Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

109 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CỔ PHẦN Đầu tư XÂY DỰNG và thương mại Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.7 KB, 67 trang )

MỞ ĐẦU
Quy luật cạnh tranh là một quy luật vốn có của kinh tế thị trường. Nó tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Một mặt
nó giúp các doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trên thị trường, mặt khác
nó cũng đưa các doanh nghiệp đến bờ vực của sự phá sản. Do vậy các nhà
quản lý doanh nghiệp cần có cái nhìn đúng đắn về doanh nghiệp mình đồng
thời nắm bắt được cơ hội của thị trường để đưa ra các quyết định cho phù
hợp. Để làm được điều đó thì vai trò không nhỏ thuộc về bộ máy kế toán nói
chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm chiếm trên 30% vốn đầu tư của cả nước.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại
hoá việc trang bị cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế đang diễn ra ở khắp mọi nơi
làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Điều đó có nghĩa là khối lượng công
việc của ngành xây dựng cơ bản tăng len song song với nói vốn đầu tư xây
dựng cơ bản cũng tăng và các doanh nghiệp xây lắp mọc lên ngày càng nhiều,
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Vấn đề đặt ra là làm sao qủan lý
vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát vốn trong
điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải có nhiều khâu và thời gian lại kéo
dài. Vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vốn
đã là một phần căn bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng
đối với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung. Với doanh
nghiệp xây lắp, thực hiện tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục tồn tại
yếu kém và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị
trường. Với Nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
1
sản phẩm xây lắp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và thu thuế.
Chi phí sản xuất giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu kinh tế quan trọng
trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phát triển cho công tác quản lý, do vậy


được chủ doanh nghiệp rất quan tâm đặc biệt là trong ngành xây dựng. Vì vậy
kế toán doanh nghiệp cần xác định rõ nhiệm vụ của mình trong tổ chức kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể là nhận thức đúng đắn vị trí
vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong hệ thống kế
toán và mối quan hệ với các bộ phận kế toán khác có liên quan.
Xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp xây dựng.
Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách
nhiệm rõ ràng.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch otán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp.
Tổ chức kiểm tra thông tin thường xuyên, lập và phân tích báo cáo về chi
phí và giá thành để nâng cao hiệu quả của các biện pháp quản lý chi phí và giá
thành sản phẩm.
2
CHUYÊN ĐỀ GỒM CÓ 3 PHẦN
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ.
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ.
3
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ
1.1. Đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt

động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Phú Thọ.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ được thành lập
vào năm 1999. Là một doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản có chức
năng chủ yếu là: Thiết kế xây dựng công trình công cộng, công nghiệp, nhà ở
và xây dựng khác; Thiết kế xây dựng trường học; Chuẩn bị mặt bằng công
trình; Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ
lợi; Tư vấn xây dựng; Lập dự án; Sản xuất kinh doanh thép định hình, đột dập
cơ khí, ván gỗ ép công nghiệp các loại.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ được thành lập
trong bối cảnh nền kinh tế đang thực hiện đổi mới tiến tới toàn cầu hoá, Công
ty gặp không ít những khó khăn. Trước hết là việc chưa ổn định về tổ chức,
cơ sở nghèo nàn, máy móc còn thiếu và không đồng bộ cho lao động xây
dựng ở quy mô lớn.
Từ năm 2005 đến nay Công ty đã tích cực kiện toàn bộ máy quản lý sản
xuất, tìm kiếm các hợp đồng nhận thầu thi công các công trình xây dựng, tổ
chức sắp xếp lại lao động, xây dựng lại cơ sở vật chất, bổ sung và thay mới
máy móc thiết bị. Nhờ vậy mà số lượng công trình cũng như tổng doanh thu
của Công ty ngày càng cao. Có thể nhìn vào chỉ tiêu trong bảng kết quả kinh
doanh của Công ty trong những năm gần đây để thấy được kết quả mà Công
ty đã đạt được.
4
Bảng 1: Bảng kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại Phú Thọ.
ĐVT: triệu đồng
Năm Doanh thu Lợi nhuận
Thu nhập bình quân
(Người/tháng)
2005 39.315,158 499 1,781

2006 41.175,215 692 1,842
2007 42.500,310 784 2,135
Một vài năm trước Công ty chủ yếu hoạt động trên địa bàn trong tỉnh.
Những năm gần đây Công ty đã tìm kiếm mở rộng thị trường ở các tỉnh xa
như TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Vĩnh Long, Trà Vinh... Tại Phú Thọ Công
ty đã tham gia thi công một số công trình như: Xưởng sợi dệt PangRim, trạm
thuỷ điện Bãi Bằng, khu công nghiệp Đồng Lạng, trường cấp 2 Văn Lang,
khu chung cư Hoà Phong...Tại Hà Nội Công ty đã tham gia thi công nhiều
công trình nhà ở, dân dụng. Tại các tỉnh miền Trung và miền Nam hợp đồng
thi công chủ yếu là những công trình giao thông, thuỷ lợi như: Cầu đường,
trạm thuỷ điện, kè...
Trong những năm qua Công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu chính vì
vậy Công ty đã đạt được sự tăng trưởng cao và ổn định tạo đà cho Công ty
phát triển mạnh và vững chắc trong những năm tới.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại Phú Thọ gồm có Ban giám đốc đứng là Giám đốc, giúp
việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Đó là
phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng tài chính kế
toán, phòng kỹ thuật an toàn, phòng thiết bị vật tư.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được khái quát bằng sơ đồ sau:
5
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng và thương mại Phú Thọ
Ghi chú:
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
Bộ máy quản lý của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ hoạt động theo hệ trực tuyến. Đứng
đầu là Giám đốc trực tiếp điều hành và quản lý chung về mọi hoạt động của

toàn Công ty như việc đối nội, đối ngoại, ra quyết định phát triển, lập kế
6
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kỹ thuật
Các đội, xưởng sản xuất
Phòng
kỹ thuật
an toàn
Phòng
thiết bị
vật tư
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế toán
Phó giám đốc kinh doanh
hoạch định hướng phát triển của toàn Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc được giám đốc giao quản
lý và điều hành các lĩnh vực theo sự phân công cụ thể của giám đốc, chịu
trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực được giao.

Các phòng ban có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành
các lĩnh vực cụ thể: Phòng kế hoạch kinh doanh có chức năng lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty hàng tháng, quý, năm. Ngoài ra còn tổ chức
tiếp nhận thu thập các thông tin dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để
tham mưu cho Tổng giám đốc; Phòng kỹ thuật an toàn có chức năng giúp
giám đốc quản lý trong lĩnh vực kỹ thuật của Công ty như: Lập các bản dự
toán thiết kế, kiểm tra kỹ thuật thi công công trình để đảm bảo chất lượng tốt,
đúng với yêu cầu đề ra; Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp giám đốc
quản lý công tác quản lý công tác và tổ chức công tác hạch toán kế toán Công
ty. Ngoài ra phòng tài chính kế toán còn có nhiệm vụ nghiên cứu về chế độ
chính sách tài chính để đảm bảo áp dụng đúng quy chế tài chính hiện hành;
phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ giúp giám đốc lập kế hoạch nhân lực,
quản lý nhân sự của toàn Công ty. Quản lý công văn, thư, hành chính và theo
dõi tình hiìn thực hiện các chế độ tiền lương, bảo hộ lao động, BHXH,
BHYT, cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty; Phòng thiết bị vật tư giúp
giám đốc quản lý về lĩnh vực vật tư, máy móc thiết bị, tài sản cố định của
toàn Công ty, cụ thể: Cung ứng vật tư phụ tùng đúng số lượng và chất lượng
kịp thời cho các đơn vị thi công, chỉ định nguồn, duyệt giá trần mua vật liệu
cho các tổ đội thực hiện đối với các công trình Công ty giao.
7
1.1.3. Đặc diểm quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm của Công ty là sản phẩm xây lắp nên sản phẩm mang tính đơn
chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm dài và địa điểm sản xuất sản phẩm tại nơi
quy định trong hợp đồng kinh tế do vậy mỗi một công trình đều có địa điểm,
thời gian thi công và dự toán thiết kế là khác nhau. Quy trình đó được bắt đầu
sau khi trúng thầu, bên sử dụng công trình sẽ tiến hành khảo sát, nghiên cứu
phương án thi công rồi giao cho các xí nghiệp thành viên tiến hành giải phóng
mặt bằng và thi công từng phần cho tới khi công trình được hoàn thành, và
cuối cùng là nhiệm vụ và bàn giao công trình cho bên sử dụng. Như vậy quy
trình công nghệ sản xuất một sản phẩm của Công ty đã kết thúc. Có thể khái

quát quy trình công nghệ sản xuất một sản phẩm của của Công ty bằng sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng Phú Thọ
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng thương mại Phú Thọ
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ áp dụng hình
thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình vừa tập chung vừa phân tán. Các xí
nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc theo phân cấp quản lý của Công ty, cụ
thể:
8
Trúng
thầu
và bàn
giao
mặt
bằng
Lập
phương
án
thi
công
Giải
phóng
mặt
bằng
Thi
công
xây

lắp
Nghiệm
thu
và bàn
giao
công
trình
Kế toán trưởng: Thay mặt Công ty giám sát tài chính các hoạt động sản
xuất kinh doanh, tổ chức hướng dẫn pháp lệnh kế toán, thống kê và điều lệ kế
toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ đạo trực tiếp hoạt
động của phòng tài chính kế toán.
Kế toán thuế và thanh toán qua Ngân hàng: Phụ trách phần hành kế toán
về thuế và các giao dịch qua Ngân hàng.
Kế toán thanh toán: Phụ trách việc thanh toán giữa Công ty với các đối
tượng trong và ngoài Công ty khi các thanh toán ấy là thanh toán bằng tiền
mặt và đồng thời phụ trách công việc của kế toán tổng hợp.
Kế toán lương, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, chi phí và giá thành có
nhiệm vụ nhập, xử lý và cung cấp thông tin về các nghiệp vụ liên quan đến
tiền lương, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, tập hợp chi phí và tính giá thành.
Thủ quỹ làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt mỗi khi có nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Thủ quỹ phỉa ghi rõ phiếu thu, phiếu chi làm cơ sở cho việc ghi
nhận sau này.
Các phân xưởng trực thuộc, kế toán có nhiệm vụ phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình và lập báo cáo gửi lên phòng kế
toán Công ty. Kế toán các phân xưởng có nhiệm vụ phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình và định kỳ (hàng tháng) gửi chứng
từ lên văn phòng Công ty để thực hiện hạch toán kế toán và lập báo cáo kế
toán.
9
Sơ đồ 3: Mô hình bộ máy kế toán Công ty

1.2.2. Đặc diểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý Công ty đã áp
dụng hình thức kế toán “Chứng từ - ghi sổ”. Theo hình thức này hàng ngày kế
toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng
từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ được vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó
được ghi vào sổ cái các tài khoản. Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm
căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh
nợ và tổng số phát sinh có, số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào số
liệu ghi trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng
số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi
tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
10
Kế toán trưỏng
Kế toán thuế và
thanh toán qua
ngân hàng
Kế toán thanh toán
tiền kiêm kế toán
tổng hợp
Kế toán chi phí
và giá thành
Kế toán xí nghiệp
thành viên
Sơ đồ 4: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152,153 TK 621 TK 154 TK632
TK 111,112,331
TK 622

TK 334, 111
TK 152, 153, 214, 334
TK 623
TK 111, 112, 331
TK 627
TK 338
11
Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ
Tài khoản 621:
Tài khoản 622:
12
Hoá đơn
Sổ chi tiết TK 621 Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng chấm công
Bảng thanh toán
khối lượng xây lắp
hoàn thành
Bảng thanh toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
Sổ chi tiết TK 622
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái TK 622
Tài khoản 623
Tài khoản 627
13

Bảng phân bổ chi phí
máy thi công
Sổ chi tiết TK
623
Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 623
Chứng từ gốc + bảng kê
thanh toán
Sổ chi tiết TK
627
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 627
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Phú Thọ.
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán:
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên nơi phát sinh chi phí các
công trình, hạng mục công trình. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ là các công trình,
hạng mục công trình.
Do dự toán công trình được phân tích hteo từng khoản mục chi phí, nên
Công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
từng loại khoản mục chi phí bao gồm các khoản: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản

xuất chung.
Do Công ty thực hiện hình thứ khoán cho các xí nghiệp thành viên. Để
thực hiện khối lượng xây lắp nhận khoán thì các xí nghiệp thành viên phải
tạm ứng tiền từ Công ty. Vì vậy các nghiệp vụ phát sinh về chi phí sản xuất
đều liên quan tới TK 141- Tạm ứng.
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT):
CPNVLTT của Công ty bao gồm:
- Chi phí NVL chính: cát, sỏi, xi măng, sắt thép.
- Chi phí NVL phụ: vôi, sơn, dây buộc, cuốc, xẻng...
- Chi phí vật liệu kết cấu: Kèo, cột, cốp pha, giáo hoàn thiện, cốp pha.
- Chi phí vật liệu khác... định hình,...
14
CPNVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm xây lắp. Vì vậy việc tính đúng, tính đủ CPNVLTTcó vai trò quan trọng
trong xây dựng định mức tiêu hao chi phí NVL và đảm bảo chính xác của giá
thành sản phẩm xây lắp.
Do sản phẩm của Công ty được sản xuất cố định tại nơi quy định trong
hợp đồng các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Để giảm mức hao hụt do vận chuyển nhiều lần. Do vậy Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng và thương mại Phú Thọ đặt kho NVL ngay tại địa điểm sản xuất
sản phẩm.
Việc thu NVL ở kho tiến hành theo kế hoạch
Định mức do phòng kế hoạch kỹ thuật lập. Do vậy vật tư xuất dùng có
thể là vật tư Công ty dự trữ trong kho hoặc Công ty xuất thẳng tới chân công
trình hoặc Công ty tạm ứng tiền cho các xí nghiệp thành vật tư khai thác và
mua ngoài thị trường.
NVL xuất dùng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải tập hợp
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc thực
tế của NVL và số lượng NVL thực xuất phục vụ sản xuất.
Để phản ánh CPNVLTT Công ty sử dụng TK 621-Chi phí NVL trực

tiếp. TK này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Cụ
thể với công trình: Chung cư Hoà Phong TK 621 được mở chi tiết là TK 621-
NH-CCHP.
Sau khi hợp đồng giữa Công ty với bên A được ký kết, Công ty sẽ giao
khoán công trình cho xí nghiệp thành viên thi công (giao khoán cho xí nghiệp
thành viên 85% giá trị hợp đồng với những hợp đồng có giá trị dưới 300 triệu
đồng; nếu hợp đồng có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên thì giao khoán cho xí
nghiệp thành viên 86% giá trị hợp đồng). Xí nghiệp thành viên sẽ chịu trách
nhiệm về kỹ thuật và thời hạn thi công công trình. Để thực hiện thi công công
15
trình thì Giám đốc xí nghiệp thành viên được giao khoán sẽ viết giấy đề nghị
tạm ứng cùng với bản giải trình các khoản mục chi phí cho thi công công
trình gửi lên phòng kế hoạch sau đó được trình Tổng giám đốc Công ty xét
duyệt.
Sau khi giấy đề nghị tạm ứng đã được sự phê duyệt của Tổng giám đốc
sẽ được gửi cho kế toán tiền mặt viết phiếu chi.
Phiếu chi sau khi được chuyển cho giám đốc và kế toán trưởng duyệt thì
gửi về cho thủ quỹ chi tiền, sau đó được chuyển cho kế toán tổng hợp ghi vào
sổ cái TK 111, sổ cái TK 141 và sổ chi tiết TK 141.
Do thực hiện theo phương thức khoán nên chủ nhiệm các công trình căn
cứ vào nhu cầu vật tư của mỗi công trình theo từng giai đoạn thi công mà tự
tổ chức mua ngoài nguyên vật liệu về nhập kho công trình sao cho vừa đảm
bảo không ứ đọng vốn mà vẫn có đủ nguyên vật liệu đáp ứng cho việc thi
công đảm bảo đúng tiến độ. Định kỳ cuối tháng nhân viên thống kê công trình
lập bảng kê thanh toán vật liệu được chủ nhiệm công trình thông qua kèm
theo các phiếu nhập, xuất kho và các hoá đơn mua hàng gửi lên phòng tài
chính - Kế toán của Công ty.
Kế toán chi phí và giá thành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lê, hợp lý của
các phiếu nhập, xuất kho và các hoá đơn mua hàng; đồng thời đối chiếu số
liệu trên bảng kê thanh toán với số liệu trên các chứng từ gốc. Việc nhập, xuất

vật tư và viết phiếu nhập, xuất kho cho thủ kho công trường và kế toán xí
nghiệp thành viên thực hiện. Vật liệu mua về nhập kho công trình, khi xuất
dùng cho thi công thì được tính theo giá thực tế đích danh.
16
Công ty CPĐTXD & Thương mại Phú Thọ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 6 năm 2008
Số 130
Nợ TK 621
Có TK 152
Người nhận: Nguyễn Văn Hùng
Xuất kho: B2
Lý do xuất: Cải tạo, nâng cấp nhà chung cu Hoà Phong
STT Tên vật tư ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Ghi
chú
Yêu cầu Thực nhập
1 XM Bỉm Sơn Tấn 10 10 885.00
0
8.850.000
2
Thép φ 10
Cây 100 100 120.00
0
2.400.000
3
Thép φ 22
Cây 109 109 610.00

0
66.490.000
.... ......... .... ........ ............ ....... ............ ........
Cộng 103.288.525
Số tiền bằng chữ: Một trăm linh ba triệu hai trăm tám tám ngàn năm
trăm hai lăm đồng.
Giám đốc Kế toán trưởng Phu trách cung tiêu Người nhận Thủ kho

Sau khi đối chiếu thấy khớp số liệu thì kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 280.525.000 (NVL cải tạo, nâng cấp công trình nhà chung
cư Hoà Phong)
Có TK 152: 280.525.000
(Định khoản này dựa trên ác phiếu xuất kho)
17
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 3
Ngày 31 tháng 6 năm 2008
STT Trích yếu
Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
1 Công trình nhà chung
cư Hoà Phong
- Hoàn tạm ứng
CPNVLTT
152 141 280.525.000 280.525.000
- Hoàn tạm ứng thuế
GTGT
133 141 15.026.250 15.026.250
- Xuất LV cho thi
công

621 152 280.525.000 280.525.000
Cộng phát sinh 280.525.000 280.525.000
Người lập Kế toán trưởng duyệt
(Kèm theo 10 chứng từ gốc)
Chứng từ ghi sổ sau khi được kế toán trưởng duyệt thì vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ rồi được dùng để vào sổ cái tài khoản như sổ cái TK 621, sổ
cái TK 152.
18
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số phát sinh
Ngày tháng Số hiệu chứng từ ghi sổ
31/6/2008 3 280.525.000
31/6/2008 4 32.792.000
31/6/2008 5 25.830.000
31/6/2008 6 6.375.000
31/6/2008 7 6.902.709
Công ty CPĐTXD &TM Phú Thọ
SỔ CÁI TK 621
19
Quý 2/2008
Ngày
tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
đối
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/6/08 18 01/5/2008 Xuất VL xây dựng

công trình nhà
chung cư Hoà
phong
152 370.154.216
31/6/08 19 01/5/2008 Xuất VL cho thi
công xưởng Sợi dệt
PangRim
152 158.932.715
..... ..... ....... ................. ........ ......... ......
31/6/08 3 02/6/2008 Xuất VL cho xây
dựng công trình nhà
chung cư Hoà
Phong
152 280.525.000
.... ... ......... ............ ....... ........ ........
31/6/08 26 31/6/2008 K/c CPNLVTT của
công trình xây dựng
nhà chung cư Hoà
Phongg
154 820.415.750
.... ... ....... ............. ..... ........ .....
Cộng phát sinh 5.207.714.20
5
5.207.714.205
Đồng thời chứng từ gốc là phiếu xuất dùng để vào sổ chi tiết TK 621, sổ
này mở chi tiết theo từng công trình.
Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong
Ngày

tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/6/08 118 14/4/2008 Xuất VL cho thi công 152 12.247.515
20
31/6/08 130 2/6/2008 Xuất VL cho thi công 152 103.288.525
.... ..... .......... ................. ......... ....... .........
K/c CPNVLTT của
công trình Nhà chung
cư Hoà Phong
154 820.415.850
Cộng phát sinh 820.415.750 820.415.750
Số liệu tổng hợp trên bảng kê thanh toán được dùng làm căn cứ để kế
toán chi phí và giá thành vào sổ chi tiết chi phí sản xuất mở cho từng cong
trình.
2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Thọ
(CPĐTXD&TMPT) khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn thứ hai sau khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do vậy việc hạch
toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động, góp
phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương của Công ty, khuyến khích
động viên người lao động...
Chi phs nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp của công nhân trong danh sáh, tiền nhân công trả cho lực
lượng lao động thuê ngoài, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh

phí công đoàn, trích theo lương của công nhân trong danh sách.
Để phản ánh khoản mục chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK
622- Chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể đối với công trình Nhà chung cư Hoà
Phong, tài khoản này được mở chi tiết là TK 622-NH-CCHP.
Chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới công trình, hạng mục công trình
nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Số lương khoán được xác định dựa vào hợp đồng làm khoán giữa các xí
nghiệp với các tổ đội xây dựng. Trong hợp đồng làm khoán ghi rõ nội dung
21
khối lượng công việc thực hiện, đơn giá công việc (đã bao gồm các khoản
trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ). Các tổ đội căn cứ vào hợp đồng
giao khoán này để tổ chức thi công thực hiện khối lượng công viẹc được giao
đảm bảo đúng tiến độ, đúng kỹ thuật. Cán bộ kỹ thuật cùng chủ nhiệm công
trình tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành từ đó xác định
tổng số lương khoán:
Tổng số
lương khoán
=
Tổng khối lượng thực
hiện trong tháng
x
Đơn giá một khối
lượng công việc
Còn tổng số quy đổi theo HSNS thì được xác định căn cứ vào bảng chấm
công do tổ trưởng các tổ thực hiện hàng ngày. Từ đó kế toán xí nghiệp thành
viên lập bảng thanh toán lương cho từng tổ, đội xây lắp.
Trong đơn giá công việc giao khoán đã tính cả các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) nhưng việc thực hiện trích nộp các khoản trích
theo lương này lại căn cứ vào mức lương cơ bản do phòng tổ chức hành chính
tính dựa trên các hợp đồng lao động được ký giữa công ty với người lao động.

Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ thu các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ được tính bằng 25% mức lương cơ bản) từ các xí nghiệp thành
viên (cụ thể là người lao động) và nộp lên cơ quan cấp trên. Ví dụ: công nhân
Nguyên Đức Long có hệ số lương hiện nay do phòng tổ chức hành chính tính
là: 2.18 nên tiền lương cơ bản là: 1.177.200 thì các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ) mà anh Long phải nộp là: 25% x 1.177.200 =
294.300.
Cụ thể đối với công trình NH-CCHP, việc tính lương tháng 6 của tổ 1
được thực hiện như sau:
Căn cứ vào hợp đồng khoán tháng 6/2008 có xác nhận nghiệm thu của
chủ nhiệm công trình cùng cán bộ kỹ thuật, cùng với bảng chấm công và chia
lương do các tổ trưởng gửi lên đã có xác nhận của chủ nhiệm công trìh, kế
22
toán xí nghiệp thành viên xác định tổng số lượng khoán là: 9.600.000đ và số
công quy đổi theo hệ số năng suất lao động là 192 công.
Do đó:
Đơn giá nhân công
quy đổi theo HSNS
=
9.600.000
= 50.0000đồng/công
192
Vậy lương của công nhân:
Nguyễn Hùng Mạnh: 50.000 x 37,5 = 1.875.000
Nguyễn Đình Chi: 50.000 x 40,8 = 2.040.000
Căn cứ vào bảng chấm công và thanh toán lương tháng 6 kế toán xí
nghiệp thành viên tập hợp và lập bảng kê thanh toán kèm bảng chấm công và
thanh toán lương gửi về phòng kế toán công ty.
23
Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ

HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
Số: 10
Công trình: NH-CCHP
Tổ 1
STT Nội dung công việc ĐVT KL
Thời gian
Đơn giá Thành tiền
Kỹ thuật
xác nhận
Bắt đầu Kết thúc
1 Đổ dầm khung cột m
3
15 2/6/2008 10/6/2008 250.000 3.750.000
2 Cốt thép dầm Tấn 2 5/6/2008 8/6/2008 1.000.000 2.000.000
3 Cốt thép sàn Tấn 2 10/6/2008 12/6/2008 1.000.000 2.000.000
4 Cốt thép lanh tô Tấn 1,5 9/6/2008 13/6/2008 1.200.000 1.800.000
... Cộng 9.600.000
Công ty CPĐTXD&TM Phú Thọ
24
BẢNG CHẤM CÔNG VÀ THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 6
Công trình: Nhà chung cư Hoà Phong
Tổ 1
STT Họ và tên Số ngày công trong tháng Tổng
số
công
HSNS
Số
công
quy
đổi

Đơn
giá
một
công
quy
đổi
Tổng tiền
được lĩnh
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
1 Nguyễn Văn Lý x x x x x x x x x x x x x
25 1,5
37,5 50 1.875.000
x x x x x x x x x x x x
2 Hồ Văn Dũng x x x x x x x x x x x x
24
1,7 40,8 50 2.040.000
x x x x x x x x x x x x
3 Phan Hoàng Anh x x x x x x x x x x x
23
1,5 34,5 50 1.725.000
x x x x x x x x x x x
...
Cộng 260 320 9.600.000
25

×