Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.84 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………....6
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGÃI CẦU…………………………...8
1.1. Quá trình hình thành và phát triển……………………………….8
1.2. Đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty...9
1.3. Tổ chức bộ máy quản
lý………………………………………...12 1.4.Thực tế tổ chức kế toán tại
Công ty……………………………..13 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế
toán………………………………..13
1.4.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán……………………....16
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGÃI CẦU………………………………..19
2.1. Đặc điểm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu…………….19
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu…………….25
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…………………….25
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp………………………….36
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung………………………………43
2.2.4. Kế toán chi phí khấu hao……………………………………..48
2.2.5. Kế toán chi phí mạ…………………………………………....53
2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá giá trị sản phẩm dở dang……..61
2.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất…………………………………….61
2.3.2. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang…………………………..63
2.4. Công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty………………………...63
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGÃI CẦU….67
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu…………….67
3.1.1. Những ưu điểm……………………………………………….67
3.1.2. Những tồn tại…………………………………………………69
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu…72
3.3. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu……..72
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi
Cầu…………………………………………………………………………73
3.5. Điều kiện thực hiện các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và
thương mại Ngãi Cầu………………………………………………………83
KẾT LUẬN………………………………………………………………..84
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
2. Vốn CSH : Vốn chủ sở hữu
3. TSCĐ : Tài sản cố định
4. HTK : Hàng tồn kho
5. TK, ĐƯ : Tài khoản, đối ứng
6. Cty : Công ty
7. CP : Cổ phân
8. TM&XD : Thương mại và xây dựng

9. DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
10. SX : Sản xuất
11. NVL : Nguyên vật liệu
12. NC : Nhân công
13. MMTB : Máy móc thiết bị
14. HĐ : Hợp đồng
15. BHXH : Bảo hiểm xã hội
16. BHYT : Bảo hiểm y tế
17. KPCĐ : Kinh phí công đoàn
18. LN : Lợi nhuận
19. QLDN : Quản lý doanh nghiệp
20. SH, NT : Số hiệu, ngày tháng
21. CPSX : Chi phí sản xuất
22. CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
23. CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
24. CP SXC : Chi phí sản xuất chung
25. CP KH : Chi phí khấu hao
26. NVPX : Nhân viên phân xưởng
27. ĐVT, VNĐ : Đơn vị tính, Việt Nam đồng
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu tài chính qua một số năm
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bảng 1.5: Danh mục chứng từ sử dụng tại Công ty
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ thực tế tại Công ty
Bảng 2.1: Hợp đồng kinh tế số 05/09

Bảng 2.2: Hợp đồng kinh tế số 06/09
Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Bảng 2.4: Lệnh sản xuất hợp đồng 05/09
Bảng 2.5: Lệnh sản xuất hợp đồng 06/09
Bảng 2.6: Phiếu xuất kho
Bảng 2.7: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Bảng 2.8: Bảng kê phiếu xuất kho
Bảng 2.9: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh HĐ 05/09
Bảng 2.10: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh HĐ 06/09
Bảng 2.11: Sổ Cái TK 1541
Bảng 2.12: Bảng thanh toán lương công nhân sản xuất
Bảng 2.13: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng 2.14: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1542
Bảng 2.15: Sổ Cái TK 1542
Bảng 2.16: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1547
Bảng 2.17: Sổ Cái TK 1547
Bảng 2.18: Bảng tính và phân bổ khấu hao
Bảng 2.19: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1543
Bảng 2.20: Sổ Cái TK 1543
Bảng 2.21: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154M
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.22: Sổ Cái TK 154M
Bảng 2.23: Sổ Nhật ký chung
Bảng 2.24: Sổ Cái TK 154
Bảng 2.25: Bảng phân bổ chi phí
Bảng 2.26: Thẻ tính giá thành HĐ 05/09
Bảng 2.27: Thẻ tính giá thành HĐ 06/09

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn công cụ dụng cụ
Bảng 3.2: Sổ tổng hợp chi tiết TK 1541
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Bảng 3.4: Định mức sử dụng vật tư
Bảng 3.5: Báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong thời kì hội nhập sâu
như hiện nay, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi đối với tất cả các
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cạnh tranh
vừa là trở ngại nhưng đồng thời cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, hoàn toàn
chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra
cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để sản xuất kinh doanh có lãi. Để có
thể vừa cạnh tranh tốt vừa có lợi nhuận cao thì biện pháp đầu tiên mà các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất luôn hướng tới là làm
sao có thể tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm
bảo cung ứng được các sản phẩm chất lượng tốt ra thị trường.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm mà các nhà quản trị sẽ
đưa ra được những quyết định đúng đắn và kịp thời. Chính vì những lý do
này mà chỉ tiêu giá thành luôn được quan tâm nhất ở các doanh nghiệp sản
xuất.
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu đã nhận
thức rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm. Vì vậy, trong những năm qua công ty đã có sự quan tâm thích
đáng đến công tác kế toán nói chung cũng như công tác hạch toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng theo hướng ngày càng hoàn
thiện, phù hợp hơn với chế độ kế toán hiện hành và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty. Mặc dù rất cố gắng trong việc giảm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, song công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn không thể
tránh khỏi những tồn tại nhất định.
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của giá thành đối với quá trình sản
xuất kinh doanh và sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nên sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH đầu tư
xây dựng và thương mại Ngãi Cầu, với kiến thức thu nhận được trong thời
gian học tập tại trường cùng sự hướng dẫn tận tình của GS.TS. Đặng Thị
Loan và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu” cho chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 phần
cơ bản như sau:
PHẦN I: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH đầu tư xây dựng
và thương mại Ngãi Cầu.
PHẦN II: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu.
PHẦN III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và
thương mại Ngãi Cầu.
Mặc dù rất cố gắng, song do giới hạn về thời gian và trình độ, chuyên
đề này không thể tránh khỏi các sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong khoa và các anh, chị trong phòng Kế

toán của Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi cầu để hoàn
thiện hơn bài viết của mình.
Em xin chân thành cám ơn GS.TS. Đặng Thị Loan và toàn thể cán
bộ, nhân viên phòng Kế toán của Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương
mại Ngãi Cầu đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Sau đây là nội dung chính của chuyên đề:
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGÃI CẦU
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu được thành
lập theo giấy phép Đăng ký kinh doanh số 0302000828 ngày 6/4/2004 do Sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây (cũ) cấp.
Tên giao dịch của công ty là “NGAI CAU BUILDING AND
COMMERCIAL INVESTMENT COMPANY LIMITED” Trụ sở tại thôn
Ngãi Cầu - Xã An Khánh - Huyện Hoài Đức - Hà Nội với diện tích nhà
xưởng tại thời điểm thành lập là 1200m
2
, số lượng công nhân là 14 người.
Lĩnh vực sản xuất chủ yếu là xà điện, cột viễn tin phục vụ cho các công trình
mở rộng lưới điện quốc gia và các dự án mở rộng mạng phủ sóng của các
hãng di động trên toàn quốc.
Đến nay, qui mô nhà xưởng được mở rộng lên tới trên 2000m
2
, số
công nhân viên tăng lên 72 người. Cùng với số lượng công nhân viên tăng
lên, công ty cũng chú trọng đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị hiện đại

phục vụ cho sản xuất. Do đó, chủng loại sản phẩm cũng được đa dạng và
phong phú hơn rất nhiều, phục phụ kịp thời cho nhu cầu phát triển của đất
nước trong thời kỳ hội nhập với chất lượng và mẫu mã ngày càng được nâng
cao. Hệ thống kho bãi cũng được đầu tư xây dựng thêm. Ngoài kho công ty
để bảo quản nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, công ty còn xây dựng thêm
kho chứa thành phẩm có trang bị máy cẩu tự động, phục vụ hiệu quả cho
quá trình giao hàng cho khách hàng.
Ngày 6/1/2009, do sáp nhập Hà Tây với Hà Nội nên công ty đã đổi
giấy phép Đăng ký kinh doanh với mã số mới là 0102037089.
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Địa chỉ : Thôn Ngãi Cầu – Xã An khánh - Huyện Hoài Đức – Hà Nội
Điện thoại : 0433 650 799
Fax : 0433 654 631
Mã số thuế : 05 00450247
Dưới đây là một số kết quả phản ánh năng lực hoạt động của công ty qua 2
năm 2006 và 2007:
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu tài chính qua một số năm
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
+/- %
1.Tổng tài sản 3,541,131,963 4,166,981,574 625,849,611 17.67
2. Tổng nguồn vốn CSH 3,297,635,713 3,349,330,745 51,695,032 1.57
3.Tổng doanh thu 9,091,391,913 9,580,980,064 489,588,151 5.38
4.Lợi nhuận sau thuế 38,702,578 51,677,032 12,974,454 33.53
5. Nộp Ngân sách 30,727,197 41,028,127 10,300,930 33.52
Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
năm 2006, 2007

Qua bảng trên ta thấy: Tất cả các chỉ tiêu của năm 2007 đều tăng hơn
so với năm 2006. Trong đó tốc độ tăng của lợi nhuận là cao nhất (33.53%),
điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Tổng tài sản
cũng tăng khá mạnh (17.67%), vốn chủ sở hữu cũng được tăng thêm 1.57%.
Đóng góp vào Ngân sách nhà nước tăng cao (33.52%) từ 30.7 triệu năm
2006 lên 41.03 triệu năm 2007. Có thể nói, sự tăng lên của các chỉ tiêu là
những dấu hiệu tốt cho việc sản xuất kinh doanh thành công của công ty
trong các năm tiếp theo.
1.2. Đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu hiện là một
trong các doanh nghiệp lớn nhất tại Hà Tây (cũ) chuyên sản xuất, gia công
chế biến các sản phẩm cơ khí phục vụ cho các công trình điện. Ngoài 2 loại
sản phẩm truyền thống là xà điện và cột viễn tin, công ty còn sản xuất thêm
rất nhiều các mặt hàng khác nhau theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng như:
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kim sét, móng néo, giằng dẹt, cầu xà 1 sứ, 2 sứ, cổ dề, dây tiếp địa, ghế cách
điện trạm biến áp, thang, trục sứ… Sản phẩm của công ty đã đến và được
hữu dụng trong các công trình khắp nơi trong cả nước, đặc biệt là đối với
những dự án kéo điện lưới quốc gia tới các vùng sâu vùng xa, các công trình
xây dựng nhà máy điện, các dự án mở rộng mạng lưới phủ sóng của các
công ty viễn thông hàng đầu của Việt Nam như: viettel, VNPT, Gtel…
Với đặc điểm là sản xuất theo đơn đặt hàng nên chủng loại sản phẩm
sản xuất của công ty rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên việc sản xuất này
đều có một qui trình chung thống nhất bắt đầu từ việc tiếp nhận đơn đặt
hàng, thu mua nguyên vật liệu, gia công chế biến (gồm các bước tương tự
nhau cho các chủng loại sản phẩm) đến kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
và giao cho khách hàng. Có thể khái quát qui trình công nghệ sản xuất như
sau:

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
11
Tiếp nhận đơn đặt hàng
Thu mua nguyên vật liệu
( Thép U, V, tròn, bulong…)
Máy cắt
Đột, dập
Hàn
Mã kẽm nhúng nóng, sơn
Nhập kho
thành phẩm
Giao cho
khách hàng
Sản phẩm cần
đem sửa chữa
hoặc nâng cấp
KCS
Làm sạch
Làm sạch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với đặc điểm là một doanh nghiệp mới được thành lập chưa lâu,
100% vốn tư nhân nên qui mô của công ty còn khá nhỏ. Chính vì vậy, công
ty đã thiết kế một bộ máy quản lý nhỏ gọn nhưng hoạt động rất linh hoạt và
hiệu quả, thống nhất từ trên xuống dưới nhằm hoạt động kinh doanh năng
động và phục vụ kịp thời cho nhu cầu quản lý.

Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty:
• Giám đốc: Với vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, đại diện pháp
nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
• Phó giám đốc: Là người phụ trách hoạt động kinh doanh của công ty.
Với đặc điểm của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên phó giám
đốc có nhiệm vụ tìm kiếm các đơn đặt hàng, đồng thời tìm kiếm các
nguồn nguyên liệu cho việc sản xuất các đơn đặt hàng đó.
• Phòng tài chính - kế toán: Có vai trò rất quan trọng trong bộ máy tổ
chức của công ty. Phòng tài chính- kế toán có nhiệm vụ xây dựng và
thực hiện kế hoạch tài chính, thực hiện công tác thống kê, hạch toán,
kế toán và thanh quyết toán theo qui định của chế độ kế toán áp dụng.
Đồng thời tham mưu cho Giám đốc về hoạt động tài chính, công tác
tổ chức hành chính, quản lý hồ sơ tài liệu, giải quyết các vấn đề liên
quan đến công tác hành chính, con dấu theo chế độ qui định.
• Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ tiếp nhận các đơn đặt hàng, tính toán và
kiểm tra các thông số trong đơn đặt hàng. Đồng thời tham mưu cho
giám đốc trong việc thực hiện đôn đốc, kiểm tra các qui định, nội qui
đảm bảo chất lượng, kỹ thuật của sản phẩm. Thường xuyên tổng hợp,
báo cáo, phát minh sáng kiến cải tiến kĩ thuật, áp dụng khoa học kĩ
thuật vào sản xuất.
• Hai phân xưởng I và II: đều nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc bên cạnh sự giám sát của phòng kỹ thuật, hai phân xưởng sản
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất có mối liên hệ chặt chẽ với các phòng ban trong công ty. Chức
năng của từng phân xưởng như sau:
- Phân xưởng I : Cắt, đột, dập
- Phân xưởng II : Hàn, sơn

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.4. Thực tế tổ chức kế toán tại công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của
công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến (hoạt
động theo phương thức trực tiếp) nghĩa là phòng kế toán được đặt dưới sự
lãnh đạo và giám sát của Giám đốc công ty, toàn bộ nhân viên kế toán đặt
dưới sự điều hành của kế toán trưởng để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung
thống nhất, chuyên môn hoá lao động kế toán, cung cấp thông tin chính xác,
kịp thời.
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
13
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
toán
Phân xưởng
II
Phân xưởng
I
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay phòng kế toán có 6 người, được phân chia làm các nhiệm vụ
khác nhau song luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau giúp cho
bộ máy kế toán của công ty hoạt động liên tục và hiệu quả, cung cấp đầy đủ
thông tin cho việc ra quyết định quản lý.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
• Kế toán trưởng: Là người quản lý cao nhất trong phòng kế toán, có
trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo qui định của Bộ Tài chính

và quản lý, điều hành các hoạt động trong phòng kế toán. Do qui mô
nhỏ gọn nên kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp (tổng hợp
chứng từ, các số liệu phát sinh, phản ánh lên sổ sách, trích nộp đầy đủ
các khoản phải nộp nhà nước…). Ngoài ra, kế toán trưởng còn là
người lập các báo cáo tài chính cũng như các báo cáo nội bộ phục vụ
cho nhu cầu quản lý. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám
đốc công ty và Nhà nước về công tác hạch toán kế toán của doanh
nghiệp.
• Kế toán tiền lương (kiêm kế toán tài sản cố định): Có trách nhiệm
theo dõi thời gian làm việc của từng cá nhân trong doanh nghiệp
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
14
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền lương
Kế toán hàng
tồn kho
Kế toán thanh
toán
( Kiêm thủ quĩ)
Kế toán theo dõi
Nhập- xuất- tồn
Kế toán theo dõi
hàng đi mạ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(doanh nghiệp tính lương theo thời gian), từ đó tính ra tiền lương và
các khoản trích theo lương của từng người. Sau đó chuyển cho kế
toán trưởng để tính chi phí nhân công trực tiếp, tính giá thành sản xuất
của từng đơn đặt hàng. Với vai trò kế toán tài sản cố định, kế toán có
trách nhiệm theo dõi tình hình biến động tình hình tài sản cố định, làm

thủ tục khi tăng tài sản cố định cũng như khi thanh lý nhượng bán.
Hàng kỳ tiến hành tính phân bổ khấu hao tài sản cố định chuyển cho
kế toán trưởng để tính chi phí trong kỳ.
• Kế toán hàng tồn kho: Do đặc điểm chủng loại số lượng hàng tồn kho
nhiều, đa dạng bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản
phẩm hoàn thành và mọi bán thành phẩm trước khi hoàn thành đều
phải đem đi mạ kẽm nhúng nóng (để chống rỉ và tăng độ bền cho sản
phẩm vì các sản phẩm này đều được sử dụng ngoài trời).Vì vậy trong
phần hành này có hai bộ phận là:
- Bộ phận theo dõi nhập- xuất- tồn (kiêm thủ kho): Có trách nhiệm
theo dõi tình hình biến động vật tư cũng như thành phẩm trong
kho, làm thủ tục và theo dõi các nghiệp vụ nhập và xuất kho, cuối
kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn kho, nhằm cung cấp cho kế toán
trưởng số liệu chính xác về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí về công cụ dụng cụ để phục vụ cho công tác tính giá thành.
Đồng thời bộ phận này cũng là căn cứ để xác định giá vốn của
những lô hàng giao cho khách hàng từ kho.
- Bộ phận theo dõi bán thành phẩm đem đi mạ kẽm nhúng nóng:
Bộ phận này có nhiệm vụ đem bán thành phẩm đi mạ kẽm nhúng
nóng đồng thời theo dõi nhập xuất kho nhằm cung cấp cho kế toán
trưởng chi phí về hàng đem đi mạ để từ đó tính giá thành một cách
chính xác nhất.
• Kế toán thanh toán (kiêm thủ quĩ): Có trách nhiệm theo dõi các khoản
phải thu, phải trả, thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải trả, làm thủ tục thanh toán, theo dõi các khoản chiết khấu (nếu
có), đồng thời có trách nhiệm có các biện pháp thu hồi nợ đối với các
khoản phải thu đến hạn. Với vai trò là thủ quĩ, kế toán có trách nhiệm

thu, chi và theo dõi thu, chi, tồn quĩ tiền mặt. Cuối kỳ thực hiện kiểm
kê quĩ tiền mặt và chuyển số liệu cho kế toán trưởng.
Bộ máy kế toán đã có sự phân công công việc kế toán đối với từng
nhân viên trong phòng kế toán, kế toán của từng bộ phận phải có trách
nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao. Mỗi bộ phận kế toán đảm nhiệm
phần hành kế toán khác nhau nhưng các bộ phận này luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng
các số liệu kế toán có liên quan đến nhau nên kế toán của mỗi bộ phận có
nhiệm vụ chuyển số liệu hỗ trợ cho bộ phận kế toán khác hoàn thành nhiệm
vụ được giao. Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đôn đốc
kế toán của từng bộ phận hoàn thành công việc của mình và kế toán của mỗi
bộ phận có nhiệm vụ chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp (kế toán trưởng)
giúp kế toán tổng hợp thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.4.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán
Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Kỳ kế
toán áp dụng là từng tháng.
Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
Trong hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho. Xác định giá trị xuất của
hàng tồn kho là giá bình quân gia quyền.
Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính.
Phương pháp tính giá thành: phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Đơn vị tiền tệ ghi sổ là Việt Nam đồng.
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng kế toán bằng máy vi tính, sử
dụng phần mềm kế toán Microsoft Visual FoxPro 6.0, tổ chức bộ sổ kế toán

theo hình thức Nhật ký chung.
Hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán và báo
cáo kế toán của Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu
đều được áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Trình tự ghi sổ thực tế ở đơn vị được minh họa qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ thực tế tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và
thương mại Ngãi Cầu
thương mại Ngãi Cầu
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
17
Chứng từ gốc
( Bảng phân bổ)
Nhật ký chung
Nhập dữ liệu vào máy
Máy xử lý các thao tác trên máy
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Sổ tổng hợp chi
tiết
Báo cáo kế toán
( Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGÃI CẦU
2.1. Đặc điểm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu.
 Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là sản xuất các sản
phẩm cơ khí phục vụ cho các công trình điện (bao gồm rất nhiều chủng loại
sản phẩm phong phú, đa dạng) nên yếu tố chất lượng luôn được đặt lên hàng
đầu với giá cả hợp lý. Vì vậy, công ty phải tính toán chi phí hợp lý chính
xác, giá thành sản phẩm phải phù hợp với thị trường. Công ty tiến hành tập
hợp chi phí và tính giá thành theo các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí để mua nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính (thép, tôn các loại),
vật liệu phụ (bulong, sơn các loại, bích…). Ngoài ra, công ty còn sử dụng
một số công cụ dụng cụ như que hàn, thép nối…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, phụ cấp làm
thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm và các khoản trích theo lương theo qui định.
Lương công nhân trực tiếp sản xuất trả theo thời gian làm việc.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các loại chi phí khác phục
vụ cho phân xưởng sản xuất như: tiền điện, tiền nước, chi phí dịch vụ mua
ngoài khác…
- Chi phí khấu hao: Là chi phí khấu hao hàng tháng của các loại máy
móc thiết bị, nhà xưởng… phục vụ sản xuất.
- Chi phí mạ: do đặc điểm sản phẩm của công ty được sử dụng ở
ngoài trời nên mọi sản phẩm sau khi hoàn thành đều phải đem đi mạ kẽm
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhúng nóng để tránh han gỉ, ăn mòn khi để ngoài môi trường tự nhiên. Chi
phí mạ được theo dõi riêng như một khoản mục chi phí và được tính vào giá
thành sản phẩm.
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiệm vụ đầu tiên và
quan trọng nhất của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đối
tượng tập hợp chi phí là phạm vi, nơi phát sinh chi phí mà kế toán phải tiến
hành tập hợp chi phí. Xác định đối tượng chi phí sản xuất phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh, trình độ cũng như yêu cầu quản lý là yêu cầu lớn
có tính chất lâu dài đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng và công tác hạch toán nói chung trong các doanh
nghiệp sản xuất. Do đặc điểm là doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng
và thương mại Ngãi Cầu là các đơn đặt hàng.
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của công tác quản lý cũng như dựa vào
đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, đặc điểm quy trình công nghệ để kế
toán xác định đối tượng tính giá thành một cách đúng đắn và hợp lý nhất.
Do đặc điểm Công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng mà không sản
xuất để bán lẻ, chủng loại sản phẩm lại rất đa dạng và phong phú theo yêu
cầu của khách hàng nên đối tượng tính giá thành của Công ty không phải là
các loại sản phẩm trong đơn đặt hàng mà là các đơn đặt hàng. Kỳ tính giá
thành sản phẩm là hàng tháng và vào thời điểm cuối tháng.
Các sản phẩm sản xuất của Công ty đều có qui trình công nghệ sản
xuất giống nhau và quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cho mỗi đơn đặt hàng là tương tự nhau. Để tiện cho việc nghiên cứu
và trình bày, em xin đi sâu vào nghiên cứu quá trình tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm cho 2 đơn đặt hàng là: Đơn đặt hàng số 05/09
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(ngày 09/1/2009) và đơn đặt hàng số 06/09 (ngày 12/1/2009). Hai đơn đặt
hàng này đã được thực hiện và hoàn thành nhập kho trong tháng.
Bảng 2.1: Hợp đồng kinh tế số 05/09
(Nguồn phòng Tài chính - Kế toán)
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
21
Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu
Hợp đồng số 05-09/HĐKT
HỢP ĐỒNG KINH TẾ

Hôm nay, ngày 09 tháng 1 năm 2009 chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty cổ phần xây dựng và lắp đặt viễn thông
Bên B: Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu

STT Tên hàng & qui cách ĐVT Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
(đồng)
1 Cột 15m tứ giác 350 đốt 3m, ống
d42x3, giằng d14 liền mạ kẽm nhúng
nóng + sơn lót, màu (1 cột)
Kg 430 45.500 19.565.000
2 Cầu cáp mạ nhúng kẽm nóng Kg 37 35.000 1.295.000
3 Móc neo d20 gai x 1000 Cái 4 105.000 420.000
5 Ốp co cột 15m Bộ 08 250.000 2.000.000
Tổng thành tiền: 23.280.000

Thuế GTGT 5%: 1.164.000
Tổng thanh toán: 24.444.000

Đại diện bên A
(chữ ký, con dấu)
Đại diện bên B
(chữ ký, con dấu)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.2: Hợp đồng kinh tế số 06/09
(Nguồn phòng Tài chính - Kế toán)
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
22
Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu
Hợp đồng số 06-09/HĐKT
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Hôm nay, ngày 12 tháng 1 năm 2009 chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty cổ phần Alphanam cơ điện
Bên B: Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu

Stt Tên hàng & qui cách ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
(đồng)
1 Cột 15m tứ giác 350 đốt 3m, ống d42x3,
giằng d14 liền mạ kẽm nhúng nóng + sơn lót,
màu (02 cột)
Kg 950 46.000 43.700.000
2 Cột 18m tứ giác 350 đốt 3m, ống d48x3,
giằng d14 liền mạ kẽm nhúng nóng + sơn lót,
màu (01 cột)

Kg 640 46.000 29.440.000
3. 01 đoạn 3m tứ giác 350 đốt 3m, ống d48x3,
giằng d14 liền mạ kẽm nhúng nóng + sơn lót,
màu (01 đoạn)
Kg 95 46.000 4.370.000
4 Cầu cáp mạ nhúng kẽm nóng Kg 148 35.000 5.180.000
5 Móc neo d20 gai x 1000 Cái 16 105.000 1.680.000
6 Móc neo d20 gai x 2000 Cái 04 200.000 800.000
1 Bulong neo d12x510 Bộ 80 30.000 2.400.000
Tổng thành tiền: 87.570.000
Thuế GTGT 5% : 4.378.500
Tổng thanh toán: 91.948.500

Đại diện bên A
(chữ ký, con dấu)
Đại diện bên B
(chữ ký, con dấu)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp kê khai
thường xuyên và kỳ tính giá thành là hàng tháng. Tuỳ theo từng khoản mục
chi phí phát sinh, chi phí có thể được tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián
tiếp cho từng đơn đặt hàng. Cụ thể, đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
khi xuất nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm đều ghi rõ xuất cho đơn đặt
hàng nào. Đối với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi
phí khấu hao, chi phí mạ đều được tập hợp chung cho toàn công ty trong cả
tháng. Cuối tháng, tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp của từng đơn đặt hàng trong tháng. Sau khi tập hợp
được chi phí cho từng đơn đặt hàng, kế toán tiến hành tính giá trị sản phẩm
dở dang và giá thành của đơn đặt hàng hoàn thành. Sản phẩm dở dang được

đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Giá thành đơn đặt hàng hoàn
thành được tính theo phương pháp trực tiếp.
Việc tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty hoàn toàn do máy tính thực
hiện thông qua việc lập dữ liệu từ các bộ phận liên quan, nhưng để thực hiện
việc khoá sổ kế toán và tính giá thành sản phẩm, kế toán phải biết xử lý một
số công việc như khai báo với máy tính từng khoản mục chi phí để theo dõi
tập hợp chi phí. Có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành được phản ánh qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
24
Các chứng từ về chi phí sản xuất và các bảng phân bổ
Nhập dữ liệu vào máy tính
Máy xử lý các thao tác trên máy
Nhật ký chung
Sổ Cái
TK 1541,1542,1543,
1547,154M, 154
Sổ CP SXKD
(TK 1541, 1542, 1543, 1547,
154M)
Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO KẾ TOÁN
Thẻ tính giá thành
sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu
chính và nguyên vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp cho sản xuất ra sản
phẩm hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ.
Với Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
giá thành sản phẩm sản xuất (khoảng trên 60%). Vì vậy hạch toán chính xác
và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng lớn trong xác định giá
thành sản phẩm và xác định hiệu quả kinh doanh. Để sản xuất ra các loại sản
phẩm, cần nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Những nguyên liệu này chủ
yếu là mua ở thị trường trong nước. Nhằm phục vụ cho công tác quản lý chi
phí sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí, Công ty chia
các loại nguyên vật liệu thành 2 nhóm là nguyên vật liệu chính và nguyên
vật liệu phụ. Cụ thể như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Đây là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành
nên sản phẩm và góp phần quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính tại Công ty chủ yếu là các loại thép: thép tấm, thép
tròn, thép U, thép V, thép uốn CKA.
- Nguyên vật liệu phụ: Được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu
chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm đồng thời
phục vụ cho nhu cầu kĩ thuật. Để sản xuất ra sản phẩm, Công ty sử dụng khá
nhiều loại nguyên vật liệu phụ. Chẳng hạn như:
- Sơn lót, sơn màu

- Bulông, đai ốc các loại
- Bích

Nguyễn Thị An_Kế toán 47A
25

×