Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Giao tiếp với máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.65 KB, 7 trang )

GIAO TIẾP VỚI MÁY TÍNH
I. GIAO TIẾP SONG SONG:
GIAO TIẾP QUA CỔNG MÁY IN
1.1 Vài nét cơ bản về cổng máy in:
Việc nối máy in với máy tính được thực hiên qua ổ cắm 15 chân ở phía sau máy tính.
Nhưng đây không phải chỉ là chỗ nối với máy in mà khi sử dụng máy tính vào việc khác, như
truyền dữ liệu từ máy tính tới một thiết bò khác, hay điều khiển thiết bò bằng máy tính thì việc
ghép nối cũng được ghép nối qua cổng máy in.
Qua cổng này dữ liệu được truyền đi song song, nên đôi khi còn được gọi là cổng ghép
nối song song và tốc độ truyền cũng đạt đến mức đáng kể. Tất cả các đường dẫn của cổng máy
in đều tương thích với TTL. Nghóa là chúng đều cung cấp mức điện áp nằm giữa 0V đến 5V. do
đó ta cần lưu ý là các đường dẫn vào cổng này không được đặt mức điện áp quá lớn.
Sự sắp xếp các chân của cổng máy in với tất cả các đường dẫn được mô tả như sau:
13 1
25 14
O O O O O O O O O O O O O
O O O O O O O O O O O O
HÌNH 3.1
Chức năng các chân
Chân Ký hiệu Out/in Chức năng
1
2 .. 9
10
11
12
13
14
15
16
17
18 ..25


Strobe
D0 .. D7
ACK
Busy
PE
SLCT
AF
ERROR
INIT
SLCTN
GND
Out
Out
In
In
In
In
Out
In
Out
Out
Byte được in
Các đường dữ liệu D0 .. D7.
Phần thu báo cho phần phát biết đã thu xong một kí tự
Phần tín hiệu do phần thu báo cho phần phát biết là phần
thu đang bận
Báo hết giấy
Báo chọn máy in
Máy tính báo ra máy in tự nạp giấy
Báo các lỗi của máy in

Reset máy in
Chọn máy in
Nối đất

1.3 Trao đổi với các đường dẫn tín hiệu:
LPT1: Gồm có 3 thanh ghi: thanh ghi dữ liệu, thanh ghi trạng thái và thanh ghi điều khiển.
a. Thanh ghi dữ liệu: gồm có 8 bit dữ liệu, có đòa chỉ là 378h.
HÌNH 3.2
CH
ÂN
SỐ :
9
8
7
6
5
4
3
2
D7
D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0
b. Thanh ghi trang thái: có đòa chỉ là 379h.
ERROR
SLCT
PE
ACK
BUSY
D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0
c. Thanh ghi điều khiển có đòa chỉ: 37AH
Strobe

AF
INIT
SLCTIN
( Ngắt 8259 )
D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0
1.4. Hoạt động của việc trao đổi dữ liệu:
a. Hoạt động của phần phát:
+ đọc Busy cho đến khi Busy\ = 1.
+ gửi dữ liệu ra bus dữ liệu
+ cho Strobe = 0.
+ chuẩn bò dữ liệu tiếp theo
+ quay về bước 1
b. Hoạt động của phần thu:
+ đọc Strobe cho đến khi Strobe = 1.
+ Busy = 0, ACK = 0.
+ đọc dữ liệu vào.
+ đưa ACK = 1.
+ xử lý dữ liệu.
+ cho Busy = 1 để phát ký tự tiếp theo
+ quay về bước 1
BUSY = 1
BEGIN
GỞI DỮ LIỆU
STROBE = 1
ACK = 1
STROBE = 0
HẾT FILE
THOÁT RA
CHUẨN BỊ DỮ LIỆU TIẾP THEO
HÌNH 3.3

LƯU ĐỒ PHÁT
BEGIN
STROBE =1
BUSY =1 , ACK =0
ĐỌC DỮ LIỆU
XỬ LÝ DỮ LIỆU
ACK = 1
BUSY = 1
LƯU ĐỒ THU
HÌNH 3.4
GIAO TIẾP QUA SLOT CARD. (có đòa chỉ từ 300..31FH).
Trong máy tính người ta chế tạo sẵn các slot cho phép người sử dụng tính năng của máy
vi tính bằng cách gắn thêm các thiết bò vào nó.
Mỗi slot đều có các đường dữ liệu (data), đòa chỉ (address), các đường +5V, – 5V, + 12V,
-12V và các đường điều khiển như CLK, IRQ, RESET, /IOW, IOR … vì vậy nếu thiết kế mạch
giao tiếp qua slot sẽ giảm được rất nhiều linh kiện, giảm được bộ nguồn bên ngoài, dễ điều
khiển, giá thành thấp nên đồng thời tốc độ truyền dữ liệu cũng nhanh.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm nó cũng có những nhược điểm như: do slot card giao tiếp
được gắn bên trong máy nên cách giao tiếp này khó nhận được dữ liệu từ bên ngoài. Nó bò hạn
chế về khoảng cách làm việc đồng thời mỗi lần sử dụng phải mở ráp máy gây bất tiện cho
người sử dụng.
Các rãnh cắm trong máy tính PC
Ở máy tính PC/XT rãnh cắm trong máy tính chỉ có 1 loại với độ rộng là 8 bit và tuân theo
tiêu chuẩn ISA (Industry Standard Architecture). Từ máy tính AT trở đi việc bố trí chân trên
rãnh cắm trở lên phức tạp hơn, tùy theo tiêu chuẩn khi lựa chọn máy tính, các loại rãnh cắm
theo tiêu chuẩn khác nhau có thể kiểm tra như sau:
+ Rãnh cắm 16 bit theo tiêu chuẩn ISA (Industry standard Architecture)
+ Rãnh cắm PS/2 với 16 bit theo tiêu chuẩn MCA (Micro Channel Architecture)
+ Rãnh cắm PC/2 với 32 bit theo tiêu chuẩn MCA .
+ Rãnh cắm 32 bit theo tiêu chuẩn EISA (Extended Micro Channel Architecture)

+ Rãnh cắm 32 bit theo tiêu chuẩn VESA
+ Rãnh cắm 32 bit theo tiêu chuẩn PCI.
Cho đến nay phần lớn các card ghép nối dùng trong kỹ thuật đo lường và điều khiển
đều được chế tạo để đặt vào rãnh cắm theo tiêu chuẩn ISA.
GIAO TIẾP NỐI TIẾP QUA CỔNG COM RS232
1. VÀI NÉT CƠ BẢN VỀ CỔNG NỐI TIẾP:
Cổng nối tiếp RS232 là một loại giao diện phổ biến rộng rãi nhất, ta còn gọi là cổng COM1,
COM2 để tự do cho các ứng dụng khác nhau.
Giống như cổng máy in, cổng nối tiếp RS232 cũng được sử dụng rất thuận tiện trong việc
ghép nối máy tính với các thiết bò ngoại vi. Việc truyền dữ liệu qua cổng RS232 được tiến hành
theo cách nối tiếp, nghóa là các bit dữ liệu được gởi đi nối tiếp với nhau trên một đường dẫn.
Trước hết loại truyền này có khả năng dùng cho những khoảng cách lớn hơn, bởi vì khả
năng gây nhiễu là nhỏ đáng kể hơn là khi dùng một cổng song song. Việc dùng cổng song song
có một nhược điểm đáng kể là cáp truyền nhiều sợi và vì vậy rất đắt tiền, hơn nữa mức tín hiệu
nằm trong khoảng 0..5V đã tỏ ra không thích ứng với khoảng cách lớn .
Trên hình 3.5 là sự bố trí chân của phích cắm RS232 của máy tính PC:

1 2 3 4 5

6 7 8 9
O O O O O
O O O O
HÌNH 3.5
1 13
14 25
O O O O O O O O O O O O O
O O O O O O O O O O O O
CHÂN
(loại 9 chân )
CHÂN

( loại 25 chân )
KÝ HIỆU Ý NGHĨA
1
2
3
4
5
6
7
8
9
8
3
2
20
7
6
4
5
22
DCD
RxD
TxR
DTR
GND
DSR
RTS
CTS
RI
Data carrier detect

Nhận dữ liệu
Phát dữ liệu
Dữ liệu đầu cuối sẵn sàng
Nối đất
Thiết bò thông tin sẵn sàng
Yêu cầu gửi
Thiết bò thông tin sẵn sàng truyền
Ring in dicator
Việc truyền dữ liệu xẩy ra trên 2 đường dẫn qua chân cắm ra TxD, gửi dữ liệu của nó
đến thiết bò khác. trong khi đó dữ liệu mà máy tính nhận được dẫn đến chân RxD. các tín hiệu
khác đóng vai trò như tín hiệu hỗ trợ khi trao đổi thông tin và vì thế không phải trong mọi ứng
dụng đều dùng đến.
Mức tín hiệu trên chân ra RxD tùy thuộc vào đường dẫn TxD và thông tin thường nằm
trong khoảng – 12V.. + 12V các bit dữ liệu được đảo ngược lại. Mức điện áp ở mức cao nằm
trong khoảng – 3V và – 12V và mức thấp nằm trong khoảng từ + 3Vvà +12V . Trạng thái tónh
trên đường dẫn có mức điện áp – 12V.
Bằng tốc độ baud ta thiết lập tốc độ truyền dữ liệu các giá trò thông thường là 300, 600,
1200, 2400, 4800, 9600, và 19200 baud, Ký hiệu baud là số lượng bit truyền trong 1s.
Còn một vấn đề nữa là khuôn mẫu (Format) truyền dữ liệu cần phải được thiết lập như
nhau cả bên gửi cũng như bên nhận các thông số truyền có thể được thiết lập trên máy tính PC
bằng các câu lệnh trên DOS. Ngày nay Windows cũng có các chương trình riêng để sử dụng,

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×