với
diện tích tự nhiên khoảng 690,79 km2. Dân số toàn huyện khoảng 30.850
ngýời với khoảng 6 dân tộc chính cùng sinh sống, trong đó có khoảng 90%
dân số sống ở vùng nông thôn miền núi và chủ yếu làm nông nghiệp. Tại
Thạch An, chãn nuôi lợn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, kinh tế
xã hội của đồng bào dân tộc địa phương. Trong các giống lợn bản địa thì
giống lợn Lang Đông Khê là một trong những giống lợn có những đặc tính ưu


2
việt dễ nuôi, chịu kham khổ, sức kháng bệnh cao, thích ứng được với hầu hết
các môi trường sinh thái tại tỉnh Cao Bằng. Giống lợn này đã có từ lâu đời ở
tỉnh Cao Bằng, đây là nguồn gen bản địa được lưu giữ bảo tồn tại địa phương.
Đặc điểm ngoại hình của lợn có nhiều điểm giống với lợn Móng Cái. Lợn có
da mỏng, mõm bẹ, ngắn lưng, phàm ăn; có khoang yên ngựa trên thân, trán
đốm trắng, da bụng trắng, 4 chân trắng; đẻ nhiều và tỉ lệ mỡ cao. Đặc biệt là
chất lượng thịt tốt, cần tiếp tục được nhân thuần duy trì vốn gen và làm nái
nền để lai với các giống lợn nhập nội, đồng thời rất cần có chương trình cải
tiến giống.
Nhằm cung cấp căn cứ khoa học cho việc nghiên cứu cũng như định
hướng phát triển giống lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học, khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Lang
Đông Khê nuôi trong nông hộ tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng”
2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá một số đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, năng suất và
chất lượngthịt của lợn Lang Đông Khê nuôi trong nông hộ tại huyện Thạch
An, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn Lang Đông Khê.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Về mặt ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần cung cấp những vấn đề lý luận, cơ sở khoa học về
sinh trưởng, năng suất cho thịt của lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng.
Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để các nhà chuyên môn có được
định hướng trong việc bảo tồn và phát triển giống lợn Lang Đông Khê tại
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.


3

3.2. Về mặt ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng về khả năng
sinh trưởng năng suất cho thịt của lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh
Cao Bằng.
Cung cấp thêm căn cứ để các cơ quan quản lý tỉnh Cao Bằng có định
hướng là chiến lược phát triển giống Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh
Cao Bằng.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh học của lợn

Lợn là một loài gia súc có nhiều đặc điểm quý phù hợp với nhu cầu của
con người, tuy nhiên phải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, nuôi dưỡng
phù hợp thì những điểm quý mới được phát huy tốt nhất. Muốn vậy chúng ta
phải hiểu biết sâu sắc về các đặc điểm sinh học của lợn để khai thác ứng dụng
trong sản xuất có hiệu quả.
Lợn là loại gia súc có khả năng sinh sản cao: Lợn là gia súc đa thai, có số
lượng từ 12-16 vú, đẻ 1,8 – 2,4 lứa/năm, 10-12 con/lứa. Do vậy hàng năm
trong cơ cấu đàn lợn tăng đàn khá nhanh, cung cấp thịt lợn cho con người phù
hợp nhu cầu cầu ưa thích và khẩu vị.
Lợn là loài gia súc tạp ăn, khả năng chịu đựng khảm khổ cao: Đặc biệt
lợn địa phương có khả năng chịu nóng, rét khá tốt, chống chịu bệnh tật cũng
tốt phù hợp với điều kiện nông hộ.
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý, sinh hoá phức tạp, duy trì từ khi
phôi thai được hình thành đến khi thành thục về tính.
Theo tác giả Chambers (1990) định nghĩa thì: Sinh trưởng là sự tổng hợp
quá trình tăng lên của các bộ phận trên cơ thể như thịt, da, xương. Tuy nhiên
có khi tăng khối lượng chưa phải là sinh trưởng, sự sinh trưởng thực sự phải
là tăng các tế bào của mô cơ, tăng thêm khối lượng, số lượng và các chiều
của cơ thể.
Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992), sinh trưởng là quá
trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao,
chiều dài, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ


5
sở di truyền của đời trước. Sự sinh trưởng chính là quá trình tích lũy dần dần
các chất mà chủ yếu là protein, nên tốc độ tích lũy của các chất cũng chính là
tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể. Mà sự
hoạt động của các gen điều khiển này chịu ảnh hưởng của hệ thống tuyến nội

tiết. Đặc biệt là hormon STH (Somato Tropin Hormon) của thùy trước tuyến
yên, có tác dụng trong việc thúc đẩy quá trình sinh trưởng của sinh vật.
Dương Mạnh Hùng (2007) đã khái quát: Sinh trưởng là quá trình tích luỹ
các chất do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều
ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở
đặc tính di truyền từ thế hệ trước. “Thực chất của sinh trưởng chính là sự tăng
trưởng và sự phân chia của các tế bào trong cơ thể”.
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein,
vì thế người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình
sinh trưởng. Trong suốt quá trình sinh trưởng, lợn con trong giai đoạn bú sữa
có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh. Lợn con có tốc độ sinh trưởng
phát dục rất nhanh nên khả năng tích lũy chất dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở
20 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14g protein/kg khối lượng cơ
thể, lợn lớn chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4g protein/kg khối lượng cơ thể. Để tăng
1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng hơn, nghĩa là tiêu tốn ít thức
ăn hơn lợn lớn vì tăng trọng của lợn con chủ yếu là tăng thịt nạc, mà để sản
xuất ra 1kg thịt nạc thì cần ít năng lượng hơn để sản xuất ra 1kg thịt mỡ (Võ
Trọng Hốt và cộng sự, 2000).
Trần Văn Phùng và cộng sự (2004) cho biết: Sinh trưởng của lợn không
đều qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm. So
với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi khối lượng lợn con tăng gấp 2 lần,
lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày
tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu


6
là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn
con thấp. Do lợn sinh trưởng phát triển nhanh nên khả năng tích luỹ các chất
dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con ở 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ được 9

- 14 g protein/1kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành tích luỹ
được 0,3 - 0,4 kg protein. Hơn nữa để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần
rất ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn thức ăn lớn. Vì tăng khối lượng chủ yếu của
lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để sản
xuất ra 1kg thịt mỡ.
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy lợn là loài có khả năng sinh
trưởng phát triển nhanh, tuy nhiên để khai thác hết tiềm năng sản xuất của
chúng thì người chăn nuôi phải nắm vững đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa
và sinh lý tiêu hoá của lợn để có các biện pháp tác động kịp thời và có hiệu
quả kinh tế cao.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của lợn
Để đánh giá năng suất thịt lợn người ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu tăng
khối lượng ngày đêm và khối luợng đạt được lúc giết thịt, ngoài ra còn xem
xét sinh trưởng tương đối, cụ thể:
Sinh trưởng tích lũy: Là khối lượng, kích thước, thể tích của gia súc tích
lũy được trong một thời gian.
Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng, thể tích, kích thước cơ thể gia súc
tăng lên trong một đơn vị thời gian và được tính theo công thức sau đây:
A=

W2 - W1
t2 - t1

Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
W1 là khối lượng tích luỹ đo được ở thời điểm t1
W2 là khối lượng tích luỹ đo được ở thời điểm t2.
Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm khối lượng, kích thước, thể tích
của cơ thể hay từng bộ phận cơ thể tăng thêm so với trung bình của hai thời



7
điểm sinh trưởng sau và trước. Độ sinh trưởng tương đối thường được biểu thị
bằng số phần trăm, công thức tính như sau:
R (%) =

W2 - W1
(W2 + W1) / 2

x 100

Trong đó: R (%): độ sinh trưởng tương đối (%)
W2: khối lượng tích luỹ đo được tại thời điểm sau
W1: khối lượng tích luỹ đo được tại thời điểm trước
Như đã đề cập ở trên, tất cả các tính trạng về khả năng sinh trưởng và
cho thịt ở lợn được gọi chung là tính trạng sản xuất và chúng hầu hết là tính
trạng số lượng và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền và ngoại cảnh.
* Các yếu tố di truyền:
Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng khác nhau, tiềm năng di
truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc được thể hiện thông qua hệ số
di truyền. Hệ số di truyền đối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh truởng
trong thời gian bú sữa dao động từ 0,05 - 0,21, hệ số di truyền này thấp hơn so
với hệ số di truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ béo (từ 25 - 95 kg). Tăng
khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền nghịch và khá chặt
chẽ được nhiều tác giả nghiên cứu kết luận, đó là: 0,51 đến 0,56 và 0,715 và
công bố con lai (DLW) D có mức tiêu tốn thức ăn là 3,55 kg/kg tăng khối
lượng, trong khi con lai LW chỉ tiêu này đạt 2,5 kg/kg tăng khối lượng. Tính
trạng này được quan tâm chọn lọc và có xu hướng ngày càng giảm.
* Các yếu tố ngoại cảnh:
Thời tiết khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của lợn. Theo Trần
Cừ và Nguyễn Khắc Khôi (1985) nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi khi lợn nái mới

đẻ là 30 - 320C, lợn có khối lượng 30 kg nhiệt độ tối ưu là 260C, lợn có khối
lượng 50 kg nhiệt độ tối ưu là 190C, lợn có khối lượng > 50 kg thì nhiệt độ
<190C. Chuồng trại, quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng không nhỏ tới
sinh trưởng, phát triển của lợn ở bất kỳ giai đoạn nào.


8
* Ảnh hưởng của khối lượng sơ sinh/ổ
Là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, nói lên trình độ kỹ thuật chăn
nuôi, đặc điểm của giống và khả năng nuôi thai của lợn nái. Khối lượng sơ
sinh/ổ là khối lượng được cân sau khi lợn con đẻ ra cắt rốn, lau khô và
chưa cho bú sữa đầu. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng của tất cả lợn con
sinh ra còn sống và được phát dục hoàn toàn, khối lượng sơ sinh/ổ cao thì
tốt, lợn sẽ tăng khối lượng nhanh ở các giai đoạn phát triển sau (Nguyễn
Thiện và cộng sự, 1998).
Các giống lợn khác nhau cho khối lượng sơ sinh khác nhau. Các giống
lợn nội như Móng Cái: 0,5-0,7 kg/con, lợn Ỉ 0,45 kg/con. Lợn ngoại Yorshise
nuôi tại Việt Nam 1,24 kg/con, lợn Duroc 1,2-1,5 kg/con (Trần Văn Phùng và
cộng sự, 2004).
Ngoài ra, khối lượng sơ sinh có liên quan và tỷ lệ thuận với khối lượng
của lợn nái. Vì thế trong giai đoạn lợn nái chửa và nhất là thời gian 20 ngày
trước khi đẻ cần chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái tốt, thức ăn đầy đủ các chất
dinh dưỡng như: Protein, vitamin, khoáng để cho thai phát triển tốt. Khi khối
lượng con sơ sinh cao thì lợn có khả năng sinh trưởng, phát triển nhanh, khối
lượng con cai sữa sẽ cao và khối lượng xuất chuồng lớn.
* Ảnh hưởng của khối lượng cai sữa/ổ
Trong chăn nuôi lợn con từ khi sơ sinh đến khi cai sữa có một ý nghĩa rất
quan trọng vì đó chính là cơ sở vật chất để phát triển đàn lợn nái sinh sản và
nâng cao năng suất chăn nuôi. Khối lượng toàn ổ khi cai sữa ảnh hưởng rất
lớn tới khối lượng xuất chuồng. Khối lượng cai sữa/ổ của các giống lợn khác

nhau cho khối lượng không giống nhau. Lợn móng cái có khối lượng cai
sữa/ổ lúc 2 tháng tuổi là 58,20 - 60,88 kg; lợn F1 (Đạibạch x Móng cái) có
khối lượng 60 ngày/ổ là 61,80 kg (Nguyễn Thiện và cộng sự, 1998).
Khối lượng cai sữa của lợn con cao hay thấp, sức khoẻ tốt hay xấu, sinh
trưởng phát dục nhanh hay chậm, đều có ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm chất


9
đàn giống và khả năng nuôi thịt của lợn sau này. Nuôi dưỡng tốt lợn con còn
là cơ sở thuận lợi cho công tác chọn giống, chọn phối, là cơ sở tốt để con vật
có thể di truyền khả năng sinh sản cho đời sau. Khối lượng cai sữa có liên
quan chặt chẽ tới khối lượng sơ sinh, làm nền tảng và điểm xuất phát cho khối
lượng xuất chuồng. Vì vậy, để có khối lượng cai sữa/ổ cao ta phải chăm sóc,
nuôi dưỡng tốt lợn có chửa và lợn con bú sữa, đặc biệt là bổ sung thức ăn sớm
cho lợn con, giúp cho lợn con sinh trưởng phát triển mạnh, giảm sự hao mòn
của lợn mẹ, đồng thời làm giảm tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết xuống mức
thấp nhất.
* Ảnh hưởng của tính biệt:
Lợn cái, lợn đực hay lợn đực thiến đều có tốc độ phát triển và cấu thành
của cơ thể khác nhau. Tuy nhiên, nhu cầu về năng lượng cho duy trì của lợn
đực cũng cao hơn lợn cái và lợn đực thiến. Một số công trình nghiên cứu
khác lại cho rằng lợn đực thiến có mức độ tăng khối lượng cao hơn, tiêu tốn
thức ăn thấp hơn (Campell và cộng sự, 1985). Tính biệt có ảnh hưởng rõ rệt
đối với tăng khối lượng.
* Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại:
Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất.
Cơ sở chăn nuôi biểu thị tổng hợp chế độ quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng đàn
lợn. Thông thường, lợn bị nuôi chật hẹp thì khả năng tăng khối lượng thấp
hơn lợn được nuôi trong điều kiện chuồng trại riêng rẽ.
Lợn nuôi đàn thì ăn nhanh hơn, lượng thức ăn trong một bữa được nhiều

hơn nhưng số bữa ăn trong ngày lại giảm và lượng thức ăn thu nhận hàng
ngày lại ít hơn so với lợn nuôi nhốt riêng từng ô chuồng. Các tác nhân stress
có ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất và sức sản xuất của lợn, đó là:
điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, khẩu phần ăn không đảm bảo, chế độ
nuôi dưỡng, chăm sóc kém, vận chuyển, phân đàn, tiêm chủng, điều trị, thay
đổi khẩu phần...


10
* Ảnh hưởng của dinh dưỡng:
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân
tố ngoại cảnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn.
Mối quan hệ năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến tốc độ tăng khối lượng. Phương thức cho ăn và giá trị dinh dưỡng
trong khẩu phần ăn là chìa khóa ảnh hưởng lên tăng khối lượng (Nguyễn Nghi
và cộng sự, 1995).
Lợn cho ăn khẩu phần thức ăn hạn chế có tỷ lệ nạc cao hơn lợn cho ăn
khẩu phần thức ăn tự do.
* Ảnh hưởng của năm và mùa vụ:
Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết
chúng gây ảnh hưởng đến khả năng tăng khối lượng của lợn; sự khác nhau
giữa năm và mùa ảnh hưởng đến tăng khối lượng và dày mỡ lưng là rõ rệt.
Khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tăng khối
lượng của lợn. Các tác giả cho biết nếu nuôi lợn từ 20 kg đến 90 kg ở nhiệt độ
từ 8oC đến 22oC thì khả năng tăng khối lượng tăng và nhu cầu về thức ăn
cũng tăng lên.
Trần Thị Minh Hoàng và cộng sự (2006) cũng cho biết tăng khối lượng
chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố mùa vụ và năm thí nghiệm.
* Ảnh hưởng của tuổi và khối lượng giết mổ:
Khả năng sản xuất cũng phụ thuộc vào tuổi và khối lượng lúc giết thịt. Tính

từ khi sinh ra đến 7 tháng tuổi khối lượng lợn tăng khoảng 100 lần, trong đó mô
xương chỉ tăng khoảng 30 lần, mô cơ tăng 81 lần còn mô mỡ tăng tới 675 lần.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt lợn
a) Màu sắc thịt
Màu sắc thịt phải đạt được các chỉ tiêu về màu, độ đậm (không được
nhạt quá mà cũng không được đậm quá) và cũng phải mịn. Màu sắc của
thịt được quyết định bởi myoglobin.


11
Màu sắc thịt quan sát được chịu ảnh hưởng của ba yếu tố chính đó là:
-

Lượng sắc tố, myoglobin

-

Dạng hoá học của sắc tố. Myoglobin có thể tồn tại dưới ba dạng

khác nhau tuỳ theo tuỳ theo tình trạng hay mức độ oxy hoá phân tử sắt.
-

Độ phản chiếu ánh sáng từ mặt cắt khối cơ dạng hóa học sẽ quyết

định màu thịt (đỏ hay nâu). Tỷ lệ sắc tố và mức độ phản chiếu ánh sáng
quyết định độ đậm của thịt (sáng hay đậm). Tỷ lệ sắc tố phụ thuộc vào các
yếu tố chăn nuôi như giống và tuổi và nó cũng có thể thay đổi theo các điều
kiện chăn nuôi.
-


Nếu thịt có độ pH giảm chậm sau khi giết mổ và đạt xung quanh

mức 6,2 sau 24 giờ thì đây thường là loại thịt DFD (Dark, Firm, Dry), tức
là loại thịt có màu đậm, chắc và khô. Loại thịt này có hàm lượng glycogen
trong cơ rất thấp vào lúc giết mổ.
-

Nếu sau khi giết mổ độ pH sụt giảm cực nhanh trong vòng 30 đến

45 phút đã đến mức từ 5,0 đến 5,3 và kéo theo đó là nhiệt độ thịt tăng lên
đến 42oC,43oC, rồi độ pH lại tăng lên đạt 5,4 –6,0 vào lúc 24 giờ thì đây
là loại thịt PSE (Pale, soft, exudative) (thịt có màu nhạt, mềm và rỉ nước).
Loại thịt này thông thường là do trong cơ có quá nhiều glycogen và dẫn
đến quá trình axit hoá mạnh. Loại thịt này rất không thích hợp trong chế
biến (muối thịt khô, các sản phẩm từ thịt mông không giữ được độ dẻo).
-

Nếu sau khi giết mổ độ pH giảm dần dần và đạt khoảng 6,2 trong 45

phút, sau đó đạt mức 5,8 đến 5,9 vào lúc 24 giờ, thì đó là loại thịt bình
thường (InstitutTechniqueduPorc).
b) Mức độ giữ nước trong thịt
Khả năng giữ nước của thịt sẽ quyết định mức độ tươi của thịt (loại
thịt rỉ nước sẽ ít được ưa chuộng). Tỷ lệ nước trong cơ khoảng 75%. Một
phần nước được liên kết rất chặt chẽ do đặc điểm ngẫu cực của phân tử,
được tích điện nhờ vào các chuỗi polypeptit của các phân tử protein.


12
Nhưng còn một phần lớn nước được tạo thành các khối phân tử được giữ

lại thông qua hiệu ứng khối lập thể trong mạng được hình thành lên từ các
chuỗi này. Như vậy khả năng giữa nước của thịt liên quan chặt chẽ với độ
pH và khả năng giữ nước càng cao khi độ pH càng cao.
c) Khả năng bảo quản (trong tủ lạnh hay làm khô)
Khả năng bảo quản phụ thuộc vào mức độ kháng của thịt với sự xâm
nhập và với sự tăng sinh của các vi sinh vật. Khi pH thịt ổn định ở mức
cao sẽ rất thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển. Ngoài ra, khi độ pH thịt
cao thì sẽ rất ít đường và các vi sinh vật phát triển phụ thuộc vào các
nguồn protein, rất nhanh tạo ra mùi hôi của thịt. Trong thực tiễn người ta
cho rằng thịt có độ pH trên 6,2 - 6,3 sẽ không thích hợp để muối khô.
Khả năng bảo quản đông lạnh của thịt phụ thuộc chủ yếu vào hàm
lượng và loại axit béo có trong cơ. Khả năng bảo quản đông lạnh thịt lợn
kém hơn so với thịt cừu và bò do trong thịt lợn có nhiều axit béo không no.
1.1.5. Đặc điểm bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của lợn
Quá trình sinh trưởng phát triển của vật nuôi bao gồm sự tăng lên của
khối lượng cơ thể đồng thời phát triển và hoàn thiện các cơ quan trong cơ thể,
trong đó cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh và hoàn thiện dần về
chức năng. Hệ cơ quan của có sự phát triển theo tuổi một cách rõ rệt nhưng
vẫn chưa hoàn thiện. Khi còn trong bào thai cơ quan tiêu hoá của lợn đã hình
thành đầy đủ nhưng mang dung tích bé. Trong thời gian bú sữa cơ quan tiêu
hoá phát triển và phát dục nhanh.
* Đặc điểm tiêu hóa dạ dày
Đặc điểm cơ quan tiêu hoá lợn con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về
cấu tạo và hoàn thiện dần về chức năng tiêu hoá.
- Men pepsin: Lợn con dưới 1 tháng tuổi, men pepsin trong dạ dày lợn
con chưa có khả năng tiêu hoá protein của thức ăn, vì lúc này dịch vị dạ dày
lợn con không có HCl tự do, lượng acid tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết
với dịch nhầy, gây ra hiện tượng thiếu acid hay còn gọi là “Hypoclohydric”.



13
Sau 3 tuần tuổi, lượng HCl tự do trong dịch vị mới tăng dần. Đây là một đặc
điểm quan trọng trong tiêu hoá dạ dày ở lợn con. Khi có HCl tự do sẽ kích
hoạt để men pepsinogen chuyển thành dạng pepsin hoạt động và men này mới
có khả năng tiêu hoá đầy đủ. Vì thiếu HCl tự do nên dịch vị không có tính sát
trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây
bệnh về đường tiêu hoá ở lợn con đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng.
- Men catepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa có tác dụng giống
men pepsin, thuỷ phân protein và các mạch peptit thành amino acid, hoạt
động thích hợp trong khoảng pH= 4 - 5. Vì thích hợp với pH cao nên catepsin
hoạt động mạnh ở động vật non bú sữa khi mà HCl tự do hình thành chưa
nhiều. Ở động vật trưởng thành catepsin hầu như không hoạt động, khi vật
nuôi chết catepsin hoạt động phân giải protein dạ dày.
- Men chymosin (hay rennin) có hoạt tính mạnh trong 3 tuần đầu và sau
giảm dần. Men này có tác dụng làm ngưng đặc sữa,hoạt động tốt ở pH = 4 - 5
Dưới tác dụng của chymosin và Ca++, protein trong sữa là caseinogen ở dạng
hoà tan chuyển thành caseinatcalci (dạng đông vón), có thể lưu lâu trong dạ
dày tạo điều kiện cho pepsin hoạt động, phần nhũ thanh (dịch trong còn lại)
của sữa được chuyển xuống ruột non để tiêu hoá.
* Đặc điểm tiêu hóa ở ruột của lợn
Theo Nguyễn Thiện và cộng sự (1998) ruột non của lợn dài gấp 14 lần
chiều dài cơ thể, gồm 4 phần: Phần tá tràng, không tràng và hồi tràng. Ruột
già dài khoảng 4 - 5 m gồm 3 đoạn: Manh tràng, kết tràng và trực tràng.
Theo Trương Lăng, (2004) thì dung tích ruột non ở lợn con sơ sinh là
100ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, 12 tháng đạt 20 lít. Ruột
già ở lợn sơ sinh dung tích 40 – 50ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 khoảng
2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít, tháng thứ 7 là 11 - 12 lít.
Như vậy, để tăng tỷ lệ tiêu hoá và giảm tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con cũng
như để phù hợp với khả năng tiêu hoá của lợn thì trong sản xuất thức ăn cho



14
lợn con giai đoạn tập ăn và sau cai sữa chúng ta nên sử dụng các loại thức ăn
dễ tiêu hoá như: bột sữa, đường lactose...
1.1.6. Sinh lý tiêu hóa của lợn
Tiêu hóa là quá trình phân giải thức ăn từ miệng đến ruột già, biến đổi
những hợp chất hữu cơ phức tạp của thức ăn thành những chất đơn giản nhất
mà cơ thể động vật có thể hấp thụ được.
- Tiêu hóa ở miệng: Tiêu hóa ở miệng gồm ba giai đoạn là nhai, tẩm thức
ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra do hai quá trình: Tiêu hóa cơ học do
nhai và tiêu hóa hóa học do các enzyme có trong nước bọt.
- Tiêu hóa ở dạ dày: Dạ dày tiết ra dịch vị, các men tiêu hóa, khi thức ăn
xuống dạ dày cơ trơn nhào trộn thức ăn, cùng với đó là các men tiêu hóa thấm
vào thức ăn. Hàm lượng HCl trong dịch vị tăng dần để đạt tới sự ổn định gắn
liền với sự hoàn chỉnh về cấu tạo và chức năng của dạ dày lợn. Ở lợn con hàm
lượng HCl là 0,05 - 0,15 %, lợn 90 ngày tuổi là 0,2 - 0,25 % còn lợn trưởng
thành hàm lượng HCl là 0,35 - 0,4 % (Nguyễn Thiện và cộng sự, 1998).
- Tiêu hóa ở ruột: Dung tích ruột non của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần
lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung
tích ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít). Dung tích ruột già của lợn con lúc
10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và lúc 60
ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít). Hoạt tính
của các enzyme thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nước ta có khoảng 100 giống/dòng vật nuôi bản địa. Theo ước tính có
khoảng 1/2 các giống/dòng đóng vai trò lớn trong cung cấp thực phẩm, sức
kéo và sản xuất, như trâu, bò vàng, ngựa, lợn, gà .v.v. các loại. Một số trong
các giống/dòng đó có số lượng ít, rải rác các nơi và hầu như chỉ có ở các vùng
núi cao nơi mà các cộng đồng dân tộc thiểu số sử dụng. Tuy nhiên trong



15
những năm gần đây việc khai thác và phát triển nguồn gen bản địa cũng đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm, các giống vật nuôi quý của các cộng đồng
người dân thiểu số được đầu tư phát triển và bước đầu mang lại hiệu quả kinh
tế nhất định cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại các vùng cao, vùng sâu của
cả nước.
Kết quả các nghiên cứu trước đây cho thấy chúng ta đã mất đi ít nhất 8
giống vật nuôi nổi tiếng như lợn Ỉ mỡ, lợn Phú Khánh, lợn Thuộc Nhiêu, gà
Sơn Vi .v.v. Cùng với sự mở cửa với thế giới bên ngoài, các giống ngoại được
nhập ồ ạt. Phong trào đổi mới giống chăn nuôi được nhân rộng cũng là mối đe
dọa đến nguồn gen bản địa. Trong khi đó, các địa phương lại không đủ sức để
phát hiện, giữ lại các giống, quần thể vật nuôi tiềm ẩn.
Bảo tồn là nhiệm vụ trước mắt, nghiên cứu nâng cao năng suất và sử dụng
có hiệu quả các nguồn gen quý của đất nước là nhiệm vụ kế tiếp nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng các giống lợn bản địa, phát triển và nhân rộng đối tượng,
cung cấp nguồn gen quý và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu, khai thác và phát triển đối với các nguồn
gen lợn bản địa như lợn Hạ Lang và Táp Ná tỉnh Cao Bằng, lợn Lửng tỉnh Phú
Thọ .v.v. tại khu vực miền núi phía Bắc; và một số nguồn gen giống lợn bản địa
dọc khu vực dãy núi Trường Sơn như lợn Vân Pa tỉnh Quảng Trị, lợn Khùa tỉnh
Quảng Bình. Trong thời gian vừa qua các nguồn gen vật nuôi lợn bản địa đã
được khai thác và phát triển như lợn Mán tại Hoà Bình, lợn Mường Khương tại
Lào Cai, lợn Sóc tại khu vực Tây Nguyên, lợn Hung, Lũng Pù tại Hà Giang .v.v.
Trong những năm gần đây, việc khai thác nguồn gene bản địa khá sôi
động, các giống vật nuôi hiếm hoi của cộng đồng người dân thiểu số đã được
đầu tư phát triển. Lý do chính là nó mang lại lợi ích kinh tế trước mắt cho
người chăn nuôi cao hơn so với các giống vật nuôi bình thường và đặc biệt là
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cần phải khai thác thế mạnh và nhu cầu văn

hóa - ẩm thực đang được nâng cao.


16
Các giống đã được phát triển mang lại hiệu quả nổi trội như lợn Móng
Cái…. Chúng ta cũng đã có một số nghiên cứu đối với các nguồn gene lợn
bản địa dọc dãy núi Trường Sơn như lợn Vân Pa tại Quảng Trị, lợn Khùa tại
Quảng Bình và một số nguồn gene giống lợn bản địa tại khu vực miền núi
phía Bắc như lợn Lửng ở Phú Thọ, lợn Mường Lay ở Điện Biên, lợn đen
Lũng Pù Hà Giang…
Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Do và cộn sự (2006) cho thấy lợn
Vân Pa có tuổi động dục lần đầu là 237,37 ngày với khối lượng đạt 17,12 kg;
tuổi đẻ lứa đầu 376,34 ngày; thời gian động dục trở lại sau cai sữa 13,96 ngày
và khoảng cách lứa đẻ là 187,25 ngày. Khả năng sinh sản của lợn Vân Pa đạt
thấp: số con đẻ ra/ổ 7,64 con; số con sơ sinh sống 7,40 con; khối lượng sơ
sinh/con 0,37 kg; số con 21 ngày/ổ 7,08 con; khối lượng 21 ngày/con 0,93 kg;
số con cai sữa/ổ 6,84 con và khối lượng cai sữa/con ở 60 ngày tuổi 3,17 kg.
Sau khi chọn lọc, nuôi dưỡng tại trường, năng suất sinh sản tăng 10 - 12%,
năng suất sinh trưởng tăng 25% so với nuôi trong điều kiện thả rông tại các
nông hộ.
Lê Đình Cường và cộng sự (2008) nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất
sinh sản và cho thịt của lợn Mường Khương cho biết lợn động dục lần đầu
muộn, số con đẻ ra/ổ thấp (7,15 con), số con sống đến 45 ngày tuổi cao (96%).
Lợn Mường Khương có tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 3,56 kg.
Đề tài “Đất dốc: Bảo tồn và phát triển lợn bản địa Sơn La” do Viện Chăn
nuôi chủ trì bằng nguồn vốn của Cộng hòa Liên bang Đức. Kết quả nghiên
cứu cho thấy lợn bản có tuổi động dục lần đầu là 142,67 ngày; tuổi phối giống
lần đầu 194,8 ngày; mỗi lứa đẻ trung bình 6,01 con/ổ; khối lượng sơ sinh 3,92
kg/ổ; số con cai sữa đạt 5,71 con/ổ; khối lượng cai sữa lúc 2 tháng tuổi đạt
22,60 kg/ổ (Lê Thị Thúy và cộng sự, 2008).

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phục và cộng sự (2009) cho thấy,
lợn Khùa có năng suất sinh sản thấp: số con sơ sinh sống trung bình 6-7


×