Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Đề cương ôn thi môn tội phạm học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.4 KB, 14 trang )

Đề cương ôn thi môn tội phạm học
Chương 1. Khái niệm Tội phạm học và vị trí Tội phạm học trong hệ
thống các khoa học
1. Khái niệm Tội phạm học).
 1.1. Đối tượng nghiên cứu.
 1.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
 1.3. Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống Tội phạm học.
Xem thêm:
 Khái niệm và đối tượng nghiên cứu của tội phạm học
 Nhiệm vụ, chức năng, mục đích và vị trí của tội phạm học
2. Vị trí Tội phạm học trong hệ thống các khoa học).



2.1. Mối quan hệ giữa Tội phạm học với các khoa học xã hội.
2.2. Mối quan hệ giữa Tội phạm học với các khoa học pháp lý.

Chương 2. Tình hình tội phạm
1. Khái niệm tình hình tội phạm.



1.1. Các thuộc tính, đặc điểm của tình hình tội phạm.
1.2. Các thông số của tình hình tội phạm

2. Tình hình tội phạm ở Việt Nam.






2.1. Giai đoạn 1945- 1954.
2.2. Giai đoạn 1955- 1975.
2.3. Giai đoạn 1976- 1985.
2.4. Giai đoạn 1986- nay.

Chương 3. Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm


1. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm.
1.1. Khái niệm.
1.2. Các đặc điểm chung của nguyên nhân và điều kiện tình hình
tội phạm.
 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện tình hình tội
phạm.



2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm.
2.1. Căn cứ vào phạm vi, mức độ tác động của nguyên nhân và
điều kiện tình hình tội phạm.
 2.2. Căn cứ vào nội dung, tính chất tác động của nguyên nhân và
điều kiện tình hình tội phạm.
 2.3. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của nguyên nhân và điều
kiện tình hình tội phạm.


3. Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm ở Việt Nam.
1.
2.
3.

4.

3.1. Giai đoạn 1945 – 1954.
3.2. Giai đoạn 1955 – 1975.
3.3. Giai đoạn 1976 – 1985.
3.4. Giai đoạn 1986 – nay.

Chương 4. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể
1. Khái niệm chung.
1.1. Khái niệm tội phạm cụ thể và cơ chế tâm lý xã hội của hành
vi phạm tội.
 1.2. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể.


2. Các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể.



2.1. Nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội.
2.2. Các tình huống, hoàn cảnh phạm tội cụ thể


Chương 5. Nhân thân người phạm tội
1. Khái niệm nhân thân người phạm tội.
1.1. Khái niệm.
1.2. Phân biệt khái niệm nhân thân người phạm tội với một số khái
niệm khác có liên quan
 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu nhân thân người phạm tội.




2. Mối quan hệ giữa các đặc điểm sinh học với các đặc điểm xã hội
trong nhân thân người phạm tội.



2.1. Quan điểm đề cao vai trò các đặc điểm sinh học)
2.2. Quan điểm đề cao vai trò các đặc điểm xã hội.

3. Nội dung các đặc điểm nhân thân đặc trưng của người phạm tội.




3.1. Các đặc điểm sinh học của người phạm tội.
3.2. Các đặc điểm xã hội của người phạm tội.
3.3. Các đặc điểm về nhận thức) tâm lý của người phạm tội

4. Phân loại người phạm tội.
4.1. Phân loại theo giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, nghề
nghiệp.
 4.2. Phân loại theo khuynh hướng chống đối xã hội.
 4.3. Phân loại theo dấu hiệu pháp lý hình sự.


Chương 6. Phòng ngừa tội phạm
1. Khái niệm phòng ngừa tội phạm.





1.1. Khái niệm.
1.2. Nội dung phòng ngừa tội phạm.
1.3. Ý nghĩa của phòng ngừa tội phạm


2. Phân loại các biện pháp phòng ngừa tội phạm.





2.1. Căn cứ vào phạm vi, mức độ tác động của biện pháp.
2.2. Căn cứ vào nội dung, tính chất của biện pháp.
2.3. Căn cứ vào đối tượng tác động của biện pháp.
2.4. Căn cứ vào địa bàn, lĩnh vực cần phòng ngừa tội phạm.

3. Các nguyên tắc phòng ngừa tội phạm.
4. Các chủ thể phòng ngừa tội phạm.
Chương 7. Dự báo tình hình tội phạm và kế hoạch hóa hoạt động
phòng ngừa tội phạm
1. Dự báo tình hình tội phạm.
1.1. Khái niệm.
1.2. Các nội dung dự báo tình hình tội phạm.
1.3. Đặc điểm dự báo tình hình tội phạm.
1.4. Các thông tin được sử dụng trong hoạt động dự báo tình hình
tội phạm.
 1.5. Các phương pháp dự báo tình hình tội phạm.






2. Kế hoạch hóa hoạt động phòng ngừa tội phạm.
2.1. Quá trình kế hoạch hóa hoạt động phòng ngừa tội phạm.
2.2. Các thông tin, tài liệu được sử dụng trong kế hoạch hóa hoạt
động phòng ngừa tội phạm.
 2.3. Các nội dung cơ bản của kế hoạch phòng ngừa tội phạm.
 2.4. Các tiêu chí đánh giá kế hoạch phòng ngừa tội phạm.
 2.5. Phân loại kế hoạch phòng ngừa tội phạm.




Đề thi môn tội phạm học
Đề số 1
Câu 1 (3 điểm)
Trình bày các loại tội phạm ẩn trong các giai đoạn sau đây:
– Từ khi tội phạm được thực hiện cho đến trước khi bị khởi tố vụ án.
– Trong giai đoạn điều tra) truy tố.
– Trong giai đoạn xét xử.
Theo ý kiến của anh (chị), loại tội phạm ẩn nào chiếm tỷ lệ cao nhất? Vì
sao?
Câu 2 (3 điểm)
Phân tích chỉ số thiệt hại của tình hình tội phạm. Vì sao nói chỉ số thiệt
hại của tình hình tội phạm được coi là một trong những căn cứ quan
trọng để đánh giá tình hình tội phạm?
Câu 3 (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a) Tội phạm gây thiệt hại cho nạn nhân luôn luôn có lỗi của nạn nhân

trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.
b) Tất cả các tội phạm được thực hiện luôn luôn có nguyên nhân và điều
kiện từ phía người phạm tội.
c) Dự báo tội phạm bằng phương pháp chuyên gia là các chuyên gia tổ
chức hoạt động dự báo tội phạm.
d) Bất kỳ biện pháp chữa bệnh nào cũng không được coi là biện pháp
phòng
ngừa tội phạm.
Câu 4: Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?


a) Số liệu tội phạm được thống kê đồng nhất với số liệu tội phạm rõ?
SAI. bởi vì chỉ có số liệu thống kê tội phạm được quy định tại điều
5 Luật tố cáo VKSND năm 2002 và thông tư liên tịch số 01/2005 giữa
VKSTC-TATC-BCA thì số liệu tội phạm được thống kê mới đồng nhất
với số liệu tội phạm rõ
b) Để đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ cần căn cứ vào tỷ lệ
tăng, giảm số tội phạm và người phạm tội đã bị phát hiện, xử lý
SAI. bởi vì phòng ngừa tội phạm bao gồm: tiến hành các hoạt động
phòng ngừa tội phạm(phòng ngừa XH)khôi phục ngnhân và điều kiện
phạm tội và phát hiện xử lý tội phạm mà trọng tâm là hoạt động điều
tra xét xử cải tạo người phạm tội. Do đó nếu đánh giá hiệu quả phòng
ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào tỷ lệ tăng, giảm số tội phạm và người
phạm tội đã bị phát hiện xử lý là chưa đầy đủ
c) Sự thay đổi của pháp luật hình sự không làm thay đổi cơ cấu tình hình
tội phạm
SAI. cơ cấu THTP là thành phần, tỷ trọng sự tương quan giữa các tội
phạm, loại tội phạm trong 1 chỉnh thể THTP. Hiện nay BLHS thường
được sử dụng làm căn cứ, tiêu chí xác định cơ cấu THTP do đó nếu có
sự thay đổi của pháp luật hsự cũng làm thay đổi cơ cấu THTP

d) Tất cả những tội phạm được thực hiện đều có vai trò khía cạnh nạn
nhân trong ng nhân và điều kiện phạm tội
SAI. không phải bất cứ tội phạm nào trong thực tế cũng có vai trò của
nạn nhân. Trong thực tiễn phòng chống tội phạm chỉ có 1 số loại tội
phạm mới có vai trò của nạn nhân như: tội xâm phạm sở hữu, sức khoẻ,
danh dự, nhân phẩmè mới phải xem xét đến vai trò của nạn nhân; còn
như tội xâm phạm an ninh quốc gia) tội về chức vụ…èkhông có vai trò
của nạn nhân
Câu 5: Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a) Không phải tội phạm nào được thực hiện cũng có khâu hình thành
động cơ và khâu thực hiện tội phạm
ĐÚNG. bởi vì căn cứ vào mức độ hoàn thành của cơ chế tâm lý XH thì
có 2 loại cơ chế là cơ chế bộc lộ đầy đủ và cơ chế bộ lộ không đầy đủ.
Trong cơ chế bộc lộ không đầy đủ có 2 trường hợp: 1 là hình thành động


cơ và kế hoạch hoá việc thực hiện tội phạm (nhưng không có khâu thực
hiện tội phạm trong thực tiễn) và 2 là chỉ có khâu thực hiện tội phạm
trong thực tế như với lỗi vô ý: vô ý vì quá tự tin, vô ý do cẩu thả TD: vô
ý làm chết người…
b) Chỉ n~ tội phạm đã qua xét xử mới được coi là tội phạm rõ
SAI, tội phạm rõ là số vụ tội phạm, ngừơi phạm tội đã bị phát hiện, các
cơ quan đã có thông tin và tiến hành giải quyết theo thủ tục tố tụng hsự
nhưng có 2 loại: 1 là loại đã qua xét xử bản án đã có hiệu lực pháp lụât,
2 là loại không qua giai đoạn xét xử, phụ thuộc vào 2 lý do:do quan
điểm chính sách hsự của nhà nước , ý chí của gcấp thống trị;hoặc phụ
thuộc vào khả năng, năng lực thực tế của cơ quan tố tụng
c) Chữa bệnh không được coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm
SAI. Đối với các bịên pháp chữa bệnh nhằm gíup đỡ các thành viên
trong cộng đồng, xoá bỏ các tình huống, hoàn cảnh phạm tội, loại trừ

khả năng làm phát sinh, tái phạm các tội phạm cụ thể cũng được coi là
biện pháp phòng ngừa tội phạm (TD: Chữa cai nghiện ma tuý tại các
trung tâm cai nghiện hoặc chữa cho các bệnh nhân tâm thần)
d) Dự báo tình hình tội phạm bằng phương pháp thống kê đều cho kết
quả tin cậy trong mọi điều kiện dự báo và đối với tất cả các loại tội
phạm được dự báo
SAI. Bởi vì dự báo THTP bằng phương pháp thống kê chỉ cho kết quả
chính xác đối với dự báo trong đkiện ngắn hạn và chỉ có thể dự báo với
các loại tội phạm có độ ẩn thấp trong xh (như tội giết người, gây thương
tích,…)và phải đầy đủ thông tin về THTP trong quá khứ và hiện tại và
THTP trên địa bàn phải có mức độ ổn định tương đối (nếu có biến động
thì cũng phải ổn định về mặt thời gian ) SAI,chỉ dự báo trong điều kiện
ngắn hạn mới cho kết quả chính xác) chỉ có thể dự báo các loại tội phạm
có độ ẩn thấp trong xh; còn ngược lại thì không được dùng tất cả
Trả lời khác
SAI. Vì tội phạm ẩn không nên sử dụng phương pháp này vì số liệu
thống kê nhưng tội phạm có tính độ ẩn cao không phản ánh đầy đủ thực
trạng tình hình tội phạm.Vì thế chỉ dựa vào số liệu thống kê để dự báo
chắc chắn sẽ cho không thiếu chính xác)


Đề số 2
Câu 1 (6đ): Những khẳng định sau đây đúng hay sai, tại sao? Giải
thích ngắn gọn.
a) Tội phạm rõ là những tội phạm được phát hiện bị xử lý hình sự và có
trong thống kê hình sự.
b) Thông số về tội phạm trong một giai đoạn nhất định là một trong
những căn cứ để dự báo chính xác tình hình tội phạm đó.
c) Nạn nhân của tội phạm là những cá nhân bị thiệt hại về tính mạng,
sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự hoặc tài sản.

Câu 2. Cho số liệu về tội phạm và người phạm tội của tỉnh M trong
năm 2008 như sau:
1. Nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm danh dự: 208
2. Nhóm tội xâm phạm sở hữu : 235
3. Nhóm tội phạm về trật tự quản lý kinh tế: 80
4. Nhóm tội phạm về ma tuý (không nhớ số liệu)
5. Nhóm tội phạm xâm phạm ATCC và TTCC (Không nhớ số liệu)
6. Các tội phạm khác (không nhớ số liệu).
Yêu cầu: Thông qua số liệu và biểu đồ hay đánh giá về cơ cấu tình hình
tội phạm của tỉnh M.
Hướng dẫn:
Câu 1.
a) Sai. Còn có sai số thống kê.
b) Đúng. Nó chính là một trong những căn cứ.
c) Sai. Nạn nhân của tội phạm bao gồm cá nhân và tổ chức)
Câu 2. Lập công thức: Y = Mbf/Mts*100
Trong đó:
 Y là cơ cấu tương đối;
 Mbf: số tội phạm của một nhóm;
 Mts: tổng số tội phạm xảy ra)
Lập bảng số liệu;


Vẽ biểu đồ hình tròn;
Nhận xét, đánh giá.Làm xong thấy chán hẳn.
Đề số 3
Câu 1: Quan điểm dưới đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
a) Quan điểm của Cesare Beccaria đã có tác động mạnh mẽ đến quá
trình cái cách tư pháp của nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay.
b) Tội phạm là đối tượng nghiên cứu của TPH cũng giống như tội phạm

là đối tượng nghiên cứu của luật hình sự.
c) Tội phạm rõ là những tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị phát hiện, xử
lý về hình sự và có trong thống kê hình sự.
d) Môi trường bạn bè là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến nhân cách của cá nhân.
Câu 2: Số người phạm tội xâm phạm sở hữu ở tỉnh S năm 2009:
– Tội trộm cắp tài sản:…
– Tội cưỡng đoạt tài sản:…
– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:….
– Tội cướp tài sản:…
– Tội cướp giật tài sản:…
– Các tội xâm phạm sở hữu khác:…Tổng số:….( Mình không nhớ được
số liệu cụ thể, sorry nha)..hí hí )Câu hỏi: Hãy vẽ biểu đồ và nhận xét cơ
cấu của tình hình tội phạm xâm phạm sở hữu ở tỉnh S năm 2009.
Hướng dẫn:
Câu 1:
a) Đ, vì giáo trình tội phạm học nhập môn có ghi thế (hì hì)
b) S, vì luật hình sự nghiên cứu những vấn đề trừu tượng, lý luận về tội
phạm. Còn TPH nghiên cứu những vấn đề tội phạm cụ thể (dựa trên
những người, những vụ phạm tội cụ thể đã xảy ra)
c) S, vì có sai số thống kê
d) Đ, nó chính là một trong những nguyên nhân quan trọng
Câu 2:
– Vẽ biểu đồ tròn (chú ý các bước tính toán)
– Nhận xét (có lèm theo giải thích nguyên nhân và đề ra phương hướng )


Phần nhận xét lúc học cô Miên hướng dẫn là thế nhưng mình lại không
làm được như thế đâu, hic hic) không đủ thời gian
Đề số 4

Câu 1. các câu sau đúng hay sai, giải thích?
1. Tội phạm học là lĩnh vực chuyên sâu của luật hình sự HD
Trả lời: Sai, vì Tội phạm học có đối tượng nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu riêng
2. Tội phạm học cổ điển coi nhẹ vai trò của hình phạt trong hoạt động
phòng
ngừa
tội
phạm
Trả lời: Sai, nó đề cao vai trò của Hình phạt theo quan điểm của Cesare
Beccaria
3. Chỉ số tội phạm phản ánh tính chất của tình hình tội phạm
Sai, vì chỉ số tội phạm chỉ phán ánh tình hình tội phạm, còn cơ cấu tội
phạm mới phản ánh tính chất của tình hình tội phạm
4. Tội phạm rõ là tội phạm được phát hiện, được xử lý và được thông kê
chính thức
Sai, vì có tội phạm rõ không được thống kê chính thức vì sai số thống kê
5. Việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm không cần nghiên
cứu tình hình tội phạm
Sai, vì cần phải nghiên cứu tình hình tội phạm mới biết nguyên nhân, từ
đó mới đưa ra biện pháp phòng ngừa được
6. Tình huống cụ thể đóng vai trò là nhân tố hình thành động cơ của ng
phạm tội
Sai, vì chỉ có 1 số tình huống cụ thể mới hình thành động cơ của ng
phạm tội, còn các tình huống khác thì có vai trò khác
Câu 2. vẽ biểu đồ
Diễn biến thì vẽ biểu đồ đường gấp khúc
Cơ cấu thì vẽ biểu đồ tròn
Bài làm có 4 bước) viết công thức) tính và lập bảng, vẽ biểu đồ, nhận xét
Lưu ý, phải có tên biểu đồ.



Đề số 5
Câu 1. Trình bày mối quan hệ giữa đặc điểm sinh học với đặc điểm xã
hội trong con người phạm tội và trong cơ chế tâm lý XH của hành vi
phạm tội.
Câu 2. Trình bày sự khác nhau và mối quan hệ giữa phương pháp
luận với phương pháp nghiên cứu của tội phạm học)
Câu 3. Nhận định đúng/sai. Tại sao?
A/. “Nạn nhân của tội phạm” và “khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân
và điều kiện.phạm tội” là hai khái niệm đồng nhất.
B/. Chỉ những tội phạm chưa bị đưa ra xét xử mới được coi là tội phạm
ẩn.
C/. Khâu thực hiện tội phạm luôn có trong cơ chế tâm lý XH của mọi
hành vi phạm tội.
D/. Pháp luật về phòng ngừa tội phạm chỉ được quy định trong luật hình
sự và luật tố tụng hình sự.
Câu 1: (3 điểm) Trình bày khái niệm tội phạm rõ. Cơ sở nào xác
định tội phạm rõ ở giai đoạn điều tra và xét xử?
Câu 2: (3 điểm) Hiểu biết về nạn nhân của tội phạm có ý nghĩa như
thế nào trong nghiên cứu tội phạm học?
Câu 3: (4 điểm) các nhận định sau đúng or sai:
a) Đối tượng nghiên cứu của TTP là những hiện tượng (vấn đề) chỉ được
TTP nghiên cứu.
b) Đặc điểm sinh học của người phạm tội hoàn toàn không có vai trò
trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.
c) Dự báo tội phạm bằng pp chuyên gia là pp mà các chuyên gia là
người kết luận cuối cùng về xu hướng của tình hình tội phạm.
d) Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội là hai khái niệm đồng nhất.
Đề số 6

Câu 1: (3 điểm) Trình bày khái niệm tội phạm rõ. Cơ sở nào xác định
tội phạm rõ ở giai đoạn điều tra và xét xử?
Câu 2: (3 điểm) Hiểu biết về nạn nhân của tội phạm có ý nghĩa như thế
nào trong nghiên cứu tội phạm học?


Câu 3: (4 điểm)Các nhận định sau đúng hay sai:
a) Đối tượng nghiên cứu của TTP là những hiện tượng (vấn đề) chỉ được
TTP nghiên cứu.
b) Đặc điểm sinh học của người phạm tội hoàn toàn không có vai trò
trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.
c) Dự báo tội phạm bằng pp chuyên gia là pp mà các chuyên gia là
người kết luận cuối cùng về xu hướng của tình hình tội phạm.
d) Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội là hai khái niệm đồng nhất.
Đề số 7
Câu 1: (3 điểm)
Trình bày những nguyên nhân dẫn đến tội phạm ẩn tự nhiên và tội phạm
ẩn nhân tạo. Loại tội phạm ẩn nào chiếm tỉ lệ cao hơn? Vì sao?
Câu 2: (3 điểm)
Trình bày những trường hợp phạm tội không có vai trò nạn nhân trong
cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.
Câu 3: (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a) Khái niệm “tình hình tội phạm” rộng hơn khái niệm “tệ nạn xã hội”.
b) Giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng không có quá
trình hình thành động cơ phạm tội.
c) Bất kỳ đặc điểm nhân thân nào của người phạm tội cũng được tội
phạm học nghiên cứu.
d) Số liệu thống kê về tình hình tội phạm có xu hướng tăng, điều đó có
nghĩa là tình hình tội phạm thực tế có động thái tăng.

Đề số 8
Câu 1 (3 điểm) Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tình hình tội
phạm với loại tội phạm và tội phạm cụ thể.
Câu 2 (3 điểm) Phân biệt khái niệm “Nạn nhân của tội phạm” với “Khía
cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể”.
Trình bày vị trí, vai trò của khía cạnh nạn nhân trong cơ chế tâm lý xã
hội của hành vi phạm tội.
Câu 3 (4 điểm) Nhận định đúng sai và giải thích


a) Tội phạm học sử dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học vì nó
có khả năng xử lý thông tin chính xác hơn các phương pháp nghiên cứu
của khoa học tự nhiên.
b) Chỉ khi nào số liệu thống kê về tình hình tội phạm có xu hướng giảm
thì mới có thể khẳng định được phòng ngừa tội phạm được hiệu quả.
c) Đặc điểm giới tính của người phạm tội hoàn toàn không có vai trò
trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.
d) Chỉ những tội phạm chưa bị đưa ra xét xử mới được coi là tội phạm
ẩn.
Đề số 9
Câu 1 (3 điểm)
Trình bày các loại tội phạm ẩn trong các giai đoạn sau đây:
– Từ khi tội phạm được thực hiện cho đến trước khi bị khởi tố vụ án.
– Trong giai đoạn điều tra) truy tố.
– Trong giai đoạn xét xử.
Theo ý kiến của anh (chị), loại tội phạm ẩn nào chiếm tỉ lệ cao nhất? Vì
sao?
Câu 2 (3 điểm)
Phân tích chỉ số thiệt hại của tình hình tội phạm. Vì sao nói chỉ số thiệt
hại của tình hình tội phạm được coi là một trong những căn cứ quan

trọng để đánh giá tình hình tội phạm?
Câu 3 (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a) Tội phạm gây thiệt hại cho nạn nhân luôn luôn có lỗi của nạn nhân
trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.
b) Tất cả các tội phạm được thực hiện luôn luôn có nguyên nhân và điều
kiện từ phía người phạm tội.
c) Dự báo tội phạm bằng phương pháp chuyên gia là các chuyên gia tổ
chức hoạt động dự báo tội phạm.


d) Bất kỳ biện pháp chữa bệnh nào cũng không được coi là biện pháp
phòng ngừa tội phạm.



×