Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại nguyễn văn tứ xã lương phong, hiệp hòa, bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI VĂN CƯƠNG
Tên chuyên đề :
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN TỨ
XÃ LƯƠNG PHONG - HIỆP HÒA - BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI VĂN CƯƠNG
Tên chuyên đề :
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN TỨ
XÃ LƯƠNG PHONG - HIỆP HÒA - BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY- N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau những năm tháng học lý thuyết trên ghế nhà trường thì không thể
thiếu những lần đi thực tế để củng cố thêm kiến thức đã được học. Để không
ngừng tích luỹ thêm kinh nghiệm thời gian thực tập tại các cơ sở thực tập mà
Khoa và Nhà trường tổ chức liên kết đã giúp em củng cố kiến thức về chuyên
môn và thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo TS. Nguyễn Thị Bích Đào, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập, giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty Greenfeed, các cán bộ
kỹ thuật, công nhân viên tại trại lợn Nguyễn Văn Tứ xã Lương Phong - Hiệp
Hòa - Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời gian, công
sức để hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ cũng như động viên và đóng góp những ý
kiến quý báu cho em thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả bạn bè,
người thân những người đã luôn bên em, giúp đỡ, động viên và khuyến khích
em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2019
Sinh viên


Mai Văn Cương


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Nguyễn Văn Tứ qua 3 năm (2017 –
T5/2019)........................................................................................ 7
Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 15
Bảng 2.3. Chế độ ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ...................................... 17
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 41
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại năm 2018.................................................... 44
Bảng 4.2. Kết quả số lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng ...... 45
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện hộ lý trên đàn lợn nái và lợn con ...................... 46
Bảng 4.5. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 47
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin tại trại ................................................ 49
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái trong thời gian thực tập ....... 50
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 52


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP

Cổ phần


Cs

Cộng sự

ĐVT

Đơn vị tính

KL

Khối lượng

LMLM

Lở mồm long móng

NLTĐ

Năng lượng trao đổi

Nxb

Nhà xuất bản

TB

Trung bình

TT


Thể trọng


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 8
2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, nuôi dưỡng và một số bệnh thường gặp ở
lợn nái và lợn con theo mẹ ................................................................................ 9
2.2.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái ................................................................ 9
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái ........................................................ 26
2.2.3. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của
đề tài ................................................................................................................ 34
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....37
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37



v
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 37
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 37
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 37
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 38
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 43
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 44
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ...................................................................... 44
4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. ........................................ 44
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở ........................................................................................................... 47
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 47
4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản. ....................... 48
4.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ................. 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LÀM VIỆC TẠI TRANG TRẠI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta, nông nghiệp giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc

dân. Cùng với trồng trọt ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn
nói riêng đang trên đà phát triển và dần trở thành ngành chính trong nền kinh
tế nông nghiệp. Ngày nay con lợn không những giữ vị trí hàng đầu trong việc
cung cấp thực phẩm giàu dinh dưỡng cho mọi người mà còn là loại hàng hóa
chủ lực của ngành nông nghiệp thu lại nhiều lợi nhuận. Vì vậy làm thế nào để
chăn nuôi lợn đạt hiệu quả cao và trở thành hàng hóa chủ lực của ngành luôn
là mối quan tâm lớn của nhà nước và người chăn nuôi.
Trên thực tế ngành chăn nuôi lợn còn gặp nhiều khó khăn như quy mô
nhỏ lẻ, khâu chọn giống còn nhiều bất cập…Ngoài ra sự diễn biến phức tạp
của nhiều loại dịch bệnh cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của ô nhiễm môi
trường trong chăn nuôi đã làm cho cả ngành chăn nuôi lợn lao đao. Để chăn
nuôi lợn phát triển ổn định, có chiều sâu, chúng ta cần rà soát và quy hoạch lại
đất đai, cần hình thành các khu chăn nuôi riêng biệt, mang tính công nghiệp.
Do đó, chăn nuôi trang trại tập trung hiện nay được xem là con đường tất yếu
để phát triển bền vững, chỉ có như vậy mới có đủ điều kiện đáp ứng các yêu
cầu về an toàn dịch bệnh, an toàn cho môi trường và đảm bảo sản phẩm là
nguồn thực phẩm sạch cho con người.
Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh các biện
pháp kỹ thuật như giống, thức ăn, biện pháp kỹ thuật chăm sóc. Đặc biệt chú
trọng tới công tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới tăng trọng nhanh, khả
năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao. Bởi vậy cần
phát triển chăn nuôi các giống lợn ngoại có năng suất và chất lượng thịt cao.


2
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển
đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên một trong những
nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái đang nuôi ở các trang
trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều do khả năng thích nghi của những giống lợn
nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục:

đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, mất sữa…Các bệnh này do nhiều yếu tố như
điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm
bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên. Chính vì vậy mà việc chăm sóc nuôi
dưỡng và tìm hiểu về bệnh của cơ quan sinh dục của đàn lợn nái là việc rất cần
thiết. Từ thực tế trên, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
tại trại Nguyễn Văn Tứ xã Lương Phong - Hiệp Hòa - Bắc Giang”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Văn Tứ - Hiệp Hòa Bắc Giang.
- Biết được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Biết được được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, chế độ ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nhận biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của trang trại.
- Thực hiện các thao tác trong quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn
lợn nái nuôi tại trại trại Nguyễn Văn Tứ - Hiệp Hòa - Bắc Giang.
- Chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
Việc nắm bắt vị trí địa lý đối với chăn nuôi là một điều không thể thiếu,
việc biết về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tại địa phương từ đó
có các phương pháp để chăn nuôi phù hợp.

Trại lợn Nguyễn Văn Tứ nằm trên địa bàn xã Lương Phong - Hiệp Hòa
- Bắc Giang có tổng diện tích là 7.000m2.
Vị trí tiếp giáp của trại:
- Phía Đông giáp xã Ngọc Vân huyện Tân Yên
- Phía Tây giáp xã Danh Thắng, Thị trấn Thắng huyện Hiệp Hòa
- Phía Bắc giáp xã Ngọc Sơn, Việt Ngọc huyện Hiệp Hòa
- Phía Nam giáp xã Đoan Bái của huyện và xã Việt Tiến huyện Việt Yên
Với vị trí như trên, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi của
trại. Khu chăn nuôi của trại được xây dựng một cách hợp lý, xung quanh trại
được bao bọc bởi tường vây kín, hệ thống mương máng được lưu thông.Vì vậy
việc lan truyền dịch bệnh từ trại ra, từ khu dân cư vào trại được hạn chế một
cách tối đa.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại Nguyễn Văn Tứ thuộc xã Lương Phong - Hiệp Hòa - Bắc Giang là
nơi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực Đông Bắc Việt Nam,
một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa Đông có khí hậu khô, lạnh; mùa Hè khí hậu
nóng, ẩm; mùa Xuân và Độ ẩm trung bình trong năm là 83%, một số tháng
trong năm có độ ẩm trung bình trên 85%. Các tháng mùa khô có độ ẩm không
khí dao động khoảng 74% - 80%.
- Mùa xuân: Được tính từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch, Nhiệt độ trung


4
bình là 20o - 24oC,mùa xuân thời tiết ấm áp có mưa phùn lên cũng tạo
điều kiện cho mầm bệnh phát triển.Nhất là bệnh đường hô hấp,đường tiêu
hóa…gây khó khăn trong việc phòng dịch bệnh.
- Mùa hạ: Từ tháng 4 đến tháng 6 âm lịch. Thời gian này thường nắng
nóng, khô hanh, kèm mưa kéo dài.Do có mưa kéo dài lên vào mùa hạ lợn
thường mắc các bệnh về đường hô hấp như ho, viêm phổi… đặc biệt đối với
lợn con hay bị mắc bệnh. Nhiệt độ trung bình khoảng 22 - 30oC, có thể thời

điểm cao lên tới 37 - 41oC.
- Mùa thu: Từ tháng 7 đến tháng 9 âm lịch. Thời điểm này khí hậu mát mẻ
thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của lợn. Nhiệt độ trung bình từ 24 -29oC.
- Mùa đông: Từ tháng 10 đến tháng 12 âm lịch. Thời tiết lạnh giá, hanh
khô, bên cạnh đó lại bị ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm cho lợn dễ bị
nhiễm lạnh gây tiêu chảy và viêm phổi, đối tượng hay bị nhiễm bệnh thường
là lợn con sau cai sữa và lợn mẹ đang mang thai. Mùa đông nhiệt độ giảm
thấp làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của lợn.
Do khí hậu nhiệt đới gió mùa nên việc xây dựng chuồng trại phải đảm
bảo các yêu cầu như ấm về mùa đông, mát về mùa hè tạo được tiểu khí hậu
chuồng nuôi tốt, dụng cụ chăn nuôi đầy đủ để đảm bảo sức khoẻ cho vật nuôi.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại như sau:
- 01 chủ trại
- 01 quản lý trại
- 01 kế toán
- 02 kỹ thuật trại của công ty Greenfeed
- 01 quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP
- 02 công nhân khu vực nuôi lợn nái
- 01 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị


5
- 06 sinh viên thực tập tại trang trại
- 01 công nhân khu vực lợn thịt
Với đội ngũ trên, trại phân ra làm 2 khu vực: Khu vực nuôi dưỡng
chăm sóc lợn nái sinh sản bao gồm các tổ khác nhau gồm: Chuồng nái đẻ,
chuồng nái chửa, chuồng nái hậu bị, chuồng cai sữa, chuồng lợn thịt và khu
vực nuôi lợn hậu bị. Mỗi tổ thực hiện công việc chuyên biệt một cách nghiêm
túc và đúng quy định của trang trại.

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại lợn Nguyễn Văn Tứ bắt đầu xây dựng và hoạt động từ năm 2003,
là trại chăn nuôi tư nhân bao gồm lợn nái và lợn thịt. Ban đầu trại chăn nuôi
nhỏ lẻ và dần dần phát triển trại vừa sản xuất giống để nuôi và cung cấp giống
cho các hộ dân chăn nuôi xung quanh địa bàn.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật
Bắt đầu chăn nuôi từ năm 2003 cho tới nay vấn đề cơ sở vật chất của trại dần
được cải thiện và nâng cấp thuận tiện cho việc chăn nuôi và phát triển của trại.
Điện: Hệ thống điện trong trại luôn được quan tâm một cách tốt nhất để
đảm bảo cho việc chăn nuôi. Do chuồng kín nên hệ thống điện luôn được đặt
lên hàng đầu, trại có một máy phát điện công suất lớn để dùng thay thế kịp
thời cho các trường hợp mất điện đột xuất.
Hệ thống cống rãnh thoát nước đảm bảo không bị ngập lụt ứ đọng trong
mùa mưa lũ.
Xung quanh trang trại còn có đất để trồng rau xanh, cây ăn quả.
Hệ thống trại gồm có 2 nơi riêng biệt là khu sản xuất và khu nhà ở.
+ Khu nhà ở gồm:
Nhà ở chính, nhà bếp, nhà sinh hoạt được quy hoạch gọn gàng và đảm
bảo vệ sinh.


6
+ Khu sản xuất:
Nhà thuốc: thiết kế thoáng mát, sạch sẽ để dụng cụ thú y, thuốc, hóa
chất phục vụ cho quá trình chăn nuôi.
Một nhà kho: Dự chữ thức ăn, có các xe đẩy cám chuyên dụng để đảm
bảo vận chuyện cám đến các chuồng thuận tiện.
- Hệ thống chuồng nuôi gồm có:
Tổng trại có 7 chuồng nuôi theo thứ tự chuồng đẻ 1, chuồng bầu 2,
chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3, chuồng lợn con cai sữa, chuồng lợn thịt, chuồng

bầu 1.
Các dãy chuồng đều là chuồng kín. Đầu chuồng có hệ thống dàn mát,
cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió. Trong các chuồng đều có hệ thống
cảm biến nhiệt độ để tiền theo dõi và xử lý khi cần thiết. Tất cả các máng ăn
đều là máng đổ bằng tay và không có hệ thống tự động.
Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho các công tác kiểm
tra và pha chế tinh như : kính hiển vi, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng
cụ khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được
đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt.
Mọi công nhân trong trại cho đến khách đều phải thay quần áo, đeo khẩu
trang, ủng chuyên dụng và phải đi qua hệ thống sát trùng.
* Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản.
Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho đến khi
phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn ở tuần
tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục và cho
phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi hậu bị
dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc của
từng giống.


7
Chăn nuôi lợn hiện nay là một hướng chính để phát triển ngành chăn
nuôi của cả nước nói chung và trại chú Nguyễn Văn Tứ nói riêng. Chăn nuôi
lợn hiện nay đang được mở rộng theo phương thức chăn nuôi bán công
nghiệp và công nghiệp tại các trang trại có quy mô vừa và nhỏ trên địa
bàn xã.
Do nhu cầu thị hiếu của người dân ngày càng cao nên vấn đề chăn nuôi
luôn được bà con nông dân quan tâm và đẩy mạnh để tăng năng suất từ chăn
nuôi lợn. Bên cạnh đó thì vấn đề chất lượng đàn lợn cũng được người dân rất

chú trọng.
Cơ cấu đàn lợn tại cơ sở qua 3 năm được thể hiện qua bảng 2.1:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Nguyễn Văn Tứ qua 3 năm
(2017 – T5/2019)
STT

Loại lợn

Năm 2017

Năm 2018

T5- Năm 2019

4

5

5

Lợn nái sinh sản

240

200

260

Lợn hậu bị


40

50

40

Lợn con

7950

7300

4275

Lợn thịt

500

500

500

8734

8055

5080

(con)
Lợn đực giống


Tổng

Số liệu bảng 2.1 cho thấy số lượng các loại lợn trong những năm gần
đây có sự tăng giảm lên xuống do giá lợn và dịch bệnh xảy ra. Cụ thể
trong năm 2018 trại xảy ra dịch bệnh tai xanh và giá lợn giảm xuống mức
trầm trọng gây ảnh hưởng đến chăn nuôi và sản xuất của trại lợn, năm
2019 trại phục hồi lại dần dần và giá lợn lên cao tạo lên sự bù trừ qua các
năm với nhau.


8
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Trang trại liên kết với công ty Greenfeed nên chủ động được nguồn
thức ăn, thuốc điều trị.
* Khó khăn
Theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do
đó đòi hỏi công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn cần phải được đẩy mạnh.
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng rất nhiều đến
tiến độ công việc. Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá

phức tạp kèm.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Ngoài ra, quy mô chăn nuôi lớn nên lượng chất thải nhiều, việc đầu tư
cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.


9
2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, nuôi dưỡng và một số bệnh thường
gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ
2.2.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái
Quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ảnh quyết định đến
năng suất của một trang trại chính vì vậy phải thực hiện rất nghiêm ngặt, tỉ mỉ
và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng suất chung của toàn
trại cần làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/1nái/năm, đồng thời cần làm giảm tỉ lệ
loại thải, tỉ lệ chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật tốt cần phải đáp
ứng được 3 mục tiêu là: Con giống tốt; quản lý, chăm sóc tốt và phòng, trị
bệnh nghiêm ngặt.
* Giống: Theo Từ Quang Hiển và cs (2004) [9] Muốn chọn được con
giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh ra 21) lợn phải đạt khối lượng > 80 kg.
Lợn phải được nuôi dưỡng trong điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn
bộc lộ hết tiềm năng di truyền của giống. Tiến hành chọn giống theo các chỉ
tiêu: ADG (bình quân tăng khối lượng/ngày), FCR (hệ số chuyển hóa thức ăn),
BF (độ dầy mỡ lưng).
- Chọn bộ phận sinh dục: Có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng
cách giữ các vú đều lộ rõ, không có vú lép, kẹ. Hai hàng vú cách đều nhau từng
núm to đều, trơn, tròn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng.
- Lợn đực giống: 2 dịch hoàn to đều, không treo cao, không trễ thấp. Da
dịch hoàn trơn nhẵn, không quá bóng và cũng không nhăn nheo, phụ dịch
hoàn nổi rõ thể hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, không tịt.

- Lợn hậu bị: Âm môn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm
môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản.
* Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu
Doanh và cs (2003) [2], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất
sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động


10
dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội)
động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn
ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn
ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
* Xác định lợn lên giống (động dục): Khi lợn lên giống sẽ xuất hiện
các biểu hiện khác thường như: Bồn chồn, đứng nằm không yên, có thể cắn
phá chuồng, một số con bỏ ăn, ăn ít, quay đầu, có biểu hiện nghe ngóng …
Đặc biệt cơ quan sinh dục biểu hiện rất rõ:
- Những ngày đầu: Âm hộ sưng to, đỏ gấp 2 - 3 lần bình thường, niêm
mạc đỏ, có dịch nhày.
- Những ngày sau: Dịch đặc dính ở ngày thứ 3. Lúc này âm hộ héo
chuyển dần từ màu đỏ sang màu mận chín, niêm mạc ít sưng hơn.
- Để kiểm tra cũng như để kích thích lợn động dục, tăng sự hưng phấn
và hiệu quả của phối giống, hàng ngày ta nên cho lợn đực làm việc (chú ý nên
sử dụng các lợn đực từ 2 tuổi trở lên) hoặc dùng lợn đực thí tình. Bằng cách
cho lợn đực đi qua các khu vực nhốt lợn hậu bị hoặc lợn nái khô theo lịch: 2
lần/ ngày, mỗi lần 30 - 45 phút.
- Khi lợn cái có những biểu hiện như đái dắt, đứng im (đứng chôn
chân), tai dựng ngược, đuôi vắt lệch sang 1 phía, sờ vào hoặc ngồi lên lưng
lợn - lợn không có bất kì phản ứng gì thì đây là thời điểm phối giống thích
hợp nhất, hoặc nếu kiểm tra bằng mắt thường thấy âm hộ của lợn héo dần,
chuyển sang màu mận chín, dịch tiết ra từ âm đạo đặc dính (vắt thành võng)

thì gieo tinh vào thời điểm này sẽ đem lại kết quả cao. Thời điểm phối: khi
lợn nái còn chịu đực (còn mê ì), thì còn rụng trứng và còn phối giống, số lần
phối có thể lên tới 3 - 4 lần.
- Cơ chế động dục: Theo Hà Thị Hảo và cs (2004) [9], cơ chế động dục
của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên


11
ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các kích
thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi
(Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng
kích thích tuyến yên tiết ra FSH (Folliculin-Stimulating Hormone), làm cho
bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành
thục, thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm
cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs
(2005) [13]: Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước chịu đực: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone oestrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn chịu đực: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều oestrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường
sinh dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật:
hưng phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn,
thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết
dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại,
mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử

cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,


12
yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
* Sắp xếp lợn nái trong chuồng:
- Lợn nái phối xong được xếp theo tuần phối hoặc hình vòng tròn (mô
hình cuốn chiếu).
- Lợn nái cai sữa từ chuồng đẻ xuống được sắp xếp nơi gần lợn đực
nhất, có nhiều ánh sáng, tiếng ồn…
- Những lợn nái có vấn đề: Đau chân, xảy thai, viêm có mủ cơ quan
sinh dục… được sắp xếp vào một khu riêng cuối hướng gió.
* Kiểm tra nái hàng ngày:
- Theo dõi nái theo thời khoá biểu làm việc hàng ngày: sáng - trưa chiều, kiểm tra nái lốc, bỏ ăn, đau chân, sảy thai ngày 1 lần.
- Kích thích lợn nái lên giống: ngày cai sữa nên cho nái ăn một bữa
0,5kg thức ăn vào buổi sáng, chiều cho nhịn, đưa về khu nhốt nái chờ phối và
hàng ngày cho lợn đực đi kiểm tra phát hiện động dục. Từ 1 - 2 ngày sau cai
sữa nhốt lợn vào ô tập trung theo tuổi và thể trạng của lợn nái giúp nái nhanh
lên giống.
* Chuồng trại hợp lý: Kết cấu xây dựng chuồng trại đúng quy cách làm
sao thuận tiện, đơn giản, dễ sử dụng, hiệu quả cao, …
- Chỉnh nhiệt độ luôn luôn phù hợp, vào mùa hè ổn định nhiệt ở mức 25 28oC. Ngoài ra cần chú ý đến ẩm độ, tốc độ gió, mùa vụ, khí hậu. Phải thường
xuyên kiểm tra chuồng trại: quạt hút, khe hở, nước làm mát, trần, bạt, ánh
sáng, tiếng ồn.
* Chế độ dinh dưỡng

Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung
cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh
sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng


13
protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng
của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Theo Từ Quang Hiển và cs, (2004) [9] thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Nhu
cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về
năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, tăng chi phí
sản xuất. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng
lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13%
tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
- Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung
(A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau
khi đẻ.

+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.


14
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Tuy nhiên, việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về
các thành phần axit amin không thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein,
tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về
axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu.
* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [15]: Cần cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai,
nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi
con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng cho bản thân
để tiếp tục lớn thêm.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 566SF( thức ăn của cty CP or
Greenfeed)
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566SF, từ 100 114 ngày cho ăn thức ăn 567SF.

+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá
gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.


15

+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá
đu đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566SF, 567SF với khẩu phần ăn phân
theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như trong bảng sau:
Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu
Loại lợn

Loại cám

Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp
(Kg/con/ngày)

Đực khai thác

567SF

3,0

Nái hậu bị chờ phối

567SF


3,0

Nái cai sữa

567SF

3,0
Từ 1-4 Từ 5-12 Từ 13

Nái mang thai

tuần

tuần

tuần

Từ 15 tuần

Nái hậu bị mang thai

566SF

2,0

1,8

2,0


2,5 - 567SF

Nái dạ mang thai

566SF

2,5

1,8

3,0

3,5 - 567SF

(nguồn : bộ phận kỹ thuật trại)
- Chăm sóc lợn nái chửa
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [9] khi chăm sóc lợn nái chửa cần :
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.


16
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và

trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch
trực lợn đẻ.
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con
Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [9] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần


17
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
Bảng 2.3. Chế độ ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ

Trước/sau
ngày đẻ
Trước đẻ

Đối với nái cơ bản

Đối với nái hậu bị

Khối lượng thức ăn (kg)

Khối lượng thức ăn (kg)

Sáng Chiều

Tối

Tổng

Sáng Chiều

Tối

Tổng

1,5

1,0

1,0


3,5

1,0

1,0

0,5

2,5

1,0

1,0

1,0

3

1,0

1,0

0,5

2,5

1,0

1,0


0,5

2,5

1,0

0,5

0,5

2,0

1,0

0,5

0,5

2,0

0.5

0,5

0,5

1,5

Ngày đẻ


0,5

0,5

0,5

1,5

0,5

0,3

0,2

1,0

Sau đẻ 1 ngày

0,5

0,5

0,5

1,5

0,5

0,5


0,5

1,5

Sau đẻ 2 ngày

1,0

1,0

1,0

3,0

1,0

0,5

0,5

2,0

Sau đẻ 3 ngày

1,5

1,0

1,5


4,0

1,0

1,0

1,0

3,0

Sau đẻ 4 ngày

2

1,0

2,0

5,0

1,0

1,0

2,0

4,0

Sau đẻ 5 ngày


2,5

1,0

3,0

6,5

2,0

1,0

2,0

5,0

4 ngày
Trước đẻ
3 ngày
Trước đẻ
2 ngày
Trước đẻ
1 ngày

(Nguồn: Kỹ thuật trại Nguyễn Văn Tứ cung cấp)


18
Qua bảng 2.3 thì chúng ta đã biết được cách chăm sóc cũng như khẩu
phần ăn cho lợn nái cơ bản và nái hậu bị, trước khi đẻ không nên cho nái chửa

ăn quá nhiều tránh hiện tượng khó đẻ hay lãng phí thức ăn.
- Quy trình chăm sóc
Theo Hà Thị Hảo và cs (2004) [9], việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và
lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,
(2004) [9] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà


×