Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

SKKN mot so bien phap day tu vung tieng anh o tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.6 MB, 56 trang )

A. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng
nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là cầu nối
giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, việc dạy từ vựng lại không
đơn giản chút nào, nhất là dạy cho trẻ đang ở ngưỡng bắt đầu học ngoại ngữ.
Dạy tiếng Anh nói chung và dạy từ vựng nói riêng cho trẻ đòi hỏi ở người giáo
viên không chỉ có khả năng ngôn ngữ mà còn là cách làm thế nào để khiến học
sinh tham gia vào bài học. Để làm được điều đó, giáo viên buộc phải tạo ra sự đa
dạng trong các hoạt động trong giờ học. Đó là lí do tại sao giáo viên cần lựa
chọn và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy từ một cách linh hoạt và
uyển chuyển để duy trì khả năng tập trung vốn kém ở học sinh tiểu học. Làm
thế nào có thể tạo ra cho trẻ một không khí học tập vui vẻ và thư giãn mà hiệu
quả là điều mà tôi băn khoăn, trăn trở.
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
1. Mục đích
Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng các kỹ thuật và phương pháp
dạy từ vựng cho học sinh tiểu học. Trên cơ sở đó, đưa ra một số kiến nghị để
nâng cao hiệu quả của việc vận dụng từ vựng trong các tình huống giao tiếp.
Việc vận dụng đúng đắn và khoa học các kỹ thuật dạy từ trong giờ học
Tiếng Anh ở Tiểu học nhằm:
- Tạo sự hứng thú say mê học tập của học sinh .
- Khơi dậy niềm khao khát tham gia vào hoạt động tìm hiểu, khám phá,
thử nghiệm của học sinh.
- Giúp HS chủ động thực hiện các hoạt động học tập.
- Giúp HS tập trung chú ý.
- Tạo điều kiện cho học sinh vừa học, vừa chơi .
- Giúp các em tái hiện, hệ thống hóa kiến thức một cách dễ dàng nhất .
2. Phương pháp nghiên cứu :
1



Giáo viên cần áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết dạy ngôn ngữ
- Nghiên cứu các phương pháp dạy từ qua tài liệu, mạng, trên truyền hình.
III. Giới hạn đề tài :
- Giới thiệu các phương pháp và kỹ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh cho
học sinh Tiểu học.
- Đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy từ.
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 3, 4, 5 của các lớp Tiếng Anh tự
chọn và Tiếng Anh thí điểm.
IV. Các giả thuyết nghiên cứu :
- Nghiên cứu các phương pháp, kỹ thuật dạy từ vựng nhằm cung cấp cho
học sinh một vốn từ vựng phong phú và biết vận dụng từ ngữ đã học trong giao
tiếp. Bên cạnh đó, giáo viên cần tạo thứng thú học tập cho học sinh, phát huy
tính chủ động, tích cực học tập, lôi cuốn học sinh yêu thích môn học.
V. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
1. Cơ sở lý luận :
Trong dạy và học tiếng Anh, từ vựng là một trong ba thành tố tạo thành
hệ thống kiến thức ngôn ngữ và đóng vai trò là phương tiện, điều kiện hình
thành và phát triển kỹ năng giao tiếp. Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò
của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp
của các từ vựng. Không thể hiểu ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc
qua các đơn vị từ vựng. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các
đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn
ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy việc
học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc
truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Vì từ
vựng là một đơn vị ngôn ngữ nên nó được thể hiện dưới hai hình thức: Lời nói

và chữ viết. Muốn sử dụng được ngôn ngữ đó, tức là phải nắm vững hình thức
2


biểu đạt của từ bằng lời nói và chữ viết. Song do có mối liên quan của từ vựng
với các yếu tố khác trong ngôn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ điệu ...) hoặc trong
tình huống giao tiếp. Nếu không có một vốn từ vựng cần thiết thì người học
không thể sử dụng các cấu trúc câu và các chức năng ngôn ngữ trong giao tiếp.
Tuy nhiên, các quan điểm dạy và học từ vựng trong tiếng Anh không ngừng
biến đổi dẫn đến các phương pháp dạy và học từ vựng cũng đã có nhiều đổi
thay. Do đó, việc lựa chọn phương pháp dạy hoc như thế nào để phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng năng lực tự
học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên cho học sinh là
điều mà tất cả giáo viên dạy Tiếng Anh quan tâm.
2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay trong nhà trường tiểu học việc dạy và học tiếng Anh đang diễn
ra cùng với sự đổi mới phương pháp giáo dục, nhằm làm phù hợp với nhận
thức của học sinh, giúp cho học sinh được tiếp cận với các nội dung,
kiến thức hiện đại. Vốn từ vựng tiếng Anh trong chương trình học cũng được
sử dụng phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và đặc điểm tâm lí của
học sinh. Do học sinh tiểu học đang hình thành và phát triển năng lực nhận
thức trên cơ sở tư duy cụ thể nên việc dạy từ vựng cần bắt nguồn từ hệ thống
chủ điểm, chủ đề thú vị, gần gũi với trải nghiệm của các em để quá trình học
tập diễn ra tự nhiên. Ở độ tuổi này học sinh vận dụng từ vựng tốt nhất khi
được tham gia tích cực vào các hoạt động giao tiếp thông qua các tình huống
cụ thể, các chủ đề quen thuộc. Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên phải vận dụng,
linh hoạt, mềm dẻo các phương pháp và kỹ thuật dạy từ nhằm đáp ứng nhu
cầu và điều kiện dạy học khác nhau ở các địa phương. Hơn nữa việc cung cấp
vốn từ cho học sinh phải đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học, tính tích
hợp giữa các chủ đề, chủ điểm. Làm thế nào để cung cấp cho học sinh vốn từ

vựng phong phú và qua đó giúp các em hình thành và phát triển năng lực sử
dụng Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp? đó là câu hỏi lớn cần được giải
đáp để nâng cao chất lượng học từ của vựng của học sinh Tiểu học.
VI. Kế hoạch thực hiện :
3


1. Xác định trình độ tiếng Anh của học sinh. Cần thực tế về những việc giáo
viên trông đợi các em làm.
2. Suy nghĩ cách thức thiết kế nội dung bài học để học sinh có thể hiểu và sử
dụng một cách đầy đủ, trọn vẹn từ vựng đã được dạy bằng cách:
- Liên kết nội dung bài học với hiểu biết sẵn có của học sinh như thế nào?
- Xây dựng thông tin nền như thế nào? Chiếu một đoạn video hoặc một
bài hát, hay đọc to một cuốn sách về chủ đề có liên quan.
- Xác định ngôn ngữ và khái niệm nào cần được dạy trước.
- Phát triển từ vựng thuộc phạm vi bài học như thế nào?
- Cần những dụng cụ hình ảnh trợ giúp nào?
3. Cân nhắc xem có thể dạy như thế nào đối với những học sinh học theo
phương thức bằng miệng, bằng hình ảnh, bằng âm thanh hay bằng vận động.
4. Chuẩn bị các phương tiện trợ giúp giảng dạy như bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh
và thẻ ghi chú trước khi bắt đầu giờ dạy.
5. Bổ sung ngân hàng từ vựng vào các hoạt động của học sinh.
6. Điều chỉnh bài khóa để giải thích lại các khái niệm bằng ngôn ngữ tiếng Anh
dễ hiểu hơn. Lược bỏ những chi tiết không cần thiết.
7. Lựa chọn trò chơi phù hợp với từng bài học cụ thể để củng cố và kiểm tra việc
nắm bắt và vận dụng từ đã học của học sinh.
8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đầu tư nghiên cứu
các phần mềm phục vụ cho việc dạy từ, tích cực thiết kế trò chơi trên máy vi
tính nhằm làm tăng vốn từ cho học sinh, chọn lọc và xây dựng kho tư liệu trò
chơi có chất lượng để tích lũy thành hệ thống phục vụ thường xuyên, lâu dài và

thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy từ vựng.
B. Phần nội dung
I. Thực trạng của việc học Tiếng Anh tại trường Tiểu học
Trong đề án ngoại ngữ 2008-2020 của Bộ Giáo Dục, mục tiêu cụ thể của
chương trình Tiếng Anh tiểu học là sau khi kết thúc cấp học, học sinh có thể:
- Có vốn từ vựng khoảng 500-700 từ gồm cả khẩu ngữ và bút ngữ.

4


- Học sinh có thể vận dụng vốn từ vựng đã học trong các tình huống
giao tiếp đơn giản thông qua bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong đó
chủ yếu hai kĩ năng nghe, nói.
- Có kiến thức tối thiểu về ngôn ngữ tiếng Anh, và thông qua Tiếng Anh
có những hiểu biết ban đầu về đất nước, văn hóa và con người của các
nước nói Tiếng Anh.
- Có thái độ tích cực đối với việc học Tiếng Anh.
- Hình thành các cách học tiếng Anh một cách có hiệu quả, tạo cơ sở
cho việc học ngoại ngữ khác trong tương lai.
Để đạt được mục tiêu trên thật không hề đơn giản bởi nhiều lẽ:
- Ở nước ta hiện nay, việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường diễn ra
trong môi trường giao tiếp của thầy và trò còn có rất nhiều hạn chế: Dạy học
trong một tập thể lớn, trình dộ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau, phương
tiện hỗ trợ giảng dạy chưa đồng bộ. Những điều này làm phân tán sự tập chung
của học sinh, tác động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh, làm chậm
quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh và sự phân bố thời gian cho từng phần
nội dung bài sao cho phù hợp với từng loại bài giảng (thực hành, kĩ năng) cũng
là một tác động tới việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy từ vựng
sao cho thích hợp.
- Ngoài ra, còn những yếu tố khác làm ảnh hưởng đến quá trình làm giàu

vốn từ của học sinh Tiểu học như:
+ Cảm giác không thoải mái, căng thẳng hay phân tán tư tưởng, bối rối vì
những khái niệm trừu tượng khó hiểu về nguyên tắc ngữ pháp cũng như cách áp
dụng chúng.
+ Những hoạt động đòi hỏi chúng phải tập trung chú ý trong một thời
gian dài.
+ Sự nhàm chán.
+ Việc giáo viên chữa lỗi quá nhiều.
Hơn nữa:

5


- Do đa số học sinh còn nhút nhát, thiếu tự tin, ngại phát âm, thực hành
giao tiếp. Thêm vào đó, cấu tạo âm tiết của ngoại ngữ có nhiều khác biệt, do đó
khả năng ghi nhớ từ, cấu trúc câu .. của các em còn hạn chế.
- Học sinh tiểu học rất hiếu động , dễ mất tập trung nên việc dạy ngôn
ngữ mới cho các em gặp không ít khó khăn.
- Thiếu nhiều nguồn tài liệu cần thiết để giúp các em hiểu thêm văn hóa
của các nước nói Tiếng Anh.
- Thiếu môi trường thực tế để học sinh có thể tham gia vào các hoạt động
giao tiếp có ý nghĩa bằng Tiếng Anh.
- Thiếu nguồn kinh phí để làm thêm đồ dùng học tập.
- Nhiều phụ huynh đặc biệt phụ huynh ở vùng nông thôn chưa thấy được
tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ nên chưa quan tâm đến môn học này.
Mặc dù rất khó khăn song chúng ta phải nhận thấy rằng việc học Tiếng
Anh ở thời điểm này là sự khởi đầu cho việc xây dựng nền móng tri thức cơ bản
cho học sinh, Là điều kiện cần thiết để các em tiến bước đến các bậc học cao
hơn. Do vậy việc dạy và học Tiếng Anh ở tiểu học là vấn đề rất đáng quan tâm.
Để giải quyết vấn đề đó, giáo viên cần tạo ra những hình thức dạy học phong

phú, đa dạng. Trong đó việc vận dụng tốt các kỹ thuật và phương pháp dạy từ là
một trong những hình thức thu hút được nhiều học sinh tham gia học tập và
mang lại hiệu quả cao trong việc làm tăng vốn từ cho các em.
II. Biện pháp thực hiện
Để học sinh có hứng thú học tập, chủ động tích cực chiếm lĩnh tri thức thì
trong dạy học giáo viên luôn cố gắng đảm bảo quy tắc 4 L (Learn – Live – Love
– Laugh). (Học- sống - yêu- cười). Thật vậy khi dạy cho học sinh tiểu học
chúng ta cần đảm bảo nguyên tắc : Học mà chơi- chơi mà học. Để tạo cho học
sinh cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng, GV cố gắng rút ngắn khoảng cách giữa
thầy và trò, xóa bớt mặc cảm tâm lí “sợ cô”, cô và trò cùng học cùng vui chơi
như những người bạn. Không nhồi nhét hay biến học sinh thành người thụ động
mà trái lại phát huy tính tích cực trong mỗi cá nhân. Để là được điều đó ngành
giáo dục phải tạo ra một môi trường thuận lợi cũng như cung cấp những nguồn
6


thông tin hữu ích, những giáo trình đã được chọn lựa cẩn thận và điều chỉnh phù
hợp với lứa tuổi cùng những cơ hội luyện tập thích hợp.
Về phía giáo viên cần làm gì để nâng cao hiệu quả dạy từ vựng cho học
sinh Tiểu học?
Giáo Viên cần xác định được:
1. Cách trẻ học từ vựng
2. Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ
3. Các phương pháp dạy từ vựng
4. Cách chọn từ để dạy
5. Các bước dạy từ
6. Các kỹ thuật làm rõ nghĩa của từ
7. Biện pháp chống quên từ
1. Cách trẻ học từ vựng: Để có những giờ dạy hiệu quả, người thầy không chỉ
cần hiểu rõ thời điểm thích hợp hay trở ngại khiến trẻ “chán” học mà còn phải

nắm được phương thức trẻ tiếp cận một ngôn ngữ. Dưới đây là những tổng kết
về cách trẻ học tiếng mà trong quá trình dạy học tôi đã đúc kết được:
·

Có nhiều cơ hội tiếp xúc với ngoại ngữ đó.

·

Liên hệ các từ, mẫu câu với nhau và đặt chúng vào những ngữ cảnh rõ
ràng, có liên quan chặt chẽ với nhau.

·

Sử dụng tất cả các giác quan của bản thân, quan sát và bắt chước, theo
dõi và lắng nghe.

·

Khám phá, thử nghiệm, mắc lỗi và kiểm tra cách hiểu của bản thân.

·

Lặp đi lặp lại và cảm thấy tự tin khi chúng thiết lập được thói quen sử
dụng kiến thức mới học được.

·

Cảm thấy được khích lệ, đặc biệt khi bạn bè các em cũng đang học
cùng thứ tiếng đó.


2. Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ
Dạy trẻ em là công việc tương đối khó và phức tạp bởi trẻ chưa thực sự có
ý thức học tập như người lớn và hầu hết còn rất ham chơi. Để trẻ tập trung vào
bài học, giáo viên cần tuân theo các nguyên tắc dạy học cho trẻ:
7


a.

Chơi hơn dạy. đây là phương pháp “Dạy mà không dạy”,

giáo viên tạo sân chơi đa dạng, nhiều màu sắc bằng tiếng Anh cho
học sinh, hướng dẫn học sinh làm chủ sân chơi và từng bước bổ sung
vào các hoạt động khác.
b.

Hoạt động, hình ảnh hơn lý thuyết. Hình ảnh, trò chơi, nhạc

họa, diễn kịch... nói chung là các hoạt động nhằm giúp học sinh tham
gia vào môi trường sử dụng tiếng Anh một cách tự nhiên, không
gượng ép.
c.

Học cụ hơn giáo trình. Việc bám theo một giáo trình nào đó sẽ hạn

chế năng lực sáng tạo của cả thầy lẫn trò. Hơn nữa, để có thể đa dạng
hóa các hoạt động trong lớp, việc tăng cường học cụ là điều cần thiết.
d.

Nghe - nói nhiều hơn đọc - viết. Thực tế cho thấy kỹ năng nghe


nói rất quan trong, dễ học và bắt chước hơn trong học ngoại ngữ. Và
khi nghe nói được, học sinh đã từng bước xây dựng được tâm lý tự
tin trong sử dụng tiếng Anh.
e.

Bắt chước hơn ngữ pháp. Bắt chước là không thể thiếu được đối

với thiếu nhi, đặc biệt trong học ngoại ngữ. Bắt chước giúp quá trình
học tập đi nhanh hơn, trong đó kể cả việc áp dụng từ vụng vào các
mẫu câu căn bản.
f.Vui hơn cho điểm. Tạo không khí lớp học sinh động, lí thú, khuyến
khích học sinh có động cơ học tâp tốt hơn là điểm số.
3. Các phương pháp dạy từ vựng
Như chúng ta đã biết, lịch sử dạy và học từ vựng tiếng Anh đã trải qua
nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp Ngữ pháp–Dịch, phương pháp
Nghe–Nhìn, phương pháp Nghe - Nói, phương pháp Giao tiếp, v.v. Mỗi phương
pháp điều có ưu điểm và tồn tại riêng chẳng hạn như:
a. Phương pháp Ngữ pháp – Dịch
Phương pháp Ngữ pháp – Dịch đã được sử dụng phổ biến ở nước ta trong
một thời gian khá dài và nó đã có những ưu điểm không thể phủ nhận. Đó là:

8


- Học sinh được rèn luyện rất kỹ về ngữ pháp và tiếp thu lượng từ vựng
khá lớn.
- Học sinh nắm được tương đối nhiều các cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng
các đoạn văn hay hoặc bài khóa mẫu.
- Học sinh có thể đọc hiểu nhanh các văn bản.

Tuy nhiên, với xu hướng phát triển của đất nước và thời đại, mục đích của việc
học tiếng Anh cũng có thay đổi đòi hỏi phương pháp dạy và học tiếng Anh nói
chung và từ vựng nói riêng cũng phải thay đổi.
Người ta dần dần nhận ra những hạn chế của phương pháp Ngữ phápDịch là:
- Không giúp học sinh “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp là
người thầy; nghĩa là người thầy giảng giải, nói nhiều, học sinh thụ động ngồi
nghe và ghi chép, không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp (nói)
với thầy và bạn bè.
- Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều – học sinh hoàn toàn bị động,
không có cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt kỹ
năng nói của người học bị hạn chế nhiều.
b. Phương pháp Nghe – Nói:
Phương pháp Nghe – Nói có những ưu điểm là:
- Có hiệu quả đối với những người mới học, đặc biệt là học sinh tiểu
học. Người học cảm thấy phấn khởi và tự tin khi được nghe và tập bắt
chước theo giáo viên, ví dụ: Học sinh làm theo lệnh của giáo viên hoặc
hát các bài hát tiếng Anh đơn giản.
- Tuy nhiên phương pháp này lại có những hạn chế như sau:
- Học sinh rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu không có sự điều
chỉnh phương thức dạy học cần thiết.
- Học sinh áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn
giao tiếp ngôn ngữ là khó. Học sinh không thể vận dụng các hình thức ngôn
ngữ được luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy học sinh có khả năng nghe
hiểu, nhớ và bắt chước ngay tại chỗ trong lớp học, song các em cũng rất chóng
9


quên và cảm thấy lúng túng khi gặp tình huống tương tự trong giao tiếp thực.
Điều này nói lên rằng mặc dù học sinh có thể nhắc lại từ một cách hoàn hảo
xong các em không hiểu rõ nghĩa của từ và không có khả năng sử dụng từ trong

những ngữ cảnh khác với điều đã được học.
c. Phương pháp giao tiếp
Phương pháp giao tiếp được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ
phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Mục tiêu cuối cùng của dạy học ngoại
ngữ là phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ngôn ngữ. Mục đích cuối cùng của
học sinh học từ vựng không chỉ biết được cách đọc, cách viết và nghĩa của từ
mà cần phải đạt được năng lực giao tiếp; tức là phát triển được tất cả 4 kỹ năng
ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được từ vựng đó để giao tiếp. Với
quan điểm lấy năng lực giao tiếp của học sinh làm trung tâm thì từ vựng được
coi là một trong ba thành tố làm thành công cụ hay phương tiện để hình thành và
phát triển các kỹ năng ngôn ngữ.
Việc dạy và học từ vựng theo phương pháp giao tiếp được tuân theo
những nguyên tắc sau:
Dạy và học từ thông qua luyện tập các kĩ năng giao tiếp
Việc học từ thông qua qua các kĩ năng giao tiếp giúp người học hiểu
nghĩa từ dễ dàng hơn vì các kĩ năng giao tiếp luôn mang ngữ cảnh giao tiếp cụ
thể và sinh động. Mặt khác việc học từ thông qua các kĩ năng giao tiếp kích
thích nhu cầu sử dụng từ mới như một công cụ phát triển các kĩ năng.
- Dạy và học từ có tần suất sử dụng cao
Việc chọn các từ có tần suất sử dụng cao để dạy sẽ giúp việc học từ đạt
hiệu quả cao hơn vì những từ đó được người học sử dụng thường xuyên trong
nhiều tình huống giao tiếp khác nhau.
- Dạy và học từ một cách tổng thể
Chúng ta đều biết học từ mà chỉ chú ý đến nghĩa sẽ không đặt được mục
đích giao tiếp cao. Do đó khi dạy và học từ cần chú ý đến các khía cạnh khác
của từ như: hình thái chữ viết (spelling), cách phát âm ( pronunciation), hình thái

10



ngữ nghĩa (lexical meaning), hình thái ngữ pháp (grammatical form) và cách sử
dụng (use).
- Dạy và học từ thông qua nhiều thủ thuật khác nhau
Như đã nói ở trên, giáo viên cần sử dụng các thủ thuật khác nhau để giới
thiệu từ mới hoặc kết hợp nhiều thủ thuật để giới thiệu một từ mới. Việc làm này
giúp dạy từ vựng có hiệu quả hơn và giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Một điều cần
lưu ý là dịch từ mới sang tiếng mẹ đẻ là một thủ thuật dạy từ có kết quả, song
giáo viên nên hạn chế sử dụng thủ thuật này vì việc phụ thuộc quá nhiều vào
dịch sẽ làm giảm khả năng giao tiếp của học sinh.
- Dạy và học từ thông qua luyện tập thực hành
Giáo viên cần tổ chức các hoạt động thực hành và ôn luyện củng cố từ
thông qua nghe, nói, đọc và viết để tăng độ trôi chảy khi sử dụng từ. Các hoạt
động này sẽ giúp học sinh tập trung vào việc nhận biết và sử dụng từ đã học
thành thạo trong từng ngữ cảnh.
- Chú trọng đến vai trò của học sinh trong việc dạy và học từ vựng
Giáo viên cần khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào việc học từ
thông qua một quá trình lâu dài và liên tục. Mặc dù giáo viên có thể cung cấp
cho học sinh các thông tin về từ vựng và hỗ trợ học sinh trong quá trình học từ.
- Dạy và học từ thông qua sử dụng từ điển
Giáo viên cần hướng dẫn và khuyến khích học sinh Tiểu học sử dụng từ
điển tranh, giúp các em làm quen với việc sử dụng chúng, vì từ điển là phương
tiện tra cứu đắc lực cho việc học từ sau này. Việc hướng dẫn sử dụng từ điển sẽ
giúp người học nâng cao khả năng tự học đồng thời góp phần làm cho việc dạy
từ đạt hiệu quả cao.
Nói tóm lại, phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp
khác là nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các
yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ… nhằm rèn luyện
kỹ năng giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt phương pháp giao tiếp coi hình thành và
phát triển bốn kỹ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối
cùng của quá trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và

11


ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển các kỹ năng giao
tiếp. Vì vậy, phương pháp giao tiếp thực sự giúp cho người học có khả năng sử
dụng được tiếng Anh để giao tiếp.
Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế đó là: Phương pháp giao tiếp nhấn mạnh
vào việc hình thành và phát triển 4 kỹ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết trong
quá trình dạy học, trong đó kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp)
không được quan tâm một cách thích đáng. Kết quả là một số người học cảm
thấy khó có thể “giao tiếp” vì họ làm sao có thể nghe, nói, đọc, viết được một
khi không nắm chắc hệ thống qui tắc ngôn ngữ.
Mỗi phương pháp ra đời sau đều được coi như một cố gắng kế thừa những
thành tựu và khắc phục nhược điểm của phương pháp ra đời trước nó. Vì vậy là
giáo viên trực tiếp giảng dạy cần lựa chọn và vận dụng các phương pháp và kỹ
thuật dạy từ cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng bài học cụ thể để
giúp học sinh tiếp thu bài tốt nhất.
4. Cách chọn từ để dạy
Tiếng Anh có hằng trăm ngàn từ, vì thế việc dạy từ mới quả là một nhiệm
vụ không hề dễ dàng đối với các giáo viên ngoại ngữ. Tuy nhiên cần nhớ là
trung bình một người nói tiếng bản ngữ chỉ dùng khoảng năm nghìn từ trong
giao tiếp hằng ngày. Hơn nữa, học sinh không cần phải dùng chính xác tất cả
những từ đã học vì đôi lúc các em chỉ cần nhận ra và hiểu được thông điệp mà
những từ đó chuyển tải. Vì thế, việc chọn từ để dạy dựa vào tần suất sử dụng và
công dụng của từ theo nhu cầu của học sinh là rất quan trọng.
Ở môi trường tiểu học hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói
đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp luôn có mối quan hệ khắng khít
với nhau, luôn được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và
giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể cần xem xét theo mục đích của đề tài mà tôi
chọn. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong

không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên
cần xem xét những vấn đề:
- Từ chủ động (active vocabulary)
12


- Từ bị động (passive vocabulary)
Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên
quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên
cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn.
Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời
gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định
xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
- Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
+ Form.
+ Meaning.
+ Use.
Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ
điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên
cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm
đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ.
-Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của
học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực
hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học ở tiểu học theo tôi chỉ
nên dạy tối đa là 6 từ.
- Trong khi lựa chọn từ để dạy, tôi xem xét đến hai điều kiện sau:
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ?
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ?
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của
học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta phải dạy cho học sinh nắm

vững với những biện pháp cụ thể tôi sẽ nêu bên dưới.
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của
học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta nên giải thích rồi cho
học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay.
- Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm
thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán.
13


5. Các bước dạy từ
Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong
việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi
mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được
giới thiệu.
Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình
tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”.
Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng
nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học
sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
- Bước 1: “nghe”, cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc
dùng CD giọng bản ngữ là tốt nhất.
- Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu
học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại , cần chú ý cho cả lớp nhắc lại
trước, sau đó mới gọi cá nhân để kiểm tra và sửa lỗi ngay lập tức cho các em.
- Bước 3: “đọc”, viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc.
Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh.
- Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn
mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở.
- Bước 5: Xác định xem học sinh có hiểu nghĩa của từ không.
- Bước 6: Đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện

âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
- Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới
học.
6.

Các kỹ thuật làm rõ nghĩa của từ
Trong Tiếng Anh mỗi từ thường có hai mặt: nghĩa của từ và cách sử dụng.
Nghĩa của từ và cách chúng được dùng như thế nào là hai vấn đề khác nhau. Có
nhiều trường hợp khi tra từ điển chúng ta có thể hiểu được nghĩa của từ, song
không phải như vậy là đã biết cách sử dụng từ đó. Cách sử dụng của một từ phụ
thuộc vào chức năng của từ trong câu, ngữ cảnh, thói quen của người sử dụng và
14


các mối quan hệ của họ với môi trường văn hóa và xã hội. Sau đây là những thủ
thuật làm rõ nghĩa từ:
a/ Dùng trực quan: đồ vật thật trên lớp, tranh ảnh, hình vẽ phác hoạ (hình que),
hình cắt dán từ tạp chí, cử chỉ điệu bộ v.v. Có tác dụng mạnh mẽ đến hứng thú
học tập của học sinh và giúp học sinh ghi nhớ nhanh hơn, lâu hơn.
+ Dùng vật thật để dạy về chủ đề đồ dùng học tập ( School things), trang phục
(clothes)
* School things

* Clothes

15


+ Dùng tranh ảnh và vật thật để giới thiệu chủ đề thức ăn, thức uống (food and
drink), trái cây ( fruit), rau củ quả ( vegetables)

* Food

* Fruit
16


* Vegetable

17


+ Dùng hình ảnh để dạy về chủ đề loài vật: động vật hoang dã (wild animals),
vật nuôi (farm animals), thú cưng (pets), động vật biển (sea animals)
* Wild animals

* Farm aniamls

* Pets

18


* Sea animals

+ Phác họa những hình ảnh đơn giản để dạy hình (shapes), số đếm (numbers),
* Shapes

* Numbers
19



+ Dùng bảng màu để dạy về màu sắc ( colour)

+ Dùng lịch để dạy các thứ trong tuần (days in a week), các tháng trong năm
(months of the year)

20


+ Dùng hình ảnh từ các tạp chí để dạy mùa ( seasons of a years)

21


+ Dùng tranh ảnh hay vật thât để dạy về đồ chơi

22


+ Dùng các bộ phận của cơ thể dể dạy về chủ đề cơ thể ( Parts of body)

+ Dùng tranh ảnh để dạy phòng (rooms), đồ trang trí nội thất (funiture), thời tiết
(weather), cảm xúc (fellings), các môn thể thao (sports)
* Rooms

* Funiture
23


* Weather


24


* Feelings

* Sports

25


×