Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Quan điểm và phương hướng nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước đối với FDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.92 KB, 12 trang )

Quan điểm và phương hướng nâng cao vai trò và hiệu quả quản
lý nhà nước đối với FDI
1. Quan điểm.
1.1. Để tạo sức hấp dẫn của môi trường đầu tư ở Việt Nam cần đáp ứng động lực
của FDI là tỉ suất lợi nhuận của vốn đầu tư cao. Bởi vậy, quản lý nhà nước cần tạo
ra môi trường thuận lợi nhằm giảm chi phí sản xuất cho hoạt động kinh doanh của
nhà đầu tư để tăng năng lực cạnh tranh từ việc khai thác các yếu tố lợi thế so sánh
của Việt Nam. Động lực quan trọng nhất của FDI là sử dụng một cách có hiệu quả
nhất nguồn vốn của mình. Hiệu qủa đó được thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận của vốn
đầu tư. Vì vậy, muốn gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà cần tạo ra
môi trường thuận lợi để kinh doanh có hiệu qủa, thu được tỉ suất lợi nhuận cao hơn
hoặc ít nhất phải bằng các nước trong khu vực. Trong xu thế tự do hoá thương mại,
mặt bằng giá cả thế giới như nhau, muốn có lãi nhà đầu tư phải giảm chi phí sản
xuất, giảm chi phí đầu vào. Sức cạnh tranh của môi trường đầu tư nước chủ nhà
chính là sức cạnh tranh của các yếu tố đầu vào là giá cả lao động rẻ với trình độ
cao, các dịch vụ hành chính với giá rẻ, nếu nguyên liệu nhập khẩu thì thủ tục nhập
khẩu thuận lợi, thuế giá trị gia tăng thấp. Để khuyến khích hơn nữa, nhà nước có
thể bảo hộ thị trường, sử dụng thuế thu nhập để điều tiết lợi ích…Khi lựa chọn giải
pháp bảo hộ thị trường phải tính toán kỹ đến lợi ích của nhà đầu tư, lợi ích của các
tầng lớp dân cư trong xã hội.
1.2. Quản lí nhà nước phải tạo ra được cơ chế vừa phát huy sức mạnh của FDI
vừa chuyển hoá các lợi thế này thành sức mạnh nội sinh của các doanh nghiệp và
của nền kinh tế Việt Nam. Trên con đường tìm kiếm lợi nhuận, nhà đầu tư nước
ngoài sẽ chỉ thực hiện chuyển giao các công nghệ dễ chuẩn hoá, phổ thông, lạc
hậu. Để chuyển đổi công nghệ tiên tiến hơn, theo lý thuyết về khe hở công nghệ và
chu kỳ sống sản phẩm, để có thể độc quyền về sản xuất, về thị trường ở cả 3 giai
đoạn chu kì sống của sản phẩm, vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước và
quản lý doanh nghiệp của Việt Nam là sự lựa chọn loại công nghệ nào? đối với
ngành sản xuất nào? từ đối tượng đầu tư nào? giá cả bao nhiêu trong điều kiện bất
lợi là thiều vốn phải phụ thuộc vào nhà đầu tư nước ngoài? để thiệt hại về giá cả là
ít nhất, để dẫn tới làm chủ công nghệ.


1.3. Quản lí nhà nước cần thiết kế được các thể chế kiểm soát và giảm khả năng
độc quyền của nhà đầu tư nước ngoài. Với sức mạnh độc quyền về công nghệ về
thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm và khả năng thay thế các giao
dịch thị trường bằng giao dịch nội bộ cho cả các sản phẩm đầu vào và đầu ra của
quá trình sản xuât. Thế mạnh này đem lại lợi ích rất lớn cho nhà đầu tư, giúp Việt
Nam tiếp cận với thị trường thế giới. Nhưng chính lợi thế này cũng gây thiệt hại
cho bên Việt Nam.
Với độc quyền về công nghệ, khi góp vốn dưới hình thức chuyển giao công
nghệ, nhà đầu tư có thể tính giá cao so với giát thị trường các thiết bị máy móc, vật
tư, phí bản quyền, phí tư vấn thiết kế dẫn đến sự thiệt hại cho bên Việt Nam về tỉ lệ
góp vốn cùng với tỉ lệ phân chia lợi nhuận trong suốt quá trình kinh doanh và
quyền tham gia quản lý.
Với thế mạnh thị trường, nhà đầu tư của công ty đa quốc gia có thể thực hiện
chiến lược tài chính áp dụng cho các công ty con ở các quốc gia như nghệ thuật
chuyển giá là giá chuyển nhượng hay giá thanh toán hàng hoá dịch vụ giữa hai
doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau nhằm thực hiện những mục tiêu
khác nhau. Vì vậy, việc định giá chuyền giao có thể nói là một nghệ thuật quản trị
kinh doanh nhằm xác định một mức giá “chuyển nhượng nội bộ” có thể cao hoặc
thấp hơn so với giá thị trường trong quan hệ mua bán “sòng phẳng” tuỳ theo mục
đích khác nhau.
1.4. Để phát huy sức mạnh của FDI và hạn chế tác động tiêu cực của nó cần nâng
cao năng lực khu vực kinh tế trong nước. Nâng cao năng lực khu vực kinh tế trong
nước xét dưới góc độ quản lý nhà nước trước hết cần quán triệt quan điểm các
doanh nghiệp Việt Nam chỉ có được sức cạnh tranh khi nó được phát triển trong
một môi trường cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài bước đầu trên thị trường nội địa và tiến tới trên thị trường quốc tế theo lịch
trình mà Việt Nam đã cam kết tham gia trong khuôn khổ AFTA, trong hiệp định
thương mại Viêt-Mỹ và lịch trình cho việc chuẩn bị gia nhập WTO. Chính quá
trình cạnh tranh mới tạo ra động lực cho khu vực kinh tế trong nước nâng cao khả
năng hợp tác đầu tư, khai thác thế mạnh của FDI về công nghệ, về quản lý và thị

trường. Trên cơ sở đó cùng với sự nâng đỡ có trọng điểm của nhà nước để dần từng
bước chuyển hoá thế mạnh của FDI thành thế mạnh của các doanh nghiệp trong
nước.
2. Phương hướng.
2.1. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước với FDI một cách toàn diện cả vĩ mô và vi
mô.
ở tầm vĩ mô, quản lý nhà nước được nâng cao thông qua khả năng vận dụng
các công cụ điều hành kinh tế vĩ mô tạo môi trường đầu tư có hiệu quả cho hoạt
động FDI. Đó là các công cụ nhu tỳ giá hối đoái, lãi suất, phát triển hệ thống ngân
hàng, tạo sự lành mạnh cho thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường tiền tê
và thị trường hàng hoá. Đây là những yếu tố liên quan mật thiết đến hoạt động có
hiệu qủa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
ở tầm vi mô, tính toàn diện và đòng bộ của hoạt động quản lý nhà nước được
thể hiện ở khả năng hoàn thiện cơ chế quản lý và các thủ tục để điều hành công tác
quản lý từ khâu vận động đầu tư hình thành dự án, thẩm định cấp giấy phép, triển
khai dự án và quản lý khi dự án đi vào hoạt động trên tinh thần tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho hoạt động đầu tư vào kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài nhằm
phát huy tính chủ động, sáng tạo, thế mạnh của FDI và hạn chế tới mức thấp nhất
các tiêu cực của nó.
2.2. Thường xuyên quán triệt nguyên tắc hai bên cùng có lợi, xử lý thoả đáng mối
quan hệ về lợi ích giữa bên nuớc ngoài và bên Việt Nam .
Quản lý nhà nước với hoạt động FDI vừa đảm bảo thực hiện được mục tiêu
kinh tế-xã hội đặt ra, vừa đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở tôn
trọng độc lập chủ quyền dân tộc và pháp luật Việt Nam.
Lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài được đảm bảo trên cơ sở hoạt động kinh
doanh có lãi, còn lợi ích của Việt Nam được thể hiện thông quả hiệu quả kinh tế-xã
hội khi sử dụng vốn nước ngoài. hiệu qủa sử dụng vốn nước ngoài đối với một
quốc gia tiếp nhân vốn đầu tư không chỉ được đánh giá ở tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế mà còn phải được đánh giá ở chỉ tiêu tăng hiệu quả của giá trị thu nhập
quốc dân

( GNP) và GNP/người.
2.3. Nâng cao vai trò quản lí nhà nước được thể hiện thông qua đổi mới phương
pháp hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật theo nguyên tắc đảm bảo tính
thống nhất, ổn định, tạo điều kiện thuận lợi hơn, định hướng lâu dài và ngày càng
phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
Việc hoạch định chính sách pháp luật áp dụng đối với FDI là khâu quan trọng
trong hoạt động quản lý nhà nước đối với khu vực này. Các chính sách và quy định
của pháp luật là cơ sở hình thành nề nếp làm ăn và phương thức kinh doanh của
nhà đầu tư bản thân hoạt động kinh doanh là hoạt động có tính dài hạn. Đây là
nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động đầu tư. Chính vì vậy, chính sách
và pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh cũng phải đảm bảo tính thống nhất,
ổn định và đảm bảo tính lâu dài, nếu không sẽ phá vỡ toàn bộ kế hoạch sản xuất
kinh doanh của nhà đầu tư. Mặt khác, hoạch định chính sách pháp luật đối với FDI
cần tuân theo những thông lệ và tiêu chuẩn của luật pháp quốc tế, nhất là những
yêu cầu về hội nhập khu vực và toàn cầu làm định hướng lâu dài cho công tác
hoạch định chính sách pháp luật.
2.4. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.
Việc cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hoá là điều kiện tiên
quyết cho việc nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước đối với hoạt động FDI. Chính
các thủ tục hành chính phiền hà phức tạp, rắc rối trong thời gian qua vừa gây
nhiều ách tắc và cản trở đối với hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính thể hiện ở việc đơn giản
hoá các bộ phận trong bộ máy quản lí theo hướng tinh gọn, thực hiện chế độ hành
chính theo nguyên tắc “một nửa”, bớt các đầu mối trung gian. Đảm bảo phối hợp
thống nhất giữa các cơ quan quản lí nhà nước từ trung ương đến địa phương và các
cơ quan quản lí ngành, quản lí các hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước của
các doanh nghiệp. Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lí, tránh tình
trạng gây sách nhiễu đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi giải quyết các thủ tục
hành chính.
Quan điểm này thể hiện bằng trách nhiệm và quyền lợi của cơ quan quản lí

nhà nước,được quy định rõ ràng, đưqợc thực hiện công khai, dân chủ.
2.5. Đổi mới công tác kiểm tra thanh tra giám sát.
Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực quản
lý của nhà nước. Hoạt động kiểm tra, giám sát phải gắn với mụcđích hỗ trợ và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả theo qui định của pháp luật.
Do đó, hoạt động kiểm tra, thanh tra và giám sát phải được đổi mới phương thức
hoạt động theo hướng gắn với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, chuyển từ hình
thức kiểm tra trực tiếp sang hình thức giám sát thông qua thiết lập hệ thống thông
tin và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, nâng cao năng lực
của bộ máy quản lý. Hoạt động kiểm tra, thanh tra tránh tình trạng tuỳ tiện làm
giảm uy tín và hiệu lực của hoạt động kinh tế, của bộ máy nhà nước và gây tâm lý
e ngại từ phía các nhà đầu tư nước ngoài.
2.6. Tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
Hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
gắn liền với việc mở rộng phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp không chỉ
trong nước mà còn cả nước ngoài. Do đó, việc chính phủ mở rộng quan hệ quốc tế
trên cơ sở tôn trọng việc phê chuẩn các hiệp định quốc tế về đầu tư, thương mại và
dịch vụ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ đầu tư trong khu vực và toàn cầu, kí
kết các hiệp định song phương, phát triển các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương
mại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực
bên ngoài phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đây là một trong những
điều kiện quan trọng phục vụ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, tạo phạm vi hoạt động rộng hơn cho doanh nghiệp và phát huy hiệu quả
hơn tác động của các công cụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
I. Giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước đối với
FDI
1. Đề ra các biện pháp thu hút đầu tư nước ngoài hợp lý.

Để tạo được môi trường thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, nước chủ
nhà không chỉ có chính sách đầu tư hợp lý với nhiều ưu đãi mà còn phải biét quảng
cáo cơ hội đầu tư của mình và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đàu tư của
các nhà đầu tư nước ngoài. Những mục tiêu này đạt được nhờ vào các biện pháp cơ
bản thu hút đầu tư nước ngoài của nước chủ nhà như: xúc tiến đầu tư, phát triển cơ
sở hạ tầng; xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
1.1. Cải thiện môi trường đầu tư
Cần phải tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và kinh doanh. Hiện
nay độ hấp dẫn của môi trường kinh doanh và đầu tư của Việt Nam như phân tích
cho thấy không phải là hơn, hoặc đúng hơn là chưa bằng các nước trong khu vực,
do đó nếu khong có những chính sách cải cách và cởi mở, tạo ra không gian tự do
hơn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động, Việt Nam sẽ gặp

×