Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Một số biện pháp dạy toán phép chia có dư ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.83 KB, 14 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU.
Lý do chọn đề tài :
Dạy học giải toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những
kiến thức về tốn vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú, những vấn đề
thường gặp trong đời sống.
Nhờ giải tốn, học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy,
rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao
động mới. Vì giải tốn là một hoạt động bao gồm những thao tác : Xác lập mối
quan hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái cần tìm, trên cơ sở đó chọn được
phép tính thích hợp và trả lời câu hỏi đúng bài tốn.
Dạy học giải toán giúp học sinh tự phát hiện, giải quyết vấn đề, tự nhận xét,
so sánh, phân tích, tổng hợp, rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định.
Trên cơ sở đó thì 4 phép tính cộng (+), trừ (-), nhân (x) và chia trong mơn
tốn đã đóng một vai trị chủ lực, nó được thực hiện xun suốt từ lớp 1 đến lớp
5. Cụ thể là :
Ngay từ lớp một, chương trình đã cung cấp cho học sinh biết thực hiên 2
phép tính cộng (+) và trừ (-), đây là lớp đầu tiên nên các phép tính chỉ được thực
hiện đối với các số tự nhiên. Sang lớp hai thì 2 phép tính nhân (x) và chia (:) còn
lại cũng được đưa vào giảng dạy cho học sinh nhưng cũng chỉ thực hiện trên các
số tự nhiên trong phạm vi 1000. sang lớp 3 học sinh mới bắt đầu làm quen thêm
một số mạch kiến thức cao hơn, trong đó có phép chia có dư. Đây là một nội
dung khá phức tạp đòi hỏi học sinh phải thực hiện rất nhiều công đoạn mới làm
được như thuộc bảng cửu chương, hiểu rõ số bị chia, số chia, số dư, thương số,…
Vậy chia có dư ở tiểu học được chương trình bố trí như thế nào? Có mấy
dạng tốn chia có dư ở tiểu học? Cách giải các bài tốn đó ra sao? Chính những
câu hỏi đó đã thôi thúc tôi quan tâm và lựa chọn đề tài “Một số biện pháp dạy
tốn phép chia có dư ở tiểu học” để làm nội dung nghiên cứu nghiệp vụ cuối
khoá.
IV) Phạm vi và Đối tượng nghiên cứu :
1/ Phạm vi nghiên cứu :
Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ thực


hiện trong phạm vi của trường tiểu học.
2/ Đối tượng nghiên cứu :


Phép chia có dư lad một nội dung được chương trình đưa vào ở lớp 3 của
bậc tiểu học.
Do đó đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung về chia có dư trong sách
giáo khoa, sách giáo viên mơn Tốn ở tiểu học.
V) Phương pháp nghiên cứu :
1 Phương pháp khảo sát:
Là phương pháp tiến hành khảo sát chương trình dạy học tốn về phép chia
có dư ở tiểu học để phân tích nội dung của đề tài.
2 Phương pháp phân tích:
Căn cứ vào số liệu đã được khảo sát, kết hợp với luận chứng của đề tài. Tơi
tiến hành trình bày phương pháp giải về dạy học tốn về phép chia có dư.
3.3 Phương pháp tổng hợp :
Là phương pháp tổng hợp và kết luận về nội dung nghiên cứu qua các số
liệu đã khảo sát và phân tích. Đề xuất ý kiến về những biện pháp dạy học tốn về
phép chia có dư trong trường tiểu học.
Ngồi ra tơi cịn sử dụng thêm một số phương pháp khác phục vụ cho quá
trình nghiên cứu.


NỘI DUNG
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG :
1. Vai trò dạy học toán ở bậc tiểu học:
Dạy học giải toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những
kiến thức về tốn vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú, những vấn đề
thường gặp trong đời sống.
Nhờ giải tốn, học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy,

rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao
động mới. Vì giải tốn là một hoạt động bao gồm những thao tác : Xác lập mối
quan hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái cần tìm, trên cơ sở đó chọn được
phép tính thích hợp và trả lời câu hỏi đúng bài toán.
Dạy học giải toán giúp học sinh tự phát hiện, giải quyết vấn đề, tự nhận xét,
so sánh, phân tích, tổng hợp, rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định.
2) Mục tiêu của mơn tốn ở tiểu học:
Mơn tốn ở tiểu học có vai trị đặc biệt quan trọng trong chương trình giảng
dạy ở tiểu học. Đây là giai đoạn đầu tiên để hình thành các kiến thức, kỹ năng
tính tốn cho các em. Do đó việc tổ chức dạy tốn ở tiểu học khơng hề đơn giản.
Mà cần phải có một sự nghiên cứu nghiêm túc và chuẩn bị một cách kỹ càng thì
mới đạt được mục tiêu mà mơn tốn đưa ra. Mục tiêu của mơn tốn ở tiểu học
nhằm giúp học sinh:
- Về kiến thức : Cung cấp những kiến thức cơ bản ban đầu về số học, các số
tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thơng dụng; một số yếu tố hình
học và thống kê đơn giản.
- Về kỹ năng : Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải các bài
tốn có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Góp phần bước đầu phát triển
năng lực tư duy năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết), cách phát
hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống
- Về thái độ : Kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập tốn; góp
phần hình thành bước đầu phương pháp dạy học và làm việc có kế hoạch, khoa
học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
3) Định lý phép chia có dư:
Giả sử cho hai số nguyên a và d, với d ≠ 0


Khi đó tồn tại duy nhất các số nguyên q và r sao cho a = qd + r và 0 ≤ r < | d
|, trong đó | d | là giá trị tuyệt đối của d.
Các số nguyên trong định lý được gọi như sau

 q được gọi là thương khi chia a cho d. Đơi khi nó còn được gọi là thương
hụt.
 r được gọi là dư khi chia a cho d
 d được gọi là số chia
 a được gọi là số bị chia
Phép tốn tìm q và r được gọi là phép chia với dư.
Ví dụ
 Nếu a = 7 và d = 3, khi đó q = 2 và r = 1, vì 7 = (2)(3) + 1.
 Nếu a = 7 và d = −3, khi đó q = −2 và r = 1, vì 7 = (−2)(−3) + 1.
 Nếu a = −7 và d = 3, khi đó q = −3 và r = 2, vì −7 = (−3)(3) + 2.
 Nếu a = −7 và d = −3, khi đó q = 3 và r = 2, vì −7 = (3)(−3) + 2.
Chứng minh
Chứng minh định lý gồm hai phần: đầu tiên chứng minh sự tồn tại của q và
r, thứ hai, chứng minh tính duy nhất của q và r.
- Sự tồn tại
Xét tập hợp
Ta khẳng định rằng S chứa ít nhất một số ngun khơng âm. Có hai trường
hợp như sau.
 Nếu d < 0, thì −d > 0, và theo tính chất Archimede, có một số ngun n sao
cho (−d)n ≥ −a, nghĩa là a − dn ≥ 0.
 Nếu d > 0, thì cũng theo tính chất Archimede, có một số nguyên n sao cho
dn ≥ −a, nghĩa là a − d(−n) = a + dn ≥ 0.
Như vậy S chứa ít nhất một số nguyên không âm. Theo nguyên lý sắp thứ tự
tốt, trong S có một số ngun khơng âm nhỏ nhất, ta gọi số ấy là r. Đặt q = (a −
r)/d, thì q và r là các số nguyên và a = qd + r.
Ta còn phải chỉ ra rằng 0 ≤ r < |d|. Tính khơng âm của r là rõ ràng theo cách
chọn r. Ta sẽ chứng tỏ dấu bất đẳng thức thứ hai.
Giả sử nguợc lại r ≥ |d|. Vì d ≠ 0, r > 0, nên d > 0 hoặc d < 0.



Nếu d > 0, thì r ≥ d suy ra a-qd ≥ d. Từ đó a-qd-d ≥0, lại dẫn tới a-(q+1)d ≥
0. Do đó, nếu đặt r’='a-(q+1)d thì r’ thuộc S và r’=a-(q+1)d=r-d thuẫn với tính chất r là phần tử không âm nhỏ nhất của S.
 Nếu d<0 thì r ≥ -d do đó a-qd ≥ -d. Từ đó suy ra rằng a-qd+d ≥0, tiếp tục
suy ra r’= a-(q-1)d ≥ 0. Do đó, r’ thuộc S và, vì r’=r+d với d < 0 ta cór’= a-(q1)dNhư vậy ta đã chứng minh sự tồn tại của q và r.
- Tính duy nhất
Giả sử rằng tồn tại q, q' , r, r' với 0 ≤ r, r' < |d| sao cho a = dq + r và a = dq' +
r' . Không mất tính tổng quát giả sử q ≤ q' .
Từ hai đẳng thức trên ta có: d(q' - q) = (r - r' ).
Nếu d > 0 thì r' ≤ r và r < d ≤ d+r' , và như vậy (r-r' ) < d. còn nếu d < 0 thì r
≤ r' và r' < -d ≤ -d+r, và do đó -(r- r' ) < -d. Trong cả hai trường hợp ta có |r- r' | < |
d|.
Mặt khác đẳng thức d(q' - q) = (r - r' ) chứng tỏ rằng |d| chia hết |r- r' |; do đó
|d| ≤ |r- 'r' | hoặc |r- r' |=0. Nhưng vì |r-r' | < |d|, nên chỉ có thể r=r' .
Thay vào đẳng thức d(q' - q) = (r - r' ) ta có dq = dq' và vì d khác 0, nên q =
q' . Tính duy nhất đã được chứng minh
4. Các dạng tốn tìm số dư trong phép chia ở bậc tiểu học:
Phép chia có dư được đưa vào ở lớp 3. Học sinh được học về phép chia có
dư, cách thực hiện phép chia có dư, mối quan hệ giữa số dư và số chia. Trong q
trình luyện tập, thực hiện về phép chia có dư học sinh được làm quen với phép
chia có dư. Việc giải bài tốn này khơng có gì khác biệt so với “giải bài toán về
phép chia hết”. Do đặc điểm của cách diễn đạt về phép chia nên cách trình bài
giải có khác nhau.
Có rất nhiều dạng tốn phép chia có dư ở tiểu học. Tùy thuộc vào mỗi dạng
mà có những cách giải khác nhau.
4.1. Tìm số dư bằng phép chia trực tiếp:
Đây là dạng toán thực hiện phép chi thơng thường như phép chia hết
Ví dụ 1: Thực hiện phép chia sau : 9 : 2 = ?
Cách giải: Ta đưa phép chia về dạng cột dọc




4.2. Xác định phép chia có dư bằng giải phương trình đơn giản
Giải phương trình đơn giản ở tiểu học để tìm kết quả và số dư là một dạng
tốn quen thộc đối với học sinh. Đây là dạng toán phương trình đơn giản theo
hình thức 1 ẩn. Đối với dạng này chỉ yêu cầu học sinh nhớ quy tắc nhân và chia
đồng thời xác định vị trí của các phần tử (số chia, bị chia, thương, số dư,…) trong
bài tốn là có thể giải được
Ví dụ 2: Tìm X: X x 234 = 3477
Cách giải: Đối với dạng toán này thì hướng dẫn học sinh thực hiện theo quy
tắc (Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết)
X = 3477 : 234 = 14 (dư 201)
X = 14 (dư 201)
4.3. Xác định phép chia có dư bằng các dấu hiệu chia hết:
Ở dạng tốn này có thể nói rằng đây là xác định phép chia hết và phép chia
có dư.
Ví dụ 3: Bạn Nam thực hiện bài tốn sau 2455 : 2 có kết quả là 1228.
Không thực hiện phép chia, em hãy cho biết bạn Nam làm đúng hay sai.
Cách giải : Ở dạng tốn này, học sinh khơng phải làm tính mà chỉ dựa vào
dấu hiệu chia hết cho 2 để xác định đúng hay sai (2455 là số lẻ nên không chia
hết cho 2, vậy bạn Nam thực hiện phép chia hết là sai)
Và tương tự như thế các dấu hiệu chia hết cho 3, 5 và 9 cũng xác định tương
tự để tìm ra phép chia hết hay chia có dư
4.3. Tìm số dư của phép chia là sự vật (giải bài tốn có lời văn):
Đây cũng là dạng toán được sử dụng rất nhiều trong các lớp 3, 4 và 5. Người
ta lấy các sự vật thừa làm số dư và yêu cầu học sinh giải toán để tìm kết quả và
xác định số dư đó.
Ví dụ 4 : Có 31 mét vải, may mỗi bộ quần áo hết 3 mét vải. Hỏi có thể may
được nhiều nhất bao nhiêu bộ quần áo như thế và còn thừa mấy mét vải ?

Bài giải :
Thực hiện phép chia ta có : 31 : 3 = 10 (dư 1). Vậy có thể may được nhiều
nhất là 10 bộ quần áo như thế và còn thừa 1 mét vải.
Đáp số : 10 bộ, thừa 1 mét vải.


Trong bài giải có hai điểm khác với việc trình bày bài giải bài toán đơn là:
Kết quả của phép tính khơng ghi tên đơn vị, câu trả lời đặt sau phép tính.
Ví dụ 5 : Đồn khách du lịch có 50 người, muốn thuê xe loại 4 chỗ ngồi. Hỏi
cần thuê ít nhất bao nhiêu xe để chở hết số khách đó ?
Bài giải :
Thực hiện phép chia ta có : 50 : 4 = 12 (dư 2). Có 12 xe mỗi xe chở 4 người
khách, còn 2 người khách chưa có chỗ nên cần có thêm 1 xe nữa.
Vậy số xe cần ít nhất là :
12 + 1 = 13 (xe).
Đáp số : 13 xe ơ tơ.
4.4. Tìm số dư của phép chia là người:
Đây là dạng toán tương đối khó với học sinh, bởi đối tượng là người hoặc
xác định sự vật nhờ vào số lượng người (người thừa hoặc thiếu hoặc sự vật thừa
hay thiếu so với người) trong bài tốn có lời văn. Nếu suy nghĩ khơng kỹ nhiều
học sinh sẽ bị nhầm lẫn.
Ví dụ 6 : Một lớp học có 33 học sinh. Phịng học của lớp đó chỉ có loại bàn 2
chỗ ngồi. Hỏi cần có ít nhất bao nhiêu bàn học như thế ?
Bài giải :
Thực hiện phép chia ta có : 33 : 2 = 16 (dư 1). Số bàn có 2 học sinh ngồi là
16 bàn, còn 1 học sinh chưa có chỗ ngồi nên cần có thêm 1 bàn nữa.
Vậy cần số bàn ít nhất là :
16 + 1 = 17 (cái bàn)
Đáp số: 17 cái bàn.
Trong bài giải này ngồi phép tính chia có dư, cịn có phép cộng kết quả

phép chia đó với 1 (cần lưu ý học sinh : số 1 này không phải là số dư).
Ví dụ 7 : Cần có ít nhất bao nhiêu thuyền để chở hết 78 người của đồn văn
cơng qua sông, biết rằng mỗi thuyền chỉ ngồi được nhiều nhất là 6 người, kể cả
người lái thuyền ?
Bài giải :
Mỗi thuyền chỉ chở được số khách nhiều nhất là :
6 - 1 = 5 (người)


Thực hiện phép chia ta có : 78 : 5 = 15 (dư 3). Có 15 thuyền, mỗi thuyền chở
5 người khách, cịn 3 người khách chưa có chỗ ngồi nên cần có thêm 1 thuyền
nữa.
Vậy số thuyền cần có ít nhất là :
15 + 1 = 16 (thuyền).
Đáp số : 16 thuyền.
Trong 4 ví dụ trên câu hỏi của bài tốn về phép chia có dư đều có thuật ngữ
“nhiều nhất” hoặc “ít nhất”. Tuy nhiên cũng có bài tốn về phép chia có dư mà
khơng cần có các thuật ngữ đó.
4.5. Tìm số dư là thời gian:
Tìm số dư là thời gian cũng có 2 loại. Thứ nhất là tìm thời gian thừa hoặc
thiếu là ngày. Hai là tìm số dư theo mốc thời gian
Ví dụ 8 : Năm nhuận có 366 ngày. Hỏi năm đó gồm bao nhiêu tuần lễ và
mấy ngày?
Bài giải :
Một tuần lễ có 7 ngày.
Thực hiện phép chia ta có : 366 : 7 = 52 (dư 2).
Vậy năm nhuận gồm 52 tuần lễ và 2 ngày.
Đáp số : 52 tuần lễ và 2 ngày.
Ví dụ 9 : Hơm nay là chủ nhật. Hỏi 100 ngày sau sẽ là thứ mấy của tuần lễ?
Bài giải :

Một tuần lễ có 7 ngày.
Thực hiện phép chia ta có : 100 : 7 = 14 (dư 2).
Sau đúng 14 tuần lại đến ngày chủ nhật và hai ngày sau là ngày thứ ba. Vậy
100 ngày sau là ngày thứ ba trong tuần lễ.
Đáp số : ngày thứ ba.
III. Chia có dư trong tốn tiểu học:
Chia có dư ở tiểu học được chương trình đưa vào từ lớp 3. Nhưng ở lớp này
chỉ thực hiện các dạng toán đơn giản. Sang lớp 4 và 5 kiến thức mới được nâng
cao hơn. Sau đây là thống kê các bài tốn và cách giải có trong sách giáo khoa
lớp 3, 4 và 5 của bậc tiểu học:
Bài toán 1 : Phép chia trực tiếp với số có 1 chữ số, tìm số dư :
Thực hiện phép chia sau : 9 : 2


Cách giải: Ta đưa phép chia về dạng cột dọc :
Bài toán 2 : Phép chia trực tiếp với số có 3 chữ số
Thực hiện phép chia sau : 1935 : 354
Cách giải: Ta đưa phép chia về dạng cột dọc như ở bài 1 và tiến hành thực hiện phép chia đê tìm só dư:

193 354
5
177 5
0
Bài tốn 3: Dạng tốn tìm X: X : 4 = 1296(dư 3)
Giải:
X = 1296 x 4 + 3
X = 5184 + 3
X = 5187
Bài toán 4: Người ta lắp bánh xe vào ô tô, mỗi ô tô cần phải lắp 4 bánh
xe. Hỏi có 1250 bánh xe thì lắp được nhiều nhất bao nhiêu ơ tơ như thế và

cịn thừa mấy bánh xe?
Giải :
Số xe ô tô được lắp nhiều nhất là :
1250 : 4 = 312 (xe) (còn dư 2 bánh xe)
Đáp số : 312 xe ô tô và dư 2 bánh xe
Bài tốn 5: Lý Thái Tổ dời đơ về Thăng Long năm 1010. năm đó thuộc
thế kỷ nào?
Giải :
- Một thế là 100 năm. Ta thực hiện phép chia : 1010 : 100 = 10 (dư 10).
- Như vậy đã qua thế kỷ thứ 10 là 10 năm. Vậy năm 1010 thuộc thế kỷ 11.
Bài tốn 6: Tìm số dư của phép chia 318: 3,7 nếu chỉ lấy đến hai chữ số
ở phần thập phân của thương?
Giải:
Đối với dạng toán này, ta thực hiện phép chia như chia số tự nhiên cho số
thập phân (bỏ dấu phẩy ở số chia và thêm 0 ở số bị chia) đến khi phần thập phân
của số thương có 2 chữ số thì dừng lại và xác định số dư.


2180
37
185
58,91
330
296
340
333
0070
37
33


- 218 chia 37 bằng 5, viết 5
- 5 nhân 37 bằng 185; 218 trừ đi 185 bằng 33. 33
không chia được 37, hạ 0 xuống.
- 330 chia 37 bằng 8, viết 8.
- 8 nhân 37 bằng 296. 330 trừ đi 296 bằng 34. 34
không chia được 37, thêm 0.
- 340 chia 37 bằng 9. viết 9
- 9 nhân 37 bằng 333. 340 trừ 333 bằng 7. thêm 0
- 70 chia 37 bằng 1. Viết 1.
- 1 nhân 37,bằng 37. 70 trừ 37 bằng 33 (phần thập
phân đã có 2 chữ số theo đề bài)
Vật số dư là 33.

IV. Ý kiến đề xuất:
Qua nghiên cứu nội dung của đề tài, kết hợp với khảo sát chương trình về
các dạng tốn chia có dư trong mơn Tốn ở tiểu học. Chúng tơi có một số ý kiến
đề xuất nhằm nâng cao việc dạy phép chia có dư như sau :
- Cần nghiên cứu kỹ nội dung bài học, đối tượng học sinh để từ đó thiết kế
bài dạy mới đạt yêu cầu.
+ Nghiên cứu kỹ mục tiêu bài học : xác định cụ thể từng mặt giáo dục :
Kiến thức, kỹ năng, thái độ. Dựa vào mục tiêu của bài học, GV có thể định hình
được nội dung bài dạy một cách hợp lý và khoa học nhất.
+ Xác định đối tượng HS trong lớp :HS giỏi, khá, TB, yếu, kém…
- Khi nắm rõ được đối tượng HS trong lớp từ đó GV có thể nghiên cứu và sử
dụng phương pháp thích hợp. Ví dụ ở phần hướng dẫn HS quan sát để GV định
hướng cách giải, nếu đối tượng HS khá giỏi cao thì GV tổ chức cho HS tìm và tự
xác định theo nhóm, sau đó GV giải thích và kết luận. Nếu đối tượng HS yếu
nhiều, có cả HS đồng bào dân tộc thì GV phải tổ chức làm việc cá nhân và làm
mẫu 1-2 lần sau đó dùng phương pháp gợi mở, vấn đáp để hướng HS vào cách
xác định số dư và kết quả chính xác.

- Cần phát huy phương pháp quan sát, quan tâm và đầu tư đúng mức đến
chất lượng của các đối tượng học sinh để có kế hoạch tổ chức đạt hiệu quả.


PHẦN KẾT LUẬN
Nói đến mơn Tốn là một trong những mơn học chủ lực ở các cấp học phổ
thơng nói chung, ở tiểu học nói riêng. Mơn tốn tuy khơ khan cứng nhắc và rất
khó khi bắt buộc học sinh phải động não nhiều nhất, nhưng mơn tốn lại mang
đến cho học sinh những kiến thức quan trọng và thiết thực, vừa hình thành những
kiến thức cơ bản về số học, các đại lượng thơng dụng, những yếu tố hình học
cho học sinh, vừa rèn luyện các kỹ năng tính tốn, đo lường, giải tốn có nhiều
ứng dụng trong đời sống hằng ngày. Đồng thời mơn Tốn cũng góp phần năng
lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng. Cách phát hiện và giải
quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng;
gây hứng thú học tập tốn; góp phần hình thành bước đầu phương pháp học tập
và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt sáng tạo.
Các dạng phép chia có dư là một nội dung quan trọng khơng thể thiếu trong
chương trình mơn tốn ở tiểu học. Phép chia có dư được xây dựng với nhiều dạng
toán khác nhau nhằm cung cấp cho học những kiến thức giải toán và rèn luyện
các kỹ năng nhận biết và thực hành.
Vì thế khi tiến hành hướng dẫn cách giải, GV cần xác định cụ thể mục tiêu
bài học, lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của học
sinh trong lớp. Biết vận dụng và phối hợp các phương pháp dạy học một cách
linh hoạt thì hiệu quả của tiết học sẽ đạt được mục tiêu. Để học sinh hiểu được
phương pháp giải, hiểu bài và biết thực hành giải toán về phép chia có dư thì
khơng thể khẳng định ở một phương pháp nào đó được mà cịn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác cấu thành như nghiên cứu kỹ nội dung, kiểm tra khả năng của
từng HS trong lớp để xây dựng một biện pháp tổ chức phù hợp với khả năng của
HS vừa chuyển tải đầy đủ, hiệu quả của yêu cầu SGK.
Qua thời gian nghiên cứu về nội dung đề tài “Chia có dư trong tốn tiểu

học” cũng như khảo sát các dạng tốn đó trong sách giáo khoa và tìm hiểu cách
giải đã giúp cho tơi có thêm nhiều kinh nghiệm giải tốn sau này phục vụ cho
cơng tác dạy và học của bản thân. Tuy nhiên do thời gian cũng như năng lực
nghiên cứu còn hạnh chế nên nội dung nghiên cứu chỉ mới bước đầu chưa thật
đầy đủ và sâu sắc. Rất mong sự đánh giá chân thành và có ý kiến sát thực của cơ
giáo hướng dẫn và bạn bè đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hoen


Nội dung nghiên cứu của đề tài xin dừng lại ở đây, những nghiên cứu trong
đề tài mới ở một góc độ hạn hẹp. Nhưng cũng đã giúp cho tơi rất nhiều kinh
nghiệm để sau này phục vụ cho công tác giảng dạy của bản thân sau này.
Giáo dục là một công việc không phải chỉ do nhà trường hay một tổ chức
làm thành. Đây là cơng việc của tồn Đảng, toàn dân và toàn xã hội, cùng nhau
tham gia giáo dục dây dựng một nền tảng giáo dục vững chắc đảm bảo được
nhân tố con người của thời đại mới, đáp ứng được sự phát triển của nhân loại.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
----------------1 ) Sách giáo khoa toán 1, 2, 3, 4, 5 - Nhà xuất bản giáo dục năm 2007.
2) Nhiều tác giả - Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học
Chu kỳ III ( 2003 – 2007 ) - Tập 1 và tập 2 – NXBGD 2005.
3) Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình Hoan, Vũ Dương Thuỵ, Vũ Quốc Chung - Giáo
trình phương pháp dạy học mơn tốn ở tiểu học
4 ) Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học (tài liệu bồi dưỡng giáo viên)
nhà xuất bản giáo dục 2005.
5) Nhiều tác giả - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học lớp 3, tập 2
– NXBGD năm 2004
6) Đào Tam, Phạm Thanh Thơng, Hồng Bá Thịnh- Thực hành phương pháp
dạy học tốn ở tiểu học (Giáo trình dùng trong các trường đại học đào tạo
GVTH) – Nhà xuất bản Đà Nẵng



MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................Trang 1
I) Lời nói đầu.................................................................................Trang 1
II. Ý Nghĩa và tác dụng của đề tài.................................................Trang 1
III. Lý do chọn đề tài .....................................................................Trang 3
IV. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ...........................................Trang 4
V. Phương pháp nghiên cứu.........................................................Trang 4
VI) Cấu trúc của đề tài ..................................................................Trang 5
B. NỘI DUNG...............................................................................Trang 6
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.........................................................Trang 6
1/ vai trị dạy học tốn ở tiểu học .................................................Trang 6
2) Mục tiêu mơn tốn ở tiểu học............................Trang 6
3) Định lý phép chia có dư ...........................................................Trang 7
4) các dạng tốn tìm số dư trong phép chia ở tiểu học ................Trang 9
II. Chia có dư trong tốn tiểu học...............................................Trang 13
III. Ý kiến đề xuất.........................................................................Trang 15
C. KẾT LUẬN .............................................................................Trang 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................Trang 18
MỤC LỤC....................................................................................Trang 19
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ..............................Trang 20



×