Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Kế toán quản trị doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp và thương mại phú hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.45 KB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập tại trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
cũng như quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
chỉ bảo nhiệt tình của các đoàn thể, cá nhân trong và ngoài trường để tôi hoàn
thành tốt đề tài nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, các thầy cô đã giảng dạy, hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới Thầy giáo - TS. Đỗ Quang Giám đã giúp đỡ tận tình và trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết khóa luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên Công ty
Cổ phần Đầu tư xây lắp và Thương mại Phú Hải đã tạo điều kiện cho tôi có cơ
hội thực tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo và các bạn sinh viên. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Phương Anh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................iii
DANH MỤC BIỂU MẪU, SƠ ĐỒ.......................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT...............................................................vi


PHẦN I..................................................................................................................1
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3

PHẦN II................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................4
2.1 Tổng quan tài liệu..............................................................................................................4
2.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................22

PHẦN III.............................................................................................................25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................................25
3.1 Đặc điểm của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp và thương mại Phú Hải.........................25
3.2 Thực trạng kế toán quản trị doanh thu tại Công ty.........................................................42
3.3 Đánh giá thực trạng, đưa ra các giải pháp công tác kế toán quản trị doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty.....................................................................................67

PHẦN IV.............................................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................72
4.1 Kết luận...........................................................................................................................72
4.2 Kiến nghị.........................................................................................................................73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................75
HỢP ĐỒNG KINH TẾ........................................................................................76

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm: 2014- 2016..............Error:
Reference source not found
Bảng 3.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm: 2014 – 2016
.............................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm: 2014 - 2016............Error:
Reference source not found
Bảng 3.4: Doanh thu tại Công ty quý IV/2016.Error: Reference source not found
Bảng 3.5: Danh mục khách hàng của Công ty năm 2016. Error: Reference source
not found
Bảng 3.6: Doanh thu dự kiến của dự án nhà máy Seev năm 2016................Error:
Reference source not found
Bảng 3.7: Doanh thu dự án nhà máy Seev năm 2016. Error: Reference source not
found
Bảng 3.8: Doanh thu lắp đặt hệ thống điện tại Công ty quý IV/2016...........Error:
Reference source not found
Bảng 3.9: Doanh thu lắp đặt hệ thống đường ống khí nén tại Công ty quý
IV/2016.............................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.10: Doanh thu từ dịch vụ sửa chữa tại Công ty quý IV/2016............Error:
Reference source not found
Bảng 3.11: Các khoản chi phí kế hoạch trong Hệ thống cấp nước - Dự án nhà
máy SEEV của Công ty năm 2016...................Error: Reference source not found
Bảng 3.12: Định giá dịch vụ lắp đặt Hệ thống cấp nước - Dự án nhà máy SEEV
của Công ty năm 2016......................................Error: Reference source not found

iii


Bảng 3.13: Sổ chi tiết công nợ phải thu quý IV/2016.Error: Reference source not
found

Bảng 3.14: Báo cáo phân tích tuổi nợ chi tiết quý IV/2016.........Error: Reference
source not found
Bảng 3.15: Báo cáo chi phí dự án năm 2016....Error: Reference source not found
Bảng 3.16: Báo cáo doanh thu - chi phí - lợi nhuận của từng dự án tại Công ty
trong năm 2016.................................................Error: Reference source not found

iv


DANH MỤC BIỂU MẪU, SƠ ĐỒ

Biểu mẫu 3.1: Báo cáo chi phí dự án................Error: Reference source not found
Biểu mẫu 3.2: Báo cáo nợ phải thu...................Error: Reference source not found
Biểu mẫu 3.3: Báo cáo doanh thu - chi phí - lợi nhuận.....Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích của đề tài được nghiên cứu. .Error: Reference source
not found
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quản lý chung........................Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Bộ máy kế toán của Công ty...........Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Error: Reference
source not found

v


DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT

BHXH
BHYT
BHTN

BH
CCDV
CP
CPTM
GTGT
KPCĐ
KLHT
KTQT
LĐTT
LN
NCTT
NVLTT
PCCC
QLDN
SXKD
TNHH
TSCĐ
TNDN
TK
VND

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bán hàng
Cung cấp dịch vụ
Chi phí
Cổ phần Thương Mại
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn

Khối lượng hoàn thành
Kế toán quản trị
Lao động trực tiếp
Lợi nhuận
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phòng cháy chữa cháy
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản
Việt Nam Đồng

vi


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều cơ hội và thách thức đối với các
doanh nghiệp hiện nay. Thông tin chính xác, kịp thời và thích hợp về các nguồn
lực kinh tế và về các mặt hoạt động của doanh nghiệp giữ vai trò quyết định đến
sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Kế toán quản trị hình thành và phát triển
xuất phát từ nhu cầu thông tin quản trị doanh nghiệp. Thông tin kế toán quản trị
cho phép các nhà quản trị điều hành - quản lý sản xuất, đánh giá hiệu quả hoạt
động và đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp với mục tiêu tổ chức đề ra. Do

vậy, kế toán quản trị đã trở thành một lĩnh vực không thể thiếu trong tổ chức
công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp. Để kinh doanh ổn định và phát triển, các
doanh nghiệp luôn xem trọng và cải tiến bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế
phát triển kinh tế. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh
nghiệp phải tổ chức tốt công tác quản trị doanh thu, có chiến lược bán hàng
thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ
hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển
vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Kế toán nói chung và kế toán quản trị doanh
thu nói riêng đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp, cung
cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối
tượng hàng hoá, dịch vụ; từng loại hoạt động để từ đó có được những quyết định
kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Công ty Cổ phần Đầu tư xây lắp và Thương mại Phú Hải là công ty đa
dạng ngành nghề kinh doanh nhưng ngành chính là nhà thầu chuyên thiết kế thi
công hệ thống cơ điện công trình và chính hoạt động này đem lại nguồn thu
1


nhập chủ yếu cho Công ty. Hằng năm, Công ty nhận được khá nhiều hợp đồng
với lượng nhân công đông đảo và dày dặn kinh nghiệm nên Công ty cần chú
trọng công tác quản trị doanh thu. Với Công ty mặc dù suốt thời gian qua đã
không ngừng cố gắng trong việc quản lý và kiểm soát tiến độ công việc theo hợp
đồng cũng như thanh toán nhưng vẫn còn một số tình trạng nợ kéo dài. Bộ phận
kế toán quản trị doanh thu của Công ty vẫn chưa phát huy hết năng lực thật sự
và chưa đạt được hiệu quả mong muốn.
Vì những lý do trên và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó,
cùng với những kiến thức đã học ở trường, qua thời gian nghiên cứu thực tế hoạt
động kinh doanh tại Công ty, tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Kế toán quản
trị doanh thu tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây lắp và Thương mại Phú Hải”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị doanh thu tại Công ty Cổ phần
Đầu tư xây lắp và Thương mại Phú Hải, từ đó đưa ra một số biện pháp góp phần
hoàn thiện công tác kế toán quản trị doanh thu của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán quản trị
doanh thu.
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị doanh thu tại Công ty
Cổ phần Đầu tư xây lắp và Thương mại Phú Hải.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị
doanh thu tại Công ty.

2


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán quản trị doanh thu của Công ty.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nội dung:
Công tác kế toán quản trị doanh thu tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây lắp
và Thương mại Phú Hải.
 Phạm vi không gian:
- Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây lắp và Thương
mại Phú Hải.
- Địa chỉ: Số 46A, Tổ 3, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Thành
Phố Hà Nội.
 Phạm vi thời gian:
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 01/07/2017 đến ngày 31/10/2017.
- Phạm vi thời gian của số liệu: số liệu được lấy trong 3 năm gần nhất từ

năm 2014 tới năm 2016.

3


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận về doanh thu
2.1.1.1 Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu.
2.1.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
a. Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn
các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện
cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó
không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá
(trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để
lấy hàng hóa, dịch vụ khác).
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


4


b. Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời
thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không
còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp
dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
2.1.1.3 Nguyên tắc xác định doanh thu
a. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
b. Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên
tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán thì kế toán
phải căn cứ vào bản chất và các chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một
cách trung thực, hợp lý.
( Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với
doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó).
- Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải

nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp
với quy định của chuẩn mực kế toán doanh thu.
5


- Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức
hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng
hóa, dịch vụ.
- Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm
hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của
từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
c. Doanh thu lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp
còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo
hành thông thường ) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế. Việc phân loại
các khoản lãi lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã
phát sinh dòng tiền hay chưa.
- Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không
được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối
với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả.
d. Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba.
- Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay
được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để lợi nhuận cho công tác kế toán có
thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định
kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên,
khi lập báo cáo tài chính kế toán bắt buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số
thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.
e. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính
thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ
được sử dụng để các định số thuế phải nộp theo luật định. Doanh thu ghi nhận
trên sổ kế toán để lập báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán

và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn
bán hàng.

6


f. Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hoạch
toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động , phân
cấp quản lý của từng đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa
giữa các khâu mà không phụ thuộc vào các chứng từ kèm theo. Khi lập báo cáo
tài chính tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ
doanh nghiệp đều phải được loại trừ.
g. Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kì báo cáo. Các
tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển
doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
2.1.1.4 Các phương thức thanh toán tiền bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán thể hiện rõ sự tín nhiệm lẫn nhau giữa các đối tác
đồng thời nói lên sự vận động giữa hàng hóa và giá vốn, đảm bảo cho bên mua
và bên bán cùng có lợi. Việc quản lý tiền hàng trong công tác kế toán rất quan
trọng. Nếu chúng ta quản lý tốt sẽ tránh được những tổn thất tiền hàng, giúp
doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng nhanh vòng quay của
vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay tùy
thuộc vào các doanh nghiệp sẽ tiến hành các phương thức thanh toán khác nhau:
• Phương thức thanh toán tiền ngay: Là phương thức thanh toán mà quyền
sở hữu về tiền tệ chuyển từ người mua sang người bán sau khi chuyển quyền sở
hữu hàng hóa hay hoàn thành cung cấp dịch vụ. Đây là phương thức được mọi
doanh nghiệp áp dụng. Họ mong muốn thu được tiền ngay sau khi tiêu thụ hàng
và cung cấp dịch vụ để có thể thu hồi vốn nhanh, quay vòng vốn, phát triển kinh
doanh.

• Phương thức thanh toán trả chậm: Hình thức này thể hiện là người mua
đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán cho người bán. Việc thanh toán trả
chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thỏa thuận. Ví dụ:

7


doanh nghiệp chấp nhận nợ trong 1 tháng thì được hưởng chiết khấu 5%, nhưng
nếu thanh toán quá hạn ngày nào thì ngày đó sẽ không được hưởng chiết khấu
và thậm chí sẽ chịu lãi suất theo hợp đồng đã ký kết trước đó.
Hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng phương thức thanh toán trả chậm
mặc dù họ không mong muốn nhưng bởi trong cơ chế hiện nay, nếu không có sự
linh hoạt, thuận tiện trong thanh toán thì sẽ bị mất khách.
• Khách hàng trả trước: Là phương thức mà khách hàng đặt trước cho
doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với lượng hàng hóa lấy theo kế hoạch
hay ứng với khoản tiền đã thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp dịch vụ. Phương
thức này rất được các doanh nghiệp ưa thích và ít rủi ro.
 Các hình thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán thông qua việc
nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt doanh nghiệp không qua nghiệp vụ thanh toán của
ngân hàng.
- Thanh toán không bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán thông qua
việc chuyển bút toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của các đơn vị, các doanh
nghiệp. Có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác nhau tùy thuộc
vào từng loại khách hàng mà việc thanh toán có thể thực hiện theo một số hình
thức sau: Thanh toán theo hình thức chuyển tiền, thanh toán bằng sec, thanh toán
bằng ủy nhiệm chi,..
2.1.2 Lý luận chung về kế toán quản trị
2.1.2.1 Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị
Xã hội ngày càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng

được mở rộng , ngày càng đa dạng, phức tạp; thông tin ngày càng trở nên bức
thiết và quan trọng. Thông tin kế toán không những cần thiết cho những người
ra quyết định quản lý ở bên trong doanh nghiệp mà còn cho tất cả những người

8


ở bên ngoài doanh nghiệp như cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân
có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp,...
Do vậy, kế toán được chia thành 2 nhánh chính là kế toán tài chính và
KTQT. Khác với các thông tin của kế toán tài chính chủ yếu phục vụ cho các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp, KTQT cung cấp thông tin nhằm thỏa mãn nhu
cầu của nhà quản trị, là những người mà các quyết định, hành động của họ ảnh
hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nếu thông tin
không đầy đủ, các nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý điều hành
doanh nghiệp. Nếu thông tin không chính xác, các nhà quản trị có thể đưa ra
những quyết định sai lầm, ảnh hưởng đến quá trình sinh lợi của doanh nghiệp.
Nếu thông tin không đáp ứng kịp thời thì các vấn đề tồn tại không được giải
quyết và có thể mất cơ hội trong kinh doanh.
Vậy KTQT là lĩnh vực chuyên môn của kế toán nhằm nắm bắt các vấn đề
về thực trạng, đặc biệt thực trạng tài chính của doanh nghiệp, qua đó phục vụ
công tác quản trị nội bộ và ra quyết định quản trị. Thông tin của KTQT đặc biệt
quan trọng trong quá trình vận hành của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ việc
kiểm soát, đánh giá doanh nghiệp đó. Thông tin mà KTQT cần nắm bắt bao gồm
cả thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
KTQT về bản chất là một bộ phận cấu thành không tách rời của hệ thống
kế toán nói chung và là một công cụ quan trọng không thể thiếu đối với công tác
quản lý doanh nghiệp. Để làm tốt chức năng quản lý, nhà quản trị phải có thông
tin cần thiết để có thể ra quyết định đúng đắn. KTQT là nguồn chủ yếu cung cấp
nhu cầu thông tin đó.

2.1.2.2 Mục tiêu và chức năng của kế toán quản trị
 Mục tiêu
Để thực hiện công việc trong quá trình quản lý hoạt động của tổ chức, các
nhà quản lý cần thông tin. Thông tin mà các nhà quản lý cần để thực hiện công
việc được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau: các nhà kinh tế, các chuyên gia
9


tài chính, các chuyên viên tiếp thị sản xuất và các nhân viên kế toán quản trị của tổ
chức. Hệ thống thông tin KTQT trong tổ chức có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho
các nhà quản lý để thực hiện các hoạt động quản lý. KTQT có bốn mục tiêu chủ yếu
như sau:
- Cung cấp thông tin cho nhà quản lý để lập kế hoạch và ra quyết định.
- Trợ giúp nhà quản lý trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động tổ chức.
- Thúc đẩy các nhà quản lý đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Đo lường hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý và các bộ phận, đơn
vị trực thuộc trong tổ chức.
 Chức năng
Thông tin KTQT có vai trò chủ đạo và chi phối toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để đưa ra các quyết định ngắn hạn và dài
hạn nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. KTQT có chức năng chủ yếu như sau:
- Lập kế hoạch
Trong việc lập kế hoạch, nhà quản lý vạch ra những bước phải làm để đưa
hoạt động của doanh nghiệp hướng về các mục tiêu đã xác định. Những kế
hoạch này có thể dài hạn hay ngắn hạn. Khi các kế hoạch được thi hành, chúng
sẽ giúp cho việc liên kết tất cả các lực lượng của tất cả các bộ phận trong doanh
nghiệp hướng về các mục tiêu đã định.
- Tổ chức và điều hành
Trong việc tổ chức, nhà quản lý sẽ quyết định cách liên kết tốt nhất giữa

tổ chức, con người với các nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch được thực
hiện có hiệu quả nhất. Trong việc điều hành, các nhà quản lý giám sát hoạt động
hàng ngày và giữ cho cả tổ chức hoạt động trôi chảy.
- Kiểm soát
Sau khi đã lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, nhà quản lý phải kiểm tra và
đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Để thực hiện chức năng kiểm tra, các nhà
10


quản lý sử dụng các bước công việc cần thiết để đảm bảo cho từng bộ phận và
cả tổ chức đi theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Trong quá trình kiểm soát, nhà
quản lý sẽ so sánh hoạt động thực tiễn với kế hoạch đã thiết lập. So sánh này sẽ
chỉ ra ở khâu nào công việc thực hiện chưa đạt yêu cầu, và cần sự hiệu chỉnh để
hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu đã thiết lập.
- Ra quyết định
Ra quyết định là việc thực hiện những lựa chọn hợp lý trong số các
phương án khác nhau. Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt, nó
là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu trong qúa trình quản lý một tổ
chức, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra đánh giá. Chức
năng ra quyết định được vận dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin. Do vậy, một yêu cầu đặt
ra cho công tác kế toán, đặc biệt là kế toán quản trị là phải đáp ứng nhu cầu thông
tin nhanh, chính xác cho nhà quản lý nhằm hoàn thành tốt việc ra quyết định.
2.1.3 Lý luận về kế toán quản trị doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp
2.1.3.1 Khái niệm về kế toán quản trị doanh thu
Kế toán quản trị doanh thu là một phần hành thực hiện các chức năng của
KTQT, phản ánh chi tiết chi phí doanh thu – kết quả của từng loại hoạt động,
dịch vụ, từng hạng mục dự án hay dự án giúp cho các chủ doanh nghiệp quyết
định nên mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động, quyết định tiếp tục kinh doanh

hay chuyển hướng hoạt động...
2.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán quản trị doanh thu
Kế toán quản trị doanh thu là việc thu nhận, xử lý, phản ánh và cung cấp
thông tin về tình hình chi phí doanh thu – kết quả của từng loại hoạt động, dịch
vụ, từng hạng mục dự án hay dự án trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cho việc

11


xác định đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý tài chính và
lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Thu thập: Từ các chứng từ về báo giá, phiếu xuất, phiếu nhập, đơn đặt
hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản bàn giao,...ghi chép số lượng sản phẩm
đã bán ra theo từng mặt hàng và cung cấp dịch vụ, theo từng dự án...
+ Phản ánh: Sử dụng các tài khoản kế toán chi tiết và tổng hợp về doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phải thu khách hàng,...để phản ánh thông tin
vào sổ kế toán.
+ Cung cấp: Lập các báo cáo về tiêu thụ hàng tháng, hàng quý, theo từng
dự án...theo yêu cầu của nhà quản lý.
2.1.3.3 Vai trò của kế toán quản trị doanh thu
Hằng ngày, các nhà quản lý phải ra hàng loạt các quyết định trong việc
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Kế toán quản trị là kế toán theo
chức năng quản lý vì thế vai trò của nó là cung cấp thông tin hữu ích liên quan
đến việc lập kế hoạch, điều hành hoạt động, kiểm tra và ra quyết định. Kế toán
quản trị doanh thu là một bộ phận của kế toán quản trị nên cũng có đầy đủ vai
trò như thế trong công tác quản lý doanh thu.
Vai trò của kế toán quản trị doanh thu thể hiện trong các khâu của quá
trình quản lý được cụ thể như sau:
- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: đưa ra kế hoạch cho việc
tổ chức thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ, đánh giá sau này.

- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện quản lý doanh thu:
Nhà quản lý có nhu cầu rất lớn về thông tin kế toán trong việc lãnh đạo hoạt
động hàng ngày. Chẳng hạn, lãnh đạo công ty cần đưa ra báo giá của một dịch
vụ nào đó thì họ phải dựa trên các thông tin kế toán để đảm bảo giá đó là phù
hợp,...Như vậy, công việc kế toán và quản lý gắn với nhau chặt chẽ trong việc
điều hành các hoạt động hàng ngày.

12


- Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra: Việc lập kế hoạch là chưa
đủ, một khi kế hoạch đã được lập người quản lý cần những thông tin liên quan
đến việc thực hiện. Kế toán quản trị doanh thu giúp cho việc tập hợp các thông
tin cần thiết bằng cách cung cấp các báo cáo thực hiện. Báo cáo thực hiện bao
gồm các chi tiết để quản lý, so sánh các số liệu dự toán với các số liệu thực tế
trong một thời điểm nhất định. Việc thực hiện kế hoạch là bước phản hồi của
người quản lý và nó có tác dụng giúp người quản lý thực hiện tốt vai trò quản lý
của mình.
- Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định: Chức năng ra quyết định đòi
hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án khác nhau
được đưa ra. Kế toán có nhiệm vụ thu thập các số liệu về chi phí và lợi nhuận để
thông tin cho người quản lý. Ví dụ để biết chắc chắn lượng tiền thu theo khối
lượng hoàn thành dự án của từng tháng nên đưa ra % thu hàng tháng là bao
nhiêu cho hợp lý.
Như vậy, để có những quyết định đúng đắn cần phải có đầy đủ các thông
tin cần và chính xác. Nếu các thông tin không đầy đủ, không chính xác thì sẽ
dẫn đến quyết định bị sai lệch. Mặt khác, nhu cầu chính của quản trị không phải
là các thông tin chi tiết, rời rạc mà là các bảng tóm tắt, từ đó người quản lý sẽ
thấy được nơi nào có vấn đề và nơi đâu cần sự quan tâm của nhà quản lý hơn
nữa để cải tiến làm cho công việc có hiệu quả hơn.

2.1.3.4 Yêu cầu quản lý về kế toán quản trị doanh thu
Khi xây dựng một hệ thống kế toán quản trị doanh thu tại công ty phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hệ thống kế toán quản trị doanh thu phải đáp ứng được việc ghi nhận,
xử lý và cung cấp thông tin phù hợp cho từng đối tượng sử dụng thông tin và
phải đảm bảo tính liên thông với hệ thống kế toán tài chính.

13


- Công tác kế toán quản trị doanh thu phải đáp ứng được yêu cầu quản lý
của công ty. Cụ thể là phải đáp ứng được yêu cầu lập kế hoạch, tổ chức điều
hành, kiểm tra và ra quyết định của nhà quản lý.
- Công tác kế toán quản trị doanh thu phải phù hợp với đặc thù hoạt động
kinh doanh của công ty ở hiện tại cũng như trong tương lai.
- Tổ chức hệ thống kế toán quản trị doanh thu phải đảm bảo tính hiệu quả
về mặt thời gian cũng như về mặt chi phí.
- Phải ứng dụng được công nghệ thông tin trong công tác kế toán quản trị
doanh thu tại công ty.
2.1.3.5 Nội dung của kế toán quản trị doanh thu
 Tổ chức công tác kế toán quản trị doanh thu
Trong công tác tổ chức hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán quản trị doanh
thu thì doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán quản trị
doanh thu do Bộ Tài chính ban hành hoặc thiết kế các sổ sách, báo cáo kế toán
quản trị doanh thu mới phù hợp với yêu cầu của nhà quản lý chi phí, doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh theo từng bộ phận, dịch vụ, từng hạng mục dự
án hay dự án và các yêu cầu khác của nhà quản trị. Các thông tin trong hệ thống
sổ sách yêu cầu đầy đủ và đảm bảo có thể so sánh được nhằm xác định được
những biến động về số lượng, chất lượng cũng như thời gian trong quá trình tiêu
thụ hay thực hiện dịch vụ, để từ đó có được các quyết định đúng đắn trong công

tác quản lý. Không những thế, các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính cần được thiết
kế phù hợp với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán trong báo cáo kế toán quản trị,
nhưng có thể điều chỉnh được theo yêu cầu quản lý của các cấp.
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị doanh thu chủ yếu thường được doanh
nghiệp sử dụng là:
+ Báo cáo dự toán chi phí dự án.
+ Báo cáo doanh thu, chi phí, lợi nhuận của từng dự án, từng hạng mục
cụ thể.
14


+ Báo cáo chi tiết giá trị dự án hoàn thành và bàn giao.
+ Báo cáo chi tiết các khoản nợ phải thu theo khách hàng và theo từng
hình thức thanh toán.
+ Báo cáo dự toán nợ phải thu, thời hạn nợ, khả năng thu của các khoản nợ.
 Định giá cung cấp dịch vụ
Giá bán hàng hóa, dịch vụ là một trong những nhân tố có tác động lớn đến
thị trường. Giá cả kích thích hoặc hạn chế cung - cầu, do đó ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đối với doanh nghiệp việc xác định
đúng đắn giá bán một cách hợp lý sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ, tránh ứ đọng
vốn, hạn chế thua lỗ, bù đắp chi phí và có lãi.
Trong thực tế kinh doanh, việc quyết định một mức giá phù hợp là một
vấn đề phức tạp đòi hỏi nhà quản trị phải có tầm nhìn bao quát, phải có khả năng
kiểm soát nghiên cứu các yếu tố để quyết định mức giá cho phù hợp. Vì vậy,
việc xác định mức giá phải đạt được các mục tiêu như sau: giá bán phải kích
thích khối lượng hàng hóa bán ra hay sử dụng dịch vụ, ngoài ra xác định giá bán
phải đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận, giá bán cao hay thấp tùy
thuộc vào khối lượng bán ra và phương thức bán hàng, nhưng phải đảm bảo
nguyên tắc bù đắp được các chi phí bỏ ra và hình thành lợi nhuận dự kiến, tuy
nhiên phải phù hợp với giá cả thị trường.

 Kế toán quản trị thu tiền bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đã là doanh nghiệp dù sản xuất, thương mại hay xây lắp thì chắc chắn sẽ
có các khoản nợ. Khi doanh nghiệp đã bàn giao mà chưa thu được tiền sẽ tạo ra
khoản nợ phải thu. Chính vì vậy, doanh nghiệp luôn phải có hệ thống kế toán
quản trị nợ phải thu chặt chẽ và hợp lý góp phần để kiểm soát tình hình công nợ
của doanh nghiệp.
Yêu cầu kế toán quản trị các khoản nợ phải thu là đảm bảo cung cấp được
các thông tin về: khách nợ, loại nợ theo kỳ hạn, thời hạn thanh toán và chất

15


lượng của các khoản nợ vào bất kỳ lúc nào khi nhà quản lý cần. Căn cứ vào tình
hình thực tế của doanh nghiệp để thiết kế các tài khoản phản ánh các khoản nợ
theo khách nợ đồng thời phân tích theo chất lượng nợ và kỳ hạn thanh toán hoặc
phản ánh các khoản nợ theo kỳ hạn nợ, đồng thời phân tích theo chủ nợ, chất
lượng của khoản nợ.
 Tổ chức báo cáo kế toán quản trị doanh thu
a. Khái niệm
Báo cáo kế toán quản trị doanh thu là kết quả đầu ra của công tác kế toán
quản trị doanh thu, bao gồm các báo cáo phản ánh về các chi phí phát sinh trong
quá trình thực hiện, báo cáo doanh thu - chi phí - lợi nhuận, báo cáo tình hình
công nợ nhằm cung cấp thông tin theo yêu cầu của nhà quản lý.
b. Mục đích, cở sở và phương pháp lập báo cáo
• Báo cáo chi phí dự án
- Mục đích: Cung cấp cho nhà quản trị thông tin về chi phí theo từng đối
tượng tập hợp chi phí ( dự án, hạng mục, tổ, đội,...) và theo từng khoản mục chi
phí nhằm phục vụ cho việc lập dự toán.
- Cơ sở: Sổ tổng hợp, sổ chi tiết khác trong kỳ theo đối tượng tập hợp chi phí.
- Phương pháp lập: Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí tiến

hành liệt kê các khoản mục chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí, mỗi đối
tượng được theo dõi trên cùng 1 dòng.(Biểu mẫu 3.1)
• Báo cáo doanh thu - chi phí - lợi nhuận
- Mục đích: Cung cấp cho nhà quản trị thông tin về doanh thu - chi phí lợi nhuận của mỗi hạng mục hay dự án, làm căn cứ để xác định doanh thu.
- Cơ sở: Sổ chi tiết và tổng hợp doanh thu, chi phí của mỗi hạng mục, dự án.
- Phương pháp lập: Căn cứ vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết doanh thu, chi
phí tiến hành liệt kê doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận theo từng hạng
mục của dự án, dự án.(Biểu mẫu 3.3)

16


• Báo cáo nợ phải thu
- Mục đích: Cung cấp cho nhà quản trị thông tin về tình hình nợ phải thu
của Công ty theo yêu cầu của nhà quản trị.
- Cơ sở: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết phải thu khách hàng.
- Phương pháp lập: Căn cứ vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết phải thu khách
hàng tiến hành liệt kê và sàng lọc theo từng khách hàng, từng phương thức thanh
toán.(Biểu mẫu 3.2)
Các báo cáo kế toán quản trị doanh thu có thể được lập như các biểu mẫu
dưới đây:
Biểu mẫu 3.1: Báo cáo chi phí dự án
STT

Tên dự án

Chi phí NVLTT

Chi phí NCTT


Chi phí SXC

Chi phí
quản lý

Biểu mẫu 3.2: Báo cáo nợ phải thu


Tên khách

Kỳ hạn

KH

hàng

nợ

Dư nợ

Nợ trong

Tổng nợ

Quá hạn 7-

Quá hạn

hạn


quá hạn

15 ngày

16-30

(Ngày)

ngày

Tổng cộng

Biểu mẫu 3.3: Báo cáo doanh thu - chi phí - lợi nhuận
STT



Tên

công

công

trình

trình

Tổng

Giá


doanh thu

thành

Lợi
nhuận
gộp

CPBH

Lợi nhuận

phân bổ

thuần

17


Tổng
cộng

2.1.4 Cơ sở thực tiễn
 Kinh nghiệm ngoài nước
Qua nghiên cứu cung cấp cái nhìn toàn diện về quá trình vận động của hệ
thống kế toán quản trị thế giới. Từ khi xuất hiện ở Mỹ và đã trải qua các quá
trình phát triển mạnh mẽ để trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ các nhà quản
lý trong thời đại ngày nay. KTQT xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu
của thế kỷ XIX, một trong các doanh nghiệp áp dụng KTQT đầu tiên ở Mỹ là

công ty dệt Lyman Mills. Với sự đề cao vai trò cá nhân, vai trò của những nhà
quản lý cao cấp, KTQT được xem như một công cụ bổ khuyết thông tin quản lý
nên KTQT trong doanh nghiệp sản xuất ở Mỹ được thiết kế tập trung vào chủ
đề phân tích thông tin phục vụ cho các quyết định quản lý, đề cao tính hữu ích
của thông tin cho các quyết định quản lý hơn là xác lập một hệ thống thông tin
toàn diện cho yêu cầu quản lý. Các doanh nghiệp Mỹ đều áp dụng mô hình kết
hợp KTQT và kế toán tài chính, hoặc mô hình phối hợp với hệ thống KTQT chi
phí được tách riêng. Theo mô hình này kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung
về toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp từ việc tổ chức xây dựng bộ máy
kế toán, lưu chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản, hệ thống báo cáo…nhằm
cung thông tin cho nhà quản trị. Các bộ phận kế toán có chức năng thu thập và
cung cấp thông tin kế toán vừa tổng hợp, vừa chi tiết...đồng thời lập dự toán
tổng hợp và chi tiết theo yêu cầu quản lý. Kế toán tài chính và KTQT cùng sử
dụng một hệ thông tài khoản, trong đó kế toán tài chính sử dụng các tài khoản
tổng hợp, còn KTQT sử dụng các tài khoản chi tiết.Như vậy qua mô hình này ta
có thể thấy sự kết hợp chặt chẽ thông tin kế toán tài chính và KTQT, giúp tiết
kiệm chi phí, thu thập thông tin nhanh. Tuy nhiên khi áp dụng mô hình này có
thể hiệu quả không cao vì thông tin kế toán tài chính cung cấp chủ yếu phản ánh

18


quá khứ, trong khi KTQT hướng đến tương lai. Hơn nữa nếu áp dụng các nguyên
tắc kế toán như kế toán tài chính thì KTQT không còn tính linh hoạt nữa.
Ở Trung Quốc KTQT còn non trẻ và chưa có khuynh hướng riêng gắn liền
quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường. Những dấu hiệu kinh tế thị trường chỉ mới xuất hiện ở Trung Quốc
những năm cuối 1980 và KTQT bắt đầu hình hình thành phát triển từ đó. Sự
phát triển nhanh chóng nền kinh tế thị trường cùng chính sách cải cách kế toán
đã thay đổi, phát triển nhanh chóng hệ thống kế toán, KTQT. Năm 1980, KTQT

xuất hiện với nội dung cơ bản như KTQT ở Anh, Mỹ những năm 1965. Sau đó,
KTQT được cải tiến, nâng cao nhưng với mức độ không đồng đều, thường tập
trung vào những chủ đề như xây dựng hệ thống dự toán ngân sách, dự toán vốn
đầu tư dài hạn, nhận diện và phân tích chi phí sản xuất, bán hàng, quản lý...Tuy
mới bước ra từ tư duy quản lý kinh tế tập trung, bao cấp tuy nhiên KTQT đã
nhanh chóng giữ vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán trong doanh nghiệp.
KTQT luôn được xem là một bộ phận chuyên môn, phân hệ của kế toán nhưng
khuynh hướng, tổ chức thực hiện rất đa dạng. Đây cũng chính là đặc điểm chung
tổ chức KTQT trong những nước mới phát triển ở Châu Á, của những nước từ
nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường.
Ở một số nước khu vực Đông Nam Á KTQT còn non trẻ, manh mún, lệ
thuộc và hỗn hợp các khuynh hướng khác nhau. Các nước khu vực Đông Nam Á
hầu như có nền kinh tế thị trường mới phát triển. Doanh nghiệp ở các nước này
có thể chia làm hai loại: một là những doanh nghiệp nhỏ bé, manh mún trong
nước; hai là những chi nhánh của các tập đoàn kinh tế đa quốc gia từ nước
ngoài. Từ đó, hoạt động và tổ chức, quản lý hoạt động SXKD cũng đa sắc thái
nên KTQT rất đa dạng; một phần được chuyển giao, chịu ảnh hưởng từ mô hình
KTQT của các công ty mẹ ở nước ngoài rất hiện đại; một phần được các doanh
nghiệp trong nước xây dựng, cập nhật theo nền tảng hoạt động quản lý của họ
như khá lạc hậu và có những doanh nghiệp hoàn toàn không quan tâm đến
19


×