Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại minh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.19 KB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
cũng như quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
chỉ bảo nhiệt tình của các đoàn thể, cá nhân trong và ngoài trường để tôi hoàn
thành tốt đề tài nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, các thầy cô đã giảng dạy, hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới Thầy giáo - TS. Đỗ Quang Giám đã giúp đỡ tận tình và trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết khóa luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên Công ty
TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh Long đã tạo điều kiện cho tôi có cơ
hội thực tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo và các bạn sinh viên. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Ánh Tuyết

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..........................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................vi


PHẦN 1: MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......4
2.1 Tổng quan tài liệu............................................................................................4
2.1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................4
2.1.2 Các tài liệu sử dụng trong Phân tích tài chính doanh nghiệp.....................10
2.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................13
2.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.....................................................13
2.2.3 Các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp............................................15
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................29
3.1 Khái quát về công ty TNHH..........................................................................29
3.1.1 Giới thiệu chung về công ty.......................................................................29
3.1.2 Phân tích và đánh giá sơ bộ tình hình tài chính của công ty(2014-2016). .34

ii


3.1.3 Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh..................................................................................................43
3.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ số tài chính.....46
3.2.1 Khả năng thanh toán của công ty...............................................................46
3.2.2. Hệ số về kết cấu tài chính..........................................................................48
3.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn...............................................................................50

3.2.4. Tỷ số về khả năng sinh lời.........................................................................52
3.2.5 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty....................................54
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................59
4.1 Kết luận.........................................................................................................59
4.2 Kiến nghị.......................................................................................................60
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................61

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình lao động của Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương
mại Minh Long....................................................................................................32
Bảng 3.2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong 3 năm (2014-2016). .34
Bảng 3.3. Giá trị trung bình ngành của TS-NV ngành đầu tư xây dựng.............36
Bảng 3.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (20142016)....................................................................................................................43
Bảng 3.5. Các hệ số khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm (2014-2016)..46
Bảng 3.6. Các hệ số về kết cấu tài chính.............................................................48
Bảng 3.7. Tỷ số hiệu suất sử dụng vốn................................................................50
Bảng 3.8. Tỷ số khả năng sinh lời của công ty....................................................52
Bảng 3.9. Phân tích tổng hợp ROE.....................................................................54

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu..........................................................28
Sơ đồ 01. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty......................................................31

Biểu đồ 3.1: Tình hình tài sản công ty Minh Long qua 3 năm (2014-2016).......37

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn..................................................................38
Biểu đồ 3.3: Tình hình nguồn vốn công ty Minh Long qua 3 năm (2014 - 2016).........41
Biểu đồ 3.4.Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty.......................44

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SXKD

Sản xuất kinh doanh

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

CP


Chi phí

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

NV

Nguồn vốn

NPT

Nợ phải trả

PTNH

Phải thu ngắn hạn

PTDH

Phải thu dài hạn

NNH

Nợ ngắn hạn


NDH

Nợ dài hạn

TCNH

Tài chính ngắn hạn

TCDH

Tài chính dài hạn

BQ

Bình quân

TB

Trung bình

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

BĐS


Bất động sản

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐTC

Hoạt động tài chính

vi


PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, Việt Nam không ngừng thúc đẩy mở cửa hợp tác
với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới và đã có những bước phát
triển mạnh mẽ về mọi mặt như: kinh tế, chính trị, văn hóa, y học,... Các tổ chức
kinh tế lớn mà Việt Nam đã tham gia như: tháng 7/1995 Việt Nam gia nhập
ASEAN (Association of Southeast Asian Nations - hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á), tháng 12/1995 VN gia nhập AFTA (ASEAN Free Trade Area - khu vực
mậu dịch tự do ASEAN), tháng 3/1996 VN gia nhập ASEAM ( Asia Europe
Meeting - hội nghị Á Âu), tháng 11/1998 VN gia nhập APEC (Asia Pacific
Economic Cooperation - diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương),
tháng 7/2000 VN gia nhập BTA, tháng 11/1/2007 VN gia nhập WTO (World
Trade Organization - tổ chức thương mại thế giới), ngày 13/11/2010, VN tham
gia TPP (Thrombotic thrombocytopenic purpura- hiệp định đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dương)

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các doanh nghiệp cần được đối xử bình đẳng
trên một sân chơi chung, “ mạnh thắng, yếu thua” đó là quy luật tất yếu của một
nền kinh tế nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức. Sự đào thải khắc nghiệt ấy
đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải xem xét thận trọng trong từng bước đi,
từng yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của mình, trong đó vấn đề “ Tài
chính” là vấn đề quan trọng hàng đầu.
Như chúng ta đã biết “Tài chính” quyết định đến sự tồn tại, phát triển và cả sự
suy vong của doanh nghiệp. Do đó, cần thiết phải tìm hiểu và phân tích để phát
huy những mặt mạnh trong công tác tài chính đồng thời phát hiện kịp thời những
mặt yếu kém nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn tình hình tài chính tại doanh

1


nghiệp. Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Minh Long một là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đây là một lĩnh vực đòi hỏi tiềm lực
về tài chính lớn. Hoạt động của Công ty lại chủ yếu gắn với các dự án đầu tư với
số vốn lớn, thời gian thi công và thu hồi vốn lại kéo dài nên sẽ có nhiều mối
quan hệ tài chính phát sinh. Vì sự cần thiết trên nên em đã chọn đề tài “Phân
tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư xây dựng và thương mại
Minh Long”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa các lý thuyết về tài chính, phân tích và đánh giá
các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những mặt mạnh và cả những mặt bất ổn, từ
đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát triển
công ty.
1.2.1 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng tài chính tại công ty Minh Long

- Đề xuất ra các giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả tài chính tại
công ty Minh Long
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công ty TNHH Đầu tư xây dựng và thương mại Minh Long
Địa chỉ: phố Phúc Trì - phường Nam Thành - thành phố Ninh Bình - tỉnh
Ninh Bình

2


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và
thương mại Minh Long
- Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu số liệu năm 2014 đến năm 2016

3


PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là mối quan tâm của các nhà quản trị cũng như các
nhà đàu tư và các chủ thể kinh tế khác. Tuy nhiên, phân tích vấn đề gì, vận dụng
phương pháp phân tích nào để tạo ra một bức tranh tổng thể về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp là một vấn đề đối với nhà phân tích do những thay đổi

về chính sách kinh tế, tài chính, sự khác biệt về quan điểm phân tích, khả năng
thu nhập và xử lý số liệu tài chính...
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế xã hội, phát sinh và tồn
tại cùng với sự tồn tại của nhà nước và nền sản xuất hàng hóa. Khái niệm và
quan điểm về tài chính luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ
chính trị nên việc xem xét các quan điểm về tài chính cũng thay đổi theo từng
giai đoạn lịch sử, từng chế độ chính trị, do vậy xem xét các quan điểm về tài
chính là rất cần thiết đối với các nhà phân tích tài chính. Để phân tích doanh
nghiệp một cách chính xác và hiệu quả, trước tiên cần phải hiểu được phân tích
tài chính doanh nghiệp là gì? Có nhiều khái niệm khác nhau, dưới đây là một vài
khái niệm về tài chính doanh nghiệp hiện nay.
Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp
để xử lý tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các
chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài
chính trong tương lai. Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các
dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình

4


này có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà
phân tích. Phân tích tài chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản trong
lựa chọn quyết định đầu tư. Nó còn được sử dụng như là công cụ dự đoán các
điều kiện và kết qủa tài chính trong tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ có tính hệ
thống và khoa học đối với các nhà quản trị.
2.1.1.2 Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Mục tiêu
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác tất cả các thông tin về tình hình
tài chính của công ty giúp cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và khách hàng có

những quyết định đúng đắn trong việc kinh doanh, hợp tác.
- Cung cấp về khả năng huy động vốn, các tỉ suất về đầu tư, khả năng
sinh lời, khả năng tiêu thụ sản phẩm và sản xuất kinh doanh để từ đó giúp cho
doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, thấy rõ được những
mặt mạnh mặt yếu để nhằm phát huy và có những biện pháp khắc phục, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu, các
khoản phait trả giúp cho doanh nghiệp nắm chắc được tình hình phát triển, có
những kế hoạch giám sát, kiểm tra doanh nghiệp được hiệu quả.
- Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều
hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài
trợ, chia lợi nhuận...
- Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên
cơ sở để kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức... Từ đó,
xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh giúp cho
doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, bảo đảm kinh
doanh đạt hiệu quả.

5


- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ
vốn, nguồn vốn hợp lý hay không; xem xét mức độ đảm ảo vốn cho sản xuất
kinh doanh, phát hiện nguyên nhân thừa thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp khuyến khích, động
viên nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của nhân viên, nâng cao tối đa hiệu quả
sử dụng vốn.

b.Ý nghĩa, vai trò của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu
và so sánh số liệu về tài chính hiện và quá khứ. Qua đó, sử dụng thông tin đánh
giá đúng thực trạng chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, dự báo, xác
định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và
triển vọng của doanh nghiệp.
Thông qua phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc
trưng, các thông tin về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà
nước, thị trường và với nội bộ ngành, phân tích tài chính cho thấy những điểm
mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó,
những người quan tâm đến hoạt động của công ty sẽ có các biện pháp giải quyết
phù hợp.
Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra, phân
tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý tài
chính khi phân tích tài chính cần cân nhắc tính toán tới mức độ rủi ro và tác
động của nó tới doanh nghiệp mà biểu hiện chính là khả năng thanh toán, khả
năng cân đối vốn, năng suất hoạt động cũng như là khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự

6


đoán về kết quả hoạt động kinh doanh nói chung, mức doanh thu lợi nhuận nói
riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, phân tích tài chính còn cung
cấp thông tin, số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình
hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Trước
đây việc phân tích tài chính chỉ để phục vụ nhu cầu cho các nhà đầu tư và ngân
hàng. Hiện nay, việc phân tích tài chính được rất nhiều đối tượng quan tâm, tùy
vào mục đích khác nhau của mỗi người sử dụng mà phân tích tài chính doanh

nghiệp sẽ có vai trò khác nhau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính cung cấp các
thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của danh nghiệp làm mình có cơ sở cho
các dự báo tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp hoặc cá
nhân quan tâm trực tiếp đến các giá trị của doanh nghiệp vì họ là người đã giao
vốn cho doanh nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Mối quan tâm của họ chủ yếu
là khả năng hoàn vốn, mức sinh lời,khả năng thanh toán vốn và rủi ro.
Đối với các nhà cho vay: như ngân hàng, công ty tài chính…thì họ quan
tâm đến vấn đề doanh nghiệp có khả năng trả nợ vay hay không. Vì thế họ muốn
biết khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan Nhà nước: Qua phân tích tài chính cho thấy thực trạng
tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính chính xác mức thuế
mà công ty phải nộp, cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính sẽ có biện pháp quản
lý hiệu quả hơn.
Đối với những người lao động hưởng lương trong doanh nghiệp: Lợi ích
của những người hưởng lương trong doanh nghiệp gắn liền với hoạt động tài
chính của công ty. Họ quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh
giá, xem xét triển vọng của nó trong tương lai.
Hiện nay, với sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp cùng với quá
trình cạnh tranh khốc liệt thì phải có chiến lược kinh doanh cụ thể, hợp lý và

7


chính xác, phân tích tài chính sẽ có tác dụng to lớn trong việc thực hiện điều đó.
đầu tư.
2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Nhân tố về quản lý: Bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả sẽ cho phép

doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản
xuất kinh doanh. Quản lý tốt là việc kết hợp được nhịp nhàng giữa các phòng
ban, phân xưởng, giúp khai thác được tối đa tiềm năng về lao động, tạo điều
kiện cho mọi người, mọi khâu có thể phát huy được tối ưu năng suất hoạt động.
Để quản lý hiệu quả, cần có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và có
kinh nghiệm.
- Nhân tố con người: Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh đóng vai
trò hết sức quan trọng, vì con người là chủ thể trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đội ngũ quản lý giỏi, phân công lao động hợp lý sẽ mang lại hiệu quả lao
động cao. Đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, thông thạo và hiểu biết máy móc
sẽ tạo ra được những sản phẩm chất lượng, giảm thiểu những phế phẩm và tiết
kiệm nguyên liệu, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hiệu quả sản xuất kinh doanh
sẽ được tăng lên.
- Nhân tố tài chính: Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cũng cần phải quản lý tốt tình hình tài chính để đưa ra quyết
định tài chính hợp lý. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải xử lý
được các quan hệ tài chính thông qua phương thức giải quyết vấn đề sau: thứ
nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn, thứ hai: nguồn đầu tư doanh nghiệp
có thể khai thác là nguồn nào, thứ ba: vấn đề quản lý hoạt động tài chính hàng
ngày của doanh nghiệp sẽ được quản lý như thế nào. Sẽ ảnh hưởng tới vấn đề
vốn dài hạn và vốn lưu động của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không chủ
động cho nguồn vốn của mình.

8


b. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Môi trường kinh tế: Với nền kinh tế phát triển không ổn định như mấy năm
gần đây sẽ có nhiều tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế, doanh thu của

người dân không ổn định, thì chi tiêu sẽ hạn hẹp hơn. Vì vậy, doanh nghiệp cần
có kế hoạch tìm kiếm nguồn nguyên liệu chất lượng nhưng giá thành phải
chăng, nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Môi trường công nghệ: Công nghệ ngày càng phát triển mạnh với tốc độ
nhanh ở Việt Nam có rất nhiều cuộc chuyển giao công nghệ được diễn ra. Các
doanh nghiệp có cơ hội được tiếp cận với nhiều công nghệ tiên tiến, hiện đại
hơn, có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc sử dụng công nghệ. Tuy nhiên, lựa
chọn sao cho phù hợp, tránh việc sử dụng công nghệ quá hiện đại, mà trình độ
và hiểu biết hạn hẹp, sẽ gây lãng phí lớn.
- Môi trường chính trị, pháp luật: Chính trị ổn định là một điều kiện tốt để
doanh nghiệp đầu tư và phát triển ổn định, kinh tế chính trị bất ổn sẽ làm doanh
nghiệp thu hẹp đầu tư và quy mô. Tình hình chính trị nước ta được coi là khá ổn
định, vì vậy cơ hội phát triển cho mỗi doanh nghiệp là rất cao. Luật đầu tư của
nước ta trong những năm gần đây cũng được điều chỉnh phù hợp, mọi thủ tục
giấy tờ cũng được giải quyết nhanh gọn hơn, rút ngắn thời gian chờ đợi cho các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống luật vẫn chưa chặt chẽ và ổn đinh, vẫn còn
sửa đổi rất nhiều, vì vậy doanh nghiệp cần nắm rõ luật để không xảy ra tranh
chấp.
- Môi trường tự nhiên, xã hội, văn hóa: Tài nguyên nước ta rất dồi dào và đa
dạng: ví dụ như suối nước nóng…là nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho
các công ty sản xuất đồ uống. Song những tài nguyên này không phải là vô tận
nếu không khai thác hợp lí, công ty sẽ đối mặt với sự tăng giá các nguyên liệu.
Chất lượng cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao, văn hóa tiêu
dùng cũng thay đổi, yêu cầu chất lượng cũng tăng lên, đòi hỏi doanh nghiệp phải

9


nắm bắt nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng, để đáp ứng kịp thời thị
hiếu của khách hàng và toàn xã hội.

- Môi trường ngành: Các đối thủ cạnh tranh: là những cá nhân, tổ chức cùng
cung cấp một loại hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn mong muốn, nhu cầu của người
tiêu dùng. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhu cầu về ăn uống,
nghỉ ngơi lại càng cao, với những doanh nghiệp còn non trẻ áp lực cạnh tranh lại
càng lớn. Trước những doanh nghiệp lớn có kinh nghiệm, nếu không nâng cao
được sức cạnh tranh của mình, doanh nghiệp sẽ dễ dàng bị loại khỏi ngành.
Không chỉ có những đối thủ hiện tại, mà còn những đối thủ trong tiềm ẩn, đòi
hỏi doanh nghiệp phải biết điểm mạnh, điểm yếu của mình, để có những chiến
lược cạnh tranh hợp lý.
2.1.2 Các tài liệu sử dụng trong Phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu hình thành các tài
sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá
khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích
tình hình sử dụng vốn vào quátrình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng
cân đối kế toán được trình bày thành hai phần:
a. Tài sản
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, phần tài sản phản ánh
quy mô và kết cấu các tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới mọi hình thức: Tài

10


sản vật chất như tài sản cố định hữu hình, tồn kho, tài sản cố định vô hình như

giá trị bằng phát minh sáng chế, hay tài sản chính thức như các khoản đầu tư,
khoản phải thu, tiền mặt. Qua xem xét phần này cho phép đánh giá tổng quát
năng lực sản xuất và quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp.
Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn
đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
b. Nguồn vốn
Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào
thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà
quản trị có thể biết thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử
dụng ở doanh nghiệp. Xét về mặt pháp lý, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy
được trách nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác
nhau như vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và các đối tượng khác, các khoản
nợ phải trả, các khoản phải nộp vào ngân sách, các khoản phải thanh toán với
công nhân viên.
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, bảng cân đối kế toán còn có phần tài
sản ngoại bảng phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ
sung không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
2.1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và
kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh người ta có thể nhận biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó dự tính khả năng hoạt động
của doanh nghiệp trong tương lai. Đồng thời, nó cũng giúp nhà phân tích so sánh

11



doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí
phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có
thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh là lãi hay lỗ trong năm. Ngoài ra,
nó còn giúp nhà phân tích so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp
khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp và
xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính
phù hợp.
2.1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phái sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Dựa vào lưu chuyển tiền tệ, người phân tích có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền kỳ tiếp theo.
2.1.2.4 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể
tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân
tích chi tiết các thông tin số liệu đã trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết
khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán. Việc tìm hiểu bảng thuyết minh báo
cáo tài chính giúp người sử dụng hiểu sâu hơn và toàn diện hơn về hoạt động
kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2.5 Những thông tin, chỉ tiêu chung của ngành
Cái khó nhất trong phân tích tài chính là phải có chuẩn mực về các chỉ tiêu
trung bình ngành đáng tin cậy làm cơ sở so sánh và nhận định các tỷ số tài chính
của doanh nghiệp là tốt hay không tốt, là cao hay thấp. Chính vì vậy, việc xây
dựng được các chỉ tiêu trung bình ngành và am hiểu về tình hình tài chính các
công ty trong một ngành là rất cần thiết để từ đó nhận biết công ty nào trong
ngành đang hoạt động tốt và công ty nào đang hoạt động không tốt và lý do tại


12


sao. So sánh với các chỉ tiêu chung, các chỉ số trung bình ngành sẽ cho thấy mức
độ mà đơn vị đạt được so với bình quân của tổng thể, của ngành, của khu vực;
qua đó các nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tốt, khá,
trung bình, yếu kém)
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn, đã công bố nên dễ thu thập, ít tốn thời
gian, tiền bạc trong quá trình thu thập nhưng là loại tài liệu quan trọng trong việc
nghiên cứu tiếp thị cũng như các ngành khoa học xã hội khác.
Dữ liệu thứ cấp bên ngoài công ty gồm: sách, báo chí, các bản báo cáo và
số liệu của cơ quan chức năng thuộc nhà nước, các thông tin trên internet…
Dữ liệu thứ cấp bên trong công ty gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh,...
Dữ liệu thứ cấp dễ thu thập, ít tốn thời gian và chi phí, nhưng là loại tài
liệu quan trọng trong việc nghiên cứu tiếp thị cũng như các ngành khoa học xã
hội khác. Dữ liệu thứ cấp rất phong phú, đa dạng và xuất phát từ những nguồn
khác nhau. Cho nên người nghiên cứu Marketing phải quen thuộc với các nguồn
để khai thác thông tin được dễ dàng, nhanh chóng.
2.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
2.2.2.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác
định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so
sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng
bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính như sự thống nhất về không
gian, thời gian, nội dụng, tính chất và đơn vị tính toán. Gốc so sánh được chọn là
gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo


13


hoặc kỳ kế hoạch. Giá trị so sánh có thể được chọn bằng số tuyệt đối, số tương
đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa các số hiện thực kỳ này với số hiện thực kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay
thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, số liệu
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay
xấu.
+ So sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch để thấy mức phấn đấu của
doanh nghiệp.
+ So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng tổng số ở mỗi bản báo cáo
và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các khoản mục tạo điều kiện cho việc so
sánh.
+ So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối
và tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
- Điều kiện so sánh:
+ Phải xác định rõ gốc so sánh và kỳ phân tích.
+ Các chỉ tiêu so sánh (các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính
chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng ta phải thống nhất về nội
dung kinh tế, phương pháp tính toán và thời gian tính toán.
2.2.2.2 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó
dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ
tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu cần xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng và bổ sung

càng hoàn thiện hơn vì: nguồn thông tin tài chính và kế toán được cải tiến và

14


cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu đáng tin cậy
nhằm đánh giá những tỷ lệ của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Việc
áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh qúa trình tính toán
hàng loạt các tỷ lệ như:
- Tỷ lệ về khả năng thanh toán: được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: qua chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
- Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng
cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp.
2.2.3 Các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
2.2.3.1 Phân tích khả năng thanh toán
a. Khả năng thanh toán tổng quát(

)

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản
mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Khi hệ
số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu
bị mất hầu như toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động và tài sản cố
định) không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
b. Khả năng thanh toán hiện hành (


)

15


Khả năng thanh toán hiện hành hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ bảo đảm của tài sản ngắn hạn(TSNH) và
nợ ngắn hạn (NNH).
Nếu Hn.h > 1: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và
nếu hệ số này gia tăng thì nó phản ánh mức độ mà DN đảm bảo chi trả các
khoản nợ là càng cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp thấp, tình hình tài chính
được đánh giá là tốt, nhưng nếu hệ số này quá cao thì không tốt, nó cho thấy sự
dồi dào của doanh nghiệp trong việc thanh toán nhưng lại giảm hiệu quả sử dụng
vốn do doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn và có thể dẫn đến
1 tình hình tài chính xấu.
Nếu Hn.h < 1: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là không tốt, tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và
các khoản nợ đến hạn phải trả.
Nếu Hnh tiến dần về 0 thì doanh nghiệp khó có khả năng có thể trả được
nợ, tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp khó khăn và doanh nghiệp có
nguy cơ bị phá sản.
Theo kinh nghiệm của các nhà phân tích, người ta nhân thấy rằng nếu hệ
số này = 2 là tốt nhất. Tuy nhiên số liệu này chỉ mang tính chất tham khảo bởi vì
nó biến động tùy thuộc vào nhiều nhân tố và điều kiện khác nhau của từng
ngành. Cần chú ý rằng tuy 2 doanh nghiệp có thể có cùng hệ số khả năng thanh
toán hiện hành nhưng có thể mỗi doanh nghiệp có điều kiện tài chính và tiến độ
thanh toán các khoản nợ khác nhau vì nó phụ thuộc vào tài sản ngắn hạn dùng
để trả nợ của từng doanh nghiệp. Vì những hạn chế trên nên khi đánh giá khả
năng thanh toán của DN các nhà phân tích thường kết hợp thêm hệ số khả năng
thanh toán nhanh

c. Khả năng thanh toán nhanh (

)

16


Các doanh nghiệp khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì trước tiến
doanh nghiệp phải chuyển các tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng trong các loại
tài sản của doanh nghiệp thì không phải tài sản nào cũng có khả năng hoán
chuyển thành tiền nhanh mà có những tài sản tồn kho nên loại bỏ ra khỏi tử số vì
đó là bộ phận dự trữ thường xuyên cho kinh doanh mà giá trị của nó và thời gian
hoán chuyển thành tiền kém nhất, chẳng hạn như vật tư hàng hóa tồn kho (các
loại vật tư công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho…) thì không thể chuyển đổi
ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Tùy theo mức độ
kịp thời của việc thanh toán nợ hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác
định theo 2 công thức sau:

Hay

Hnhanh thông thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán
của doanh nghiệp được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này
tốt hay xấu thì cần phải xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc
thanh toán nợ và để trả nợ thì doanh nghiệp có thể phải bán gấp hàng hóa, tài
sản để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt bởi vì tiền mặt tại
quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử
dụng vốn.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài
chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài

chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Nhìn chung hệ số này bằng
1 là lý tưởng nhất. Tuy nhiên giống như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn
của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các

17


món nợ trong kỳ. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốt hơn rủi ro phá sản của
doanh nghiệp. Tuy nhiên do các chi phí trả trước cũng như các khoản phải thu,...
có quá trình chuyển đổi sang tiền mặt chậm hơn nhiều nên có thể sử dụng chỉ
tiêu khác để bổ sung.
d. Khả năng thanh toán tức thời (

)

Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời (Htt) chỉ xem xét các khoản có thể sử
dụng để thanh toán nhanh nhất đó là tiền. Khả năng thanh toán tức thời cho biết,
với số tiền và các khoản tương đương tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán
kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không

Nói chung hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, giống
như trường hợp của khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán ngắn
hạn) và khả năng thanh toán nhanh, để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức
thời là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xem xét đến bản chất kinh
doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhưng nếu hệ số này quá
nhỏ thì nhất định doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
So với các chỉ số thanh khoản khác ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán
hiện hành(

) hay chỉ số thanh toán nhanh(


), chỉ số thanh toán tiền mặt

đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Mặc dù chỉ số này phản ánh được
mức thanh khoản cao nhất của tài sản doanh nghiệp, nhưng tính khả dụng của nó
lại tương đối hạn chế. Người ta rất ít khi sử dụng chỉ số thanh toán tiền mặt
trong các báo cáo tài chính và các nhà phân tích cũng ít khi dùng chỉ số này
trong phân tích cơ bản.
Tuy nhiên các hệ số trên chỉ được xem xét trong trạng thái tĩnh nên chưa đủ
để đánh gía khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, cần sử dụng các chỉ
tiêu mang tính chất quản trị để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

18


2.2.3.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn: là chỉ tiêu phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh
doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng
là vốn chủ sở hữu.
a. Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ : Phản ánh khả năng tự đảm bảo và mức độ độc lập về tài
chính. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp thì
nguồn VCSH chiếm mấy phần. Hệ số tự tài trợ càng cao chứng tỏ mức độ độc
lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao.

b. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn (hay hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài
hạn) là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở
hữu.
Nếu trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, số vốn chủ sở hữu của doanh

nghiệp càng có thừa khả năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy, doanh
nghiệp sẽ ít gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn. Do
đặc điểm của tài sản dài hạn là thời gian luân chuyển dài (thường là ngoài một
năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh) nên nếu vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp không đủ tài trợ tài sản dài hạn của mình mà phải sử dụng các nguồn vốn
khác (kể cả vốn chiếm dụng dài hạn) thì khi các khoản nợ đáo hạn, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và ngược lại, nếu vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp có đủ và bảo đảm thừa khả năng tài trợ tài sản dài hạn của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn khi thanh toán nợ đáo hạn. Điều này
tuy giúp doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh
sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh
doanh quay vòng để sinh lợi.

19


×