Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến sinh trưởng và phát triển giống lúa nếp thầu dầu tại huyện phú bình tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

DƯƠNG THỊ THÙY LINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI MẠ VÀ
MẬT ĐỘ CẤY ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN GIỐNG LÚA NẾP THẦU DẦU TẠI
HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

DƯƠNG THỊ THÙY LINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI MẠ VÀ
MẬT ĐỘ CẤY ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN GIỐNG LÚA NẾP THẦU DẦU TẠI
HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯU THỊ XUYẾN

THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn

Dương Thị Thùy Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn
nhận được sự quân tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lưu Thị
Xuyến đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Nông học - Trường Đại

học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể lãnh đạo viên chức Trạm
Khuyến Nông huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
cho tôi được tham gia khóa đào tạo này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn

Dương Thị Thùy Linh


iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài. ........................................................................ 2
2.1. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam ...................................... 4
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ........................................................ 4

1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ......................................................... 6
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa nếp trên thế giới và ở Việt Nam. ........... 9
1.4. Đặc điểm của cây mạ ............................................................................... 12
1.5. Tình hình gieo mạ hiện nay và các phương pháp gieo mạ ...................... 15
1.5.1. Tình hình gieo mạ hiện nay................................................................... 15
1.5.2. Các phương pháp gieo mạ ..................................................................... 15
1.6. Những kết quả nghiên cứu về tuổi mạ trên Thế giới và Việt Nam.......... 20
1.7. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy trên Thế giới và Việt Nam .... 21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.4.1. Thí nghiệm: Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ đến sinh
trưởng và phát triển của lúa nếp Thầu dầu. ..................................................... 30
2.4.2. Điều kiện thí nghiệm ............................................................................. 31


iv

2.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ......................................................... 32
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 36
3.1. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của giống nếp Thầu Dầu ................................................................................. 36
3.1.1. Tình hình sinh trưởng của mạ ở hai thời gian khác nhau ..................... 36
3.1.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các giai đoạn sinh
trưởng của lúa nếp Thầu Dầu .......................................................................... 37
3.1.3. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến chiều cao cây của giống

lúa nếp Thầu Dầu ............................................................................................ 39
3.1.4. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến khả năng đẻ nhánh của
giống lúa nếp Thầu Dầu .................................................................................. 42
3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến tình hình sâu bệnh hại và
chống đổ của giống nếp Thầu Dầu.................................................................. 45
3.3. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất giống lúa nếp Thầu Dầu...................................................... 48
3.3.1. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành
năng suất giống lúa nếp Thầu Dầu .................................................................. 48
3.3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất giống lúa nếp
Thầu Dầu ......................................................................................................... 53
3.4. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến hiệu quả kinh tế của giống
lúa nếp Thầu Dầu ............................................................................................ 56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 58
1. Kết luận ....................................................................................................... 58
2. Đề nghị. ....................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

CCCC

Chiều cao cuối cùng


CT

Công thức

Đc

Đối chứng

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

NL

Nhắc lại

P1000

Khối lượng 1000 hạt

TGST


Thời gian sinh trưởng

TiMi

Tuổi mạ, mật độ


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên Thế giới giai đoạn 2012 - 2017 .... 4
Bảng1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam (từ 2010 -2017)........... 7
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây mạ nếp Thầu Dầu .................. 37
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các giai đoạn sinh
trưởng của lúa nếp Thầu Dầu ........................................................ 38
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến chiều cao cây của
giống lúa nếp Thầu Dầu ................................................................ 40
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến khả năng đẻ nhánh
của giống lúa nếp Thầu Dầu.......................................................... 43
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến tình hình sâu bệnh
hại và chống đổ của giống nếp Thầu Dầu ..................................... 46
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành
năng suất giống lúa nếp Thầu Dầu. ............................................... 49
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất giống lúa
nếp Thầu Dầu. ............................................................................... 53
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến hiệu quả kinh tế của
giống lúa nếp Thầu Dầu ................................................................ 57



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến chiều cao cây của
giống lúa nếp Thầu Dầu ................................................................ 41
Hình 3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất giống lúa
nếp Thầu Dầu ................................................................................ 54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phú Bình là một huyện trung du nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26 km, cách thị xã Bắc Ninh
50km. Phú Bình có tổng diện tích đất tự nhiên 24.936 ha, trong đó đất sản
xuất nông nghiệp 13.570 ha (chiếm 54,3), điều đó chứng tỏ nông nghiệp vẫn
giữ vị trí hàng đầu trong kinh tế của huyện. Năm 2018, diện tích sản xuất lúa
12.273 ha. Như vậy mặc dù là một huyện trung du nhưng cây trồng chủ đạo
vẫn là lúa và là thế mạnh của sản xuất nông nghiệp của huyện.
Giống lúa Nếp Thầu Dầu được người dân địa phương gọi là Nếp Ả
Thầu Dầu, đây là giống lúa thuần cổ truyền chất lượng cao, được gieo cấy từ
rất lâu đời với diện tích lúa nếp Thầu Dầu khoảng 200ha được gieo trồng tập
trung tại các xã Úc Kỳ, Xuân Phương, Nhã Lộng. Gạo nếp Thầu Dầu có
hương thơm nhẹ, ăn vị đậm và dẻo, thường được dùng để làm bánh chưng,
bánh dày, xôi,... để cúng vào những ngày rằm, lễ, Tết... Năm 2012 sản phẩm
này đã được Cục sở hữu trí tuệ (Bộ khoa học - Công nghệ) công nhận Nhãn
hiệu tập thể “Lúa nếp Thầu Dầu”.
Trong sản xuất lúa tại địa phương người dân vẫn cấy mạ già từ 30 -35

ngày tuổi điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cây mạ. Do mạ già
nên khi cấy khả năng bén rễ hồi xanh mất nhiều thời gian hơn, cây mạ có bẹ
lá, bản lá dài, cây cao khi cấy dễ bị đổ làm ảnh hưởng đến năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế. Đồng thời mật độ cấy là yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành số bông, quyết định đến năng suất.
Mật độ cấy liên quan chặt chẽ đến quá trình đẻ nhánh và khả năng chống đổ
(Nguyễn Đình Giao, 2001)[6]. Nếp Thầu Dầu là giống lúa đặc sản chất lượng
tốt nhưng năng suất thấp và khả năng chống đổ kém vì chiều cao cây khá cao.


2

Vì vậy xác định tuổi mạ và mật độ cấy hợp lý là biện pháp rất cần thiết khắc
phục các hạn chế trên của giống lúa Nếp Thầu Dầu.
Trước thực trạng đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến sinh trưởng và phát triển giống lúa
nếp Thầu Dầu tại huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Xác định tuổi mạ và mật độ cấy hợp lý cho giống lúa nếp Thầu Dầu từ
đó triển khai ra thực tiễn sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho
giống lúa.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ gieo cấy khác nhau đến
một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống lúa nếp Thầu Dầu.
- Đánh giá ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ gieo cấy đến khả năng
chống đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính.
- Đánh giá ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất.
3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Chứng minh được sự ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến sinh
trưởng, phát triển của giống lúa nếp Thầu Dầu.
Kết quả thu được từ thực nghiệm là căn cứ khoa học để bổ sung, hoàn
thiện quy trình kỹ thuật thâm canh giống lúa nếp Thầu Dầu tại huyện Phú
Bình tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được tuổi mạ và mật độ cấy hợp lý cho giống lúa nếp Thầu
Dầu góp phần tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích
canh tác tại huyện Phú Bình.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Thâm canh nông nghiệp là quá trình kinh tế rất đa dạng và phong phú,
để sản lượng tăng thì phải tăng năng suất và diện tích. Sự phát triển của quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa cùng với sự ra tăng không ngừng về dân
số đã làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm. Do vậy vấn đề tăng
năng suất trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng chịu tác động của
các yếu tố tự nhiên như đất, nước, dinh dưỡng, khí hậu, thời tiết, đồng thời nó
cũng chịu tác động trực tiếp của các yếu tố kinh tế - xã hội như trình độ canh
tác, biện pháp kỹ thuật, khả năng đầu tư, thâm canh,…
Việc cấy lúa ở tuổi mạ phù hợp để cây lúa có bộ rễ sinh trưởng tốt, đẻ
nhánh khỏe, đẻ nhánh nhiều, tăng số nhánh hữu hiệu và bố trí mật độ hợp lý
nhằm phân bố hợp lý đơn vị diện tích lá/đơn vị diện tích đất, tận dụng nguồn
năng lượng ánh sáng mặt trời, hạn chế sâu bệnh hại, tạo tiền đề cho năng suất

cao của giống đó. Ngoài ra, việc bố trí mật độ hợp lý còn tiết kiệm được hạt
giống, công lao động và các chi phí khác góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lúa hiện nay.
Nhiều kết quả nghiên cứu xác định rằng nếu trên đất giàu dinh dưỡng,
mạ mọc tốt thì cần chọn mật độ thưa, nếu đất xấu mạ không tốt thì cần cấy
dày. Để xác định mật độ hợp lý có thể căn cứ vào số bông/m2 và số bông hữu
hiệu/khóm. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về tuổi mạ và phương pháp cấy
cho giống nếp Thầu Dầu chưa nhiều và thiếu các nghiên cứu hệ thống vấn đề
này. Thực tế, đây là một biện pháp kỹ thuật quan trọng trong thâm canh lúa;
với mỗi giống lúa, tuổi mạ thích hợp, mức đầu tư kỹ thuật trên các vùng khác


4

nhau thì cần có các nghiên cứu tìm ra tuổi mạ và mật độ cấy hợp lý để nâng
cao chất lượng và năng suất cho cây lúa.
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có trên 100 nước trồng lúa ở hầu hết các châu
lục. Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nước châu Á nơi
chiếm tới 90% diện tích gieo trồng và sản lượng.
Sau đây chúng ta thấy biến động về diện tích, năng suất và sản lượng
lúa trên toàn thế giới những năm gần đây.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên Thế giới
giai đoạn 2012 – 2017
Năm

Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)

2010


161,7

43,3

701,1

2011

162,7

44,6

726,4

2012

162,2

45,2

736,6

2013

165,2

44,9

742,5


2014

164,1

45,2

742,4

2015

162,3

45,9

740,1

2016

165,2

45,8

756,1

2017

167,2

46,0


769,7
(Nguồn: FAOSTAT) [37]

Bảng 1.1 cho thấy từ năm 2012 – 2017 diện tích lúa tăng giảm không
ổn định, diện tích lúa cao nhất là năm 2017 đạt 167,2 triệu ha, tăng khoảng 2
triệu ha so với năm 2016.


5

Năng suất qua các năm tăng dần qua các năm nhưng không đáng kể dao
động từ 43,3 - 46 tạ/ha, điều này cho thấy những tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới nhất là giống mới, kỹ thuật thâm canh cải tiển áp dụng rộng rãi trong sản
xuất đã góp phần làm cho năng suất, sản lượng giống lúa tăng lên.
Sản lượng năm 2010 thấp nhất đạt 701,1 triệu tấn đến năm 2017 đã
tăng lên đạt 769,7 triệu tấn.
Năm 2015 sản lượng lúa của thế giới thấp hơn 2014 do mùa mưa đến
muộn ở vùng Nam Á và vài nơi khác, với sản lượng 740,1 triệu tấn lúa (hay
496,6 triệu tấn gạo), được trồng trên 162,3 triệu ha. Năng suất lúa trung bình
là 45,9 tấn/ha. Nguyên nhân chính là do khí hậu gió mùa bất thường làm sản
xuất lúa tại Ấn Độ giảm 3% và cũng ảnh hưởng đến một số nước khác, như
Indonesia, Campuchia, Nepal, Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Bắc Triều
Tiên và Thái Lan. Trong khi đó, khí hậu tương đối thuận lợi tại các nước:
Trung Quốc, Indonesia, Myanmar, Malaysia, Nam Hàn, Nigeria và Việt Nam.
Vùng Phi Châu sản xuất tăng nhưng không bắt kịp mức tiêu thụ. Năm 2014,
vùng Bắc Phi (Ai Cập) và Tây Phi bị ảnh hưởng khí hậu bất thường, trong khi
miền Đông và Nam Phi Châu (Madagascar và Tanzania) được mùa. Vùng
Nam Mỹ và Caribbean sản xuất tăng khoảng 1% do một số nước được mùa,
như Argentina, Brazil, Cuba, Guyana và Paraguay; trong khi khí hậu không

thuận hòa tại Colombia, Ecuador và Venezuela. Tại Hoa Kỳ, sản xuất lúa
được phục hồi 16% so với 2013. Châu Âu sản xuất lúa gạo tăng 2,8% đến 4,1
triệu tấn lúa, phần lớn do phục hồi sản xuất tại Liên Bang Nga. Sản xuất lúa
tại Úc Châu giảm 28% so với 2013, do hạn hán và thiếu nước trồng
(FAOSTAT, 2018) [37].
Các nhà chọn giống tiên đoán trong vòng 10 năm tới, năng suất lúa thế
giới tiếp tục tăng bình quân trên 0,7% hằng năm, trong đó 70% tăng trưởng về
sản lượng lúa thế giới sẽ từ Ấn Độ (37%), Indonesia, Việt Nam, Thái Lan,
Myanmar và Nigeria. Trong khi mức tiêu thụ gạo cũng tăng bình quân 0,7%.


6

Tuy nhiên do tốc độ tăng dân số nhanh hơn nên hàng năm mức tiêu thụ gạo
bình quân đầu người sẽ giảm khoảng 0,4% mỗi năm. Ấn Độ và Trung Quốc
vẫn sẽ là nước tiêu thụ gạo nhiều nhất và ước khoảng 50% lượng gạo tiêu thụ
toàn thế giới. Giá gạo thế giới sẽ tăng bình quân 0,3% mỗi năm và lượng gạo
lưu thông trên thị trường thế giới cũng gia tăng trung bình 1,8%/năm. Năm
2016, lượng gạo trao đổi toàn cầu đạt 33,4 triệu tấn. Cùng với tăng năng suất
và giảm mức tiêu thụ trên đầu người, Ấn Độ và Thái Lan là nước xuất khẩu
gạo nhiều nhất thế giới. Gạo xuất khẩu từ Pakistan giảm, trong khi Việt Nam
ổn định vì mức tiêu thụ trong nước tăng nhanh hơn mức sản xuất (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2009) [4]
Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo lớn giảm lượng gạo xuất khẩu, trong khi
nhu cầu nhập khẩu gạo tăng, nguồn cung thị trường gạo sẽ thiếu hụt so với
cầu, giá gạo trên thị trường thế giới giữ ở mức cao.
Dân số thế giới trung bình tăng thêm 1 tỷ người sau 14 năm. Diện tích
cây trồng trên đầu người: 0,45 ha/năm (1966); 0,25 ha/năm (1998), và dự
đoán còn 0,15 ha vào năm 2050. Mức độ gia tăng năng suất thấp: tăng
2,1%/năm trong thập niên 1980, và 1,0% trong thập niên 1990. Thách thức

đặt ra cho nhân loại là diện tích nông nghiệp giảm (1,5 tỷ ha) vào năm 2050,
nước tưới cho nông nghiệp giảm, nhưng phải tăng sản lượng lương thực gấp
đôi (Nguyễn Thị Lang, 2013)[13].
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đối với ngành sản xuất lúa gạo nói
chung cũng như các nhà nghiên cứu nói riêng phải nâng cao hơn nữa năng
suất, sản lượng đảm bảo an ninh lương thực.
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp với khoảng 80% dân số làm
nghề nông, chính vì vậy mà trải qua 4000 năm lịch sử cây lúa luôn gắn liền
với sự phát triển của dân tộc. Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa có
chiều dài bờ biển lên tới 3000km, địa hình phức tạp nhiều sông núi, do đó


7

hình thành nhiều vùng canh tác lúa khác nhau. Căn cứ vào điệu kiện tự nhiên,
tập quán canh tác, sự hình thành mùa vụ và phương pháp gieo trồng, nghề
trồng lúa nước được hình thành và chia ra là 3 vùng chính: đồng bằng sông
Hồng, đồng bằng ven biển miền Trung và đồng bằng Nam Bộ.
Theo bảng thống kê diện tích và sản lượng lúa của cả nước, nhận thấy
rằng từ năm 2010 trở đi diện tích trồng lúa có xu hướng tăng trở lại và đạt
7.903 nghìn ha vào năm 2013. Sau đó, diện tích lúa ở mức ổn định và dao
động từ 7,7 – 7,8 triệu ha.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam
từ năm 2010 - 2017.
Năm
2010
2011
2012
2013

2014
2015
2016
2017

Diện tích
(triệu ha)
7,489
7,655
7,761
7,903
7,816
7,835
7,737
7,708

Năng suất
Sản lượng
(tạ/ha)
(triệu tấn)
53,42
40,006
55,38
42,399
56,40
43,738
55,70
44,039
57,50
44,975

57,70
45,216
55,80
43,165
55,5
42,763
Nguồn: Tổng cục Thống kê [21]

Qua bảng 1.2 có thể thấy diện tích trồng lúa không ngừng tăng qua
các năm, năm 2010 (7,489 triệu ha) diện tích có xu hướng tăng đến năm
2017 đạt 7,708 triệu ha diện tích trồng lúa. Năng suất trồng lúa ở nước ta
tăng giảm thất thường, cụ thể: năm 2010 năng suất lúa đạt 53,42 tạ/ha
tăng đến năm 2012 đạt 56,40 tạ/ha sau đó năng suất giảm đến năm 2013
năng suất lúa đạt 55,70 tạ/ha, năng suất tăng nhẹ lên 57,70 tạ/ha năm 2016.
Sản lượng trồng lúa ở nước ta từ năm 2012 – 2017 dao động từ 40,006 42,763 triệu tấn, trong đó năm 2010 sản lượng lúa thấp nhất đạt 40,0006 triệu
tấn và cao nhất vào năm 2015 sản lượng đạt 45,216 triệu tấn.


8

Việt Nam tiếp tục là nước đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo. Mặc
dù đã đạt được những thành tựu quan trọng, song ngành lúa gạo Việt Nam
đang gặp rất nhiều khó khăn. Chất lượng lúa gạo đang là vấn đề khá nan giải,
vì tập quán sản xuất của đại bộ phận nông dân vẫn còn chú trọng số lượng
hơn chất lượng, nhiều loại giống được gieo trồng trong cùng một vùng nên
chất lượng gạo không thuần chủng và không đồng đều. Vấn đề bảo quản sau
thu hoạch còn nhiều bất cập, gây hao hụt lớn và làm ảnh hưởng đến chất
lượng hạt gạo, vì vậy phẩm cấp hạt gạo sau khi chế biến không cao khó tiếp
cận được với thị trường khó tính. Vấn đề hiện nay đang đặt ra câu hỏi làm thế
nào để gạo đạt được chất lượng cao và duy trì tốc độ xuất khẩu như hiện nay.

Trong nghiên cứu hệ thống sản xuất nông nghiệp hàng hóa phải được
bắt đầu từ công tác đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
hiện trạng canh tác là hết sức quan trọng. Việc cải tiện hệ thống canh tác được
các nhà khoa học nông nghiệp Việt Nam quan tâm, nghiên cứu, bước đầu đạt
được nhiều kết quả tốt. Cải tiến cơ cấu cây trồng trong thời gian tới cần
nghiên cứu bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp với các điều kiện đất đai và chế
độ nước khác nhau, phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp, nhằm khai
thác cao nhất các nguồn lợi tự nhiên, lao động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư, đa dạng giống cây trồng (Trần Đình Long, 1997) [14].
Cũng theo tác giả này thì giống cây trồng cũng là tư liệu sản xuất sống,
có liên quan chặt chẽ với điều kiện ngoại cảnh, có vai trò quan trọng trong
thương mại hóa sản phẩm nông nghiệp. Để tăng năng suất, chất lượng cần tác
động các biện pháp kỹ thuật thích hợp theo yêu cầu của giống. Sử dụng giống
tốt là một biện pháp để tăng chất lượng và ít tốn kém.
Thực trạng điều kiện sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn gặp nhiều khó
khăn, chịu nhiều rủi ro (bão, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh hại…) làm cho năng
suất chất lượng cây trồng thấp và không ổn định ảnh hưởng đến thị trường
tiêu thụ hàng hóa nông sản của nước ta. Do vậy cần phải có những cơ cấu


9

giống cho phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng cụ thể để giống có
thể phát huy hết tiềm năng của nó và cho hiệu quả cao nhất.
Tóm lại, sản xuất lúa gạo thế giới vẫn tiếp tục cải thiện trong năm 2017
và 2018, trong khi thương mại dao động tùy thuộc vào nguồn cung cấp, chất
lượng, khí hậu, chương trình sản xuất tiêu thụ của các nước liên hệ và sự cạnh
tranh mạnh mẽ thị trường thế giới. Theo tiên đoán FAO, sự xuất khẩu của Ấn
Độ, Việt Nam và châu Úc sẽ phục hồi ở mức độ nào đó, của Pakistan và Hoa
Kỳ có thể tăng thêm; trong khi Cambodia, Myanmar giảm sút do khó khăn

xuất khẩu tiểu ngạch qua biên giới. Sự xuất khẩu của các nước khác như
Argentina, Brasil, Guyana, Paraguay và Uruguay có thể giảm sút trong 2017.
Sản xuất lúa gạo Việt Nam đã và đang gặp khó khăn đầu vào do biến đổi khí
hậu, nông dân nghèo và đầu ra do thị trường tiêu thụ luôn biến đổi và chất
lượng không đạt tại các nước có yêu cầu khó tính. Đất nước đã hội nhập thế
giới và bước vào nền kinh tế thị trường nên cần phải thay đổi tư duy quản lý,
cơ chế kinh tế để có thể cạnh tranh với các nước khác. Những nông dân nhỏ
sản xuất manh mún không thể cạnh tranh với các nông trại lớn, và khó có thể
xây dựng thương hiệu gạo Việt trên thị trường quốc tế.
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa nếp trên thế giới và ở Việt Nam.
Lúa nếp đã được nghiên cứu chọn tạo giống trong những năm gần đây
ở các nước Châu Á, chủ yếu là các giống cải tiến được chọn bằng phương
pháp lai, đột biến và chuyển gen đã nâng cao năng suất lúa nếp để đáp ứng
nhu cầu sản xuất và của thị trường.
Qua nghiên cứu di truyền phân tử các nhà nghiên cứu cho rằng lúa nếp
khác với tiến hóa của lúa thường (lúa tẻ) là do gen Waxy ngăn cản tổng hợp
tinh bột amylose có nguồn gốc từ Đông Nam Châu Á. Quan sát bản đồ gen
chổi ADN của lúa tổ tiên trực tiếp đột biến lúa nếp, các nhà nghiên cứu thấy
rằng có mối liên quan chặt chẽ với vùng sinh thái của lúa nếp ở Đông Nam Á,


10

điều này cũng hé mở một vấn đề về nguồn gốc phát sinh thực vật và học
thuyết tiến hóa sinh thái cần quan tâm.
Trên thế giới các giống lúa thơm đã được quan tâm và sắp xếp vào các
nhóm giống lúa đặc biệt.
Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan là các nước có nguồn gen lúa chất lượng
phong phú, đáng chú ý nhất là giống lúa Basmati 370. Hiện nay các nước này
đang tích cực thực hiện các chương trình cải tiến giống lúa, tạo ra những

giống mới có năng suất, chất lượng cao và mang gen chất lượng của giống
Basmati (Abbas.SL.Naqui.S.M.S, Azra, 1998) [33].
Tại Thái lan có nhiều giống lúa cổ truyền chất lượng cao nổi tiếng với
hạt gạo dài, trắng trong, bóng và chủ yếu vẫn trồng các giống cổ truyền chất
lượng cao nhưng năng xuất thấp để lấy gạo xuất khẩu (Pingali, M.Hossain
and R.V.Gerpacio, 1997) [44].
Các nhà khoa học Trung Quốc đã thành công trong việc chọn tạo giống
lúa nếp ưu thế lai. Một dòng lúa nếp lai mới của Trung Quốc đã được công bố
năm 2005, sau khi kết hợp sử dụng tia bức xạ đột biến và công nghệ sinh học
đã tạo ra được giống lúa nếp ưu thế lai năng suất 10.500 kg/ha, là hướng
nghiên cứu "siêu lúa" của thế giới với 20 dòng đầu tiên đã thông báo và đã
được phổ biến ra sản xuất.
Lúa nếp có nguồn gốc ở Châu Á và nó được trồng khoảng 4000 năm. Ở
Lào lúa chiếm 72% diện tích đất trồng trọt, trong đó khoảng 85% diện tích
trồng lúa là lúa nếp. lào chủ yếu sử dụng các giống lúa cổ truyền, việc áp
dụng các biện pháp kỹ thuật cải tiến là rất ít. năng suất lúa thấp hàng năm vẫn
phải nhập gạo của các nước khác (Jay Maslean, 1994) [37].
Lúa nếp có hàm lượng amylose thấp và hàm lượng amylopectin cao và
chính hàm lượng này quyết định chất lượng lúa nếp. Các giống lúa cải tiến đã
được trồng phổ biến ở Châu Á trong thời kỳ "cuộc cách mạng xanh" là những
giống lúa tẻ nhưng nông dân Lào từ chối những giống này vì họ có tập quán


11

ăn lúa nếp và thích hợp trồng lúa nếp hơn. Năm 1993 chương trình nghiên
cứu lúa quốc gia Lào phối hợp với Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) bắt
đầu phổ biến giống lúa nếp mới, mặc dù Lào rất đa dạng về nguồn gen lúa
nếp nhưng chương trình cũng sử dụng một số dòng nếp của IRRI và Thái Lan,
kết quả đã tạo ra một số dòng triển vọng. Năm 1999 chương trình nghiên cứu

lúa ở Lào đã cải tiến tạo ra giống lúa nếp năng suất cao hơn đạt 4,8 tấn/ha,
trong khi giống địa phương chỉ đạt cao nhất là 2,9 tấn/ha và 70% diện tích
trồng lúa của Lào dọc theo thung lũng sông Mê Công được trồng giống lúa
này (Isabelle Delforge, 2001)[35].
Việt nam là một trong những cái nôi sản xuất lúa nước của Châu á với
rất nhiều giống lúa cổ truyền nổi tiếng như : Tám xoan - Thái Bình, Tám
Thơm - Nam Định, Nàng Hương, Nàng Thơm, Nàng Loan, Dự, Nếp cái hoa
vàng... Các giống lúa này đang được nghiên cứu phục tráng, cải tiến để đưa ra
sản xuất đại trà nhằm tạo ra những vùng lúa đặc sản của các địa phương.
Ngân hàng gen quốc gia tại viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt
nam đã bảo quản 1200 mẫu giống lúa Nếp bản địa được thu thập trên toàn
quốc, trong số này có gần 200 mẫu giống được thu thập trước năm 1990. Đây
là những giống chủ yếu có nguồn gốc lúa ruộng ở khu vự đồng bằng, còn hơn
1000 mẫu giống được thu thập sau năm 1990, chủ yếu là lúa nương ở khu vực
miền nùi (Lê Vĩnh Thảo và Cs ,2004) [24].
Lúa nếp chiếm 10% trong số giống lúa cho tiêu dùng của người Việt
Nam. Lúa nếp được tiêu dùng ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, một số dân
tộc như dân tộc Thái coi lúa nếp là lương thực chính hàng ngày. Ưu thế của
món xôi nếp là có thể bảo quản trong cả ngày không bị hỏng và ăn no lâu. Vì
vậy, ở khu vực miền núi người dân thường mang bữa trưa ra đồng, lúa nếp
thuận tiện cho họ vì chỉ nấu một lần trong ngày (Lê Vĩnh Thảo và Cs ,2004) [24].
Tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên: giống Nếp Thầu Dầu là giống lúa
cổ truyền chất lượng cao, được gieo cấy trên địa bàn huyện Phú Bình từ lâu


12

đời. Năm 2012, sản phẩm lúa nếp Thầu Dầu của huyện đã được Cục Sở hữu
trí tuệ (Bộ Khoa học - Công nghệ) công nhận nhãn hiệu tập thể. Những năm
gần đây, do bà con nông dân tích cực ứng dụng biện pháp thâm canh lúa cải

tiến theo quy trình SRI nên năng suất đạt khá cao, khoảng 47-48 tạ/ha (trong
khi canh tác theo phương pháp truyền thống chỉ đạt khoảng 44 tạ/ha).
Vụ mùa 2017, UBND huyện Phú Bình phối hợp với Trung tâm Hợp tác
Quốc tế (Đại học Thái Nguyên) tổ chức tập huấn chọn lọc, phục tráng (Vụ thứ
2) giống lúa nếp Thầu Dầu và kĩ thuật thâm canh lúa SRI cho 40 hộ nông dân
chuyên sản xuất giống lúa này trên địa bàn xã Úc Kỳ. Mô hình được thực hiện
với quy mô 3ha tại cánh đồng Dọc của xóm Múc và xóm Tân Lập xã Úc Kỳ
nhằm chọn dòng tốt sản xuất hạt siêu nguyên chủng, so sánh dạng hình (thấp,
cao cây) tốt để khuyến cáo loại hình tốt của giống lúa nếp Thầu Dầu và sản
xuất giống cho vụ mùa 2018. Trước đó, trong vụ mùa 2016, mô hình được
thực hiện với quy mô 2ha tại 2 xóm Múc và Tân Lập, xã Úc Kỳ nhằm chọn
lọc, phục tráng, bảo tồn những đặc tính tốt của giống lúa nếp Thầu Dầu, sản
xuất giống bảo đảm chất lượng cung cấp cho các vùng sản xuất lúa nếp Thầu
Dầu hàng hóa. Kết quả, cây lúa nếp Thầu Dầu sinh trưởng, phát triển tốt,
chống chịu được sâu bệnh, khả năng đẻ nhánh khỏe, số nhánh trung bình 1112 nhánh/khóm khi cấy 1 rảnh, ít bị đổ, năng suất đạt 45 tạ/ha, sản lượng lúa
giống đạt 6 tấn, cung cấp giống gieo cấy từ 300-350ha lúa nếp Thầu Dầu
thương phẩm.
1.4. Đặc điểm của cây mạ
Hạt nảy mầm sễ phát triển thành cây mạ hay cây lúa non. Đầu tiên từ
bao mầm đâm ra lá nguyên thủy chưa có phiến lá, tiếp đến xuất hiện lá thật
đầu tiên với phiến lá hoàn chỉnh đồng thời một số rễ mới cũng hình thành.
Với sự xuất hiệ n của lá thật đầu tiên và các rễ mới mộng mạ đã phát triển
thành cây mạ. Cây mạ hoàn chỉnh gồm ba bộ phận: lá, thân và rễ (Nguyễn
Văn Hoan, 2006) [11].


13

Phần thức ăn dự trữ trong nội nhũ có thể nuôi cây mạ đến 3 lá, tuy
nhiên để có cây mạ tốt cần thỏa mãn một số yêu cầu sau (Nguyễn Văn Hoan,

2006) [11]
- Đủ nước: nước giúp cây mạ sinh trưởng khỏe và đều, thiếu nước cây
mạ sinh trưởng kém, yếu, lớp nước sâu làm cây mạ lướt.
- Nhiệt độ thích hợp: nhiệt độ 23 – 250C thích hợp nhất cho cây mạ.
Nhiệt độ thấp (dưới <160C) cây mạ sinh trưởng kém. Nhiệt độ thấp dưới 130C
kéo dài trên 7 ngày thì cây mạ sẽ chết.
- Đủ ánh sáng: trời nắng nhẹ, mộng mạ ở nơi đủ ánh sáng thuận lợi cho
cây mạ và sẽ có cây mạ tốt. Trời âm u, ruộng mạ dưới bóng cây làm cho cây
mạ yếu, lá dài, nhỏ, chất lượng cây mạ kém.
- Đủ dinh dưỡng: khi cây mạ có 1 lá thật nó đã hút được dinh dưỡng từ
đất. Cần bón đủ phân và cân đối cả đạm, lân, kali để có cây mạ khỏe.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của cây mạ:
- Nguồn chất dinh dưỡng cung cấp cho cây mạ: Ở thời kỳ mạ non hay
còn gọi là thời kỳ mạ yếu (trong điều kiện thuận lợi sau gieo 7 - 10 ngày là
kết thúc thời kỳ này) cây mạ phát triển nhờ sử dụng chất dinh dưỡng lấy từ phôi
nhũ (Nguyễn Văn Tuất, 2013) [27].
Sau khi có 4 lá thật, cây mạ phát triển nhờ chất dinh dưỡng lấy qua bộ
rễ và được chế biến ở lá. Khi cây mạ lớn hơn nữa thì nó lại càng phụ thuộc
vào môi trường cung cấp chất dinh dưỡng. Người ta gọi đây là thời kỳ mạ
khoẻ. Thời kỳ này kéo dài hơn thời kỳ mạ non, nó kéo dài đến khi cây mạ có
5-6 lá đối với những giống có thời gian sinh trưởng trung bình và 6-7 lá đối
với những giống có thời gian sinh trưởng dài hơn (Nguyễn Văn Tuất, 2013) [27].
- Độ sâu của nước: Điều khiển lượng nước cho ruộng mạ là kỹ thuật rất
quan trọng trong khâu làm mạ. Mực nước trong ruộng mạ không chỉ ảnh
hưởng đến độ cao, thấp của dược mạ mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của
bộ rễ mạ (Nguyễn Văn Tuất, 2013) [27].


14


Độ sâu nước vừa phải, dược mạ ngắn, cây mạ khoẻ, bộ rễ phát triển tốt,
khó bị chết khi cấy ra ruộng
- Lượng nước: Chọn chân đất để làm dược mạ rất quan trọng trong việc
làm mạ, nó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của cây mạ và bộ rễ mạ, nó
liên quan gián tiếp đến lượng nước, sự điều tiết lượng nước của ruộng mạ
(Nguyễn Văn Tuất, 2013) [27].
Ở chân đất thấp, lượng nước phân bố đều thì cây mạ phát triển đồng
đều, bộ rễ mạ phát triển kém. Ngược lại, dược mạ ở chân vàn cao, lượng nước
phân bổ không đều nên cây mạ phát triển cũng không đều, nhưng ngược lại
bộ rễ lại thường phát triển mạnh (Nguyễn Văn Tuất, 2013)[27].
- Nhiệt độ: Cùng với các nhân tố khác, yếu tố nhiệt độ cũng ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển của cây mạ và hơn thế nữa đối với sức sống của cây mạ.
Ở nhiệt độ ấm áp, cây mạ phát triển cao khoẻ hơn và phát triển nhanh
hơn trong điều kiện nhiệt độ thấp lạnh. Nhiệt độ thấp lạnh có thể làm cho cây
mạ bị vàng lá và nhiệt độ thấp lạnh kéo dài sẽ làm cho cây mạ bị vàng lá và
dẫn tới chết mạ (Nguyễn Văn Tuất, 2013)[27].
Trong điều kiện nhiệt độ cao kéo dài, cây mạ sẽ phát triển nhanh, thời
gian của thời kỳ mạ sẽ rút ngắn, mạ bị già và khi cấy ra ruộng thì cây mạ phát
triển chậm, kém.
Việc làm mạ trong vụ mùa ở các tỉnh phía Bắc nói chung có điều kiện
thuận lợi. Trong vụ xuân thì ngược lại, không được thuận lợi. Hiện nay người
ta có nhiều biện pháp kỹ thuật để điều chỉnh nhiệt độ ruộng mạ cũng như điều
chỉnh thời gian, thời điểm gieo mạ sao cho cây mạ xuân phát triển trong điều
kiện nhiệt độ thuận lợi nhất mà vẫn thích ứng với lịch thời vụ (Nguyễn Văn
Tuất, 2013) [27].
- Cường độ ánh sáng: Cây mạ cần ánh sáng mạnh. Trời nhiều mây, âm
u, ánh sáng kém không đủ điều kiện cho cây mạ quang hợp và cây mạ yếu vì
không thể tạo đủ chất dinh dưỡng nuôi cây.



15

Ánh sáng ít còn có thể làm cho bẹ lá và bản lá của cây mạ dài ra, cây
mạ gầy hơn và yếu hơn. Vì vậy dược mạ cần tránh xa bón cây lớn và nhà cao
tầng, đồng thời cũng không nên gieo mạ quá dầy, cây mạ cũng không có đủ
ánh sáng để quang hợp (Nguyễn Văn Tuất, 2013) [27].
Cường độ ánh sáng thấp cũng làm cho cây mạ có hàm lượng chất khô
thấp, sức đề kháng của cây mạ thấp, cây mạ dễ bị nhiều loại sâu, bệnh hại.
- Những chất dinh dưỡng dễ sử dụng: Cây mạ cần nguồn dinh dưỡng
bổ sung để sinh trưởng phát triển trong thời kỳ mạ, hơn thế nữa còn tích luỹ
một phần dinh dưỡng để có nguồn dự trữ trong thời gian chuyển tiếp: nhổ
cấy, cây mạ bén rễ, hồi xanh (Nguyễn Văn Tuất, 2013) [27].
Phân bón rất cần nếu cây mạ phải ở lại dược mạ lâu hoặc trên chân
dược vàn cao, ở vùng đất kém màu mỡ và ở những vùng, vụ có khí hậu lạnh.
Nếu nghèo chất dinh dưỡng, cây mạ còi cọc; nếu giàu chất dinh dưỡng dễ sử
dụng, cây mạ phát triển mạnh. Ngược lại nếu quá nhiều phân bón trong dược
mạ thì cây mạ cao và yếu, cây mạ dễ nhiễm bệnh (Nguyễn Văn Tuất, 2013) [27].
1.5. Tình hình gieo mạ hiện nay và các phương pháp gieo mạ
1.5.1. Tình hình gieo mạ hiện nay
Qua tìm hiểu tình hình sản xuất lúa tại địa phương, chúng tôi đã tìm ra
một số hạn chế trong khâu làm mạ của người dân. Người dân vẫn gieo mạ ở
mật độ cao 1kg giống/3 – 4m2, điều này đã gây cản trở cho sự sinh trưởng của
cây mạ. Cây mạ bị giới hạn trong không gian dinh dưỡng, ánh sáng chật hẹp,
khiến cho cây mạ còi cọc, mềm yếu và dễ bị sâu bệnh hại tấn công đặc biệt
trong điều kiện nóng ẩm của vụ mùa.
1.5.2. Các phương pháp gieo mạ
Phương pháp làm mạ khá phong phú. Một số phương pháp phổ biến
thường được nông dân áp dụng như làm mạ ướt, mạ khô, mạ tỉa, mạ sân (mạ
dapog, mạ bùn). Ngoài ra, trong quá trình canh tác một số phương pháp làm



16

mạ khác như làm mạ bùn, mạ khay…được sáng tạo từ các phương pháp trên
và cũng được áp dụng trong thâm canh, chọn giống.
* Mạ ướt: Làm mạ ướt (còn gọi là mạ mộng) là phương pháp làm mạ phổ
biến ở nhiều nơi. Ruộng mạ thường được chọn cẩn thận, thường là những lọai
đất tốt, cấu tạo trung bình không sét quá để việc nhổ mạ đỡ khó khăn và cũng
không cát quá để ruộng mạ đỡ mất nước (Bùi Huy Đáp, 1999) [3]. Theo
Nguyễn Ngọc Đệ (2009) [4], có thể chia ruộng mạ ra thành những luống nhỏ
rộng khoảng 3m. Khi làm đất xong thì trên lớp mặt ruộng thường có một lớp
bùn nhuyễn, không còn gốc rạ và rễ cỏ, dày khoảng 5 - 7cm. Đất xấu cần bón
nhiều phân hữu cơ và phân lân để cây lúa cứng cáp, khỏe mạnh.
Mạ thường được gieo vãi đều trên mặt ruộng. Mật độ gieo cũng thay đổi
khá nhiều. Gieo thưa, mạ sẽ phát triển tốt, to cây, một số cây mạ sẽ đẻ nhánh
ngay trong ruộng mạ. Gieo dày, mạ sẽ nhỏ cây hơn và cũng thường chóng già
hơn. Thường ở những chân đất xấu hoặc đất phèn, mặn thì mạ được gieo dày
hơn. Gieo với mật độ thích hợp sẽ sản xuất được mạ khỏe mạnh, cây lúa sẽ
bén rễ nhanh và đẻ nhánh nhanh (Bùi Huy Đáp, 1999) [3]. Theo Nguyễn
Ngọc Đệ (2009) [4], mật độ gieo 40 - 50 kg/1000 m2 là vừa. Gieo cho 2/3 hạt
lúa lún trong bùn là tốt nhất. Khoảng 3 - 4 ngày sau khi gieo cho nước vào từ
từ theo chiều cao cây mạ và giữ cố định 5 - 10cm. Từ 10 - 12 ngày sau khi
gieo bón 5 kg urea/công cho mạ tốt, sớm có chồi ngạnh trê. Ưu điểm của
phương pháp này là làm mạ, ngâm và ủ mộng rồi mới gieo sẽ làm cho mạ sau
khi gieo chóng ngồi, phát triển nhanh đỡ bị chim chuột phá hại và có thể sớm
đưa nước vào ruộng để hạn chế cỏ dại, thúc đẩy cho mạ sinh trưởng tốt. Vì
vậy, kỹ thuật này đã được dùng khá phổ biến ở nhiều nơi. Tuy nhiên, ở những
vùng chưa chủ động được nước, làm mạ ướt có thể gặp khó khăn sau: sau khi
gieo nếu bị hạn nặng, thiếu nước tưới hay bị ngập nước sâu. Nếu bị ngập quá
10cm và trong nước nhiều bùn có thể làm hạt bị thói khoảng 75%, nếu nước

trong thì chỉ mất khoảng 10% .


×