Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Tiết 31: Kiều ở lầu Ngưng Bích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.55 KB, 16 trang )


ThÇy gi¸o: NguyÔn Quang NhiÖm
Tr­êng THCS Thôy H­ng

kiÓm tra bµi cò
1. “Truyện Kiều” là “kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học
dân tộc” trên phương diện nào?
A. Đề tài, chủ đề B. Ngôn ngữ, thể loại
C. Nghệ thuật tự sự D. Cả A, B, C
2. Ở các tiết học trước chúng ta đã được tìm hiểu 2 đoạn
trích “Chị em Thuý Kiều” và “Cảnh ngày xuân”, em hãy cho
biết nét nghệ thuật độc đáo trong ngòi bút miêu tả của
Nguyễn Du qua các đoạn trích đó?
- Trong “Cảnh ngày xuân” Nguyễn Du lại thành công
với bút pháp tả cảnh và tả cảnh để làm nổi bật tâm
trạng nhân vật.
tả cảnh để làm nổi bật tâm

trạng nhân vât
- Trong “Chị em Thuý Kiều” Nguyễn Du thành công với
nghệ thuật miêu tả chân dung bằng bút pháp ước lệ
tượng trưng.

TiÕt 31: kiỊu ë lÇu ng­ng bÝch
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
I. Đọc hiểu chú thích.
1. Vị trí:
- Phần hai: Gia biến và lưu lạc.
- Gồm 22 câu, từ câu 1033 -1054
2. Nội dung:
Tâm trạng Th Kiều khi bị


giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân ,
Vẻ non xa tấm trăng
gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng
cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,

Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin
sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời gãc bể bơ
vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người
tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?

Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người
ôm.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp
thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa
trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây
mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt
duềnh,
m ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
3. PTBĐ:
- Tự sự - Miêu tả - Biểu cảm

4. Bố cục:
- 6 câu đầu: Cảnh lầu NB qua con mắt và
tâm trạng Th Kiều.
- 8 câu giữa: Nỗi nhớ người u và cha mẹ.
- 8 câu cuối: Ngoại cảnh lầu NB qua tâm
trạng Th Kiều.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân ,
Vẻ non xa tấm trăng
gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng
cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,

Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng..
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin
sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời gãc bể bơ
vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người

tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?

Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người
ôm.

Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng
cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man
mác biết là về đâu? Buồn
trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt
đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt
duềnh,
m ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

TiÕt 31: kiÒu ë lÇu ng­ng bÝch
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
I. Đọc hiểu chú thích.
Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát
ngát xa trông, Cát vàng cồn
nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ
bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.

II. Đọc hiểu văn bản.
1.Sáu câu đầu.
* Cảnh thiên nhiên:
- Núi xa, trăng gần.

- Cát vàng: từng cồn.
bụi hồng: từng
dặm.
xa- gần, trước mắt,
dưới chân.
- Ngt: Miêu tả khái quát, nét chấm phá điển hình.
Cảnh: Như bức tranh đẹp, nên thơ.
Mênh mông, vắng lặng, heo hút, vắng người.
Mây
sớm

Đèn
khuya
Đèn
khuya
Mây
sớm
BẼ BÀNG
*Tình: Bẽ bàng mây sớm đèn khuya.
Nỗi lòng chán ngán, xấu hổ, tủi thẹn, cô
đơn giằng xé.
Từ láy: bẽ bàng; Thành ngữ: mây sớm đèn
khuya; So sánh: như chia...
khoá xuân,


non xa trăng gần
mây sớm đèn khuya
Bẽ bàng
như
Bẽ bàng
Không gian nghệ thuật.
Thời gian nghệ thuật.

TiÕt 31: kiÒu ë lÇu ng­ng bÝch
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
I. Đọc hiểu chú thích.
Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát
ngát xa trông, Cát vàng cồn
nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ
bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
II. Đọc hiểu văn bản.
1.Sáu câu đầu.
* Cảnh thiên nhiên:
- Núi xa, trăng gần.

- Cát vàng: từng cồn.
bụi hồng: từng
dặm.
xa- gần, trước mắt,
dưới chân.
- Ngt: Miêu tả khái quát, nét chấm phá điển hình.
Cảnh: Như bức tranh đẹp, nên thơ.

Mênh mông, vắng lặng, heo hút, vắng người.
*Tình: Bẽ bàng mây sớm đèn khuya.
Nỗi lòng chán ngán, xấu hổ, tủi thẹn, cô
đơn giằng xé.
Từ láy: bẽ bàng; Thành ngữ: mây sớm đèn
khuya; So sánh: như chia...
Không gian nghệ thuật.
Thời gian nghệ thuật.
BI KỊCH NỘI TÂM THÚY KIỀU

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,

Tin sương luống những rày trông
mai chờ.
Bên trời gãc bể bơ vơ,

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.

Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt
nồng ấp lạnh những ai đó giờ?

Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi
gốc tử đã vừa người ôm.

TiÕt 31: kiỊu ë lÇu ng­ng bÝch
(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
I. Đọc hiểu chú thích.
II. Đọc hiểu văn bản.

1.Sáu câu đầu.
* Cảnh thiên nhiên:
Cảnh: Như bức tranh đẹp, nên thơ.
Mênh mơng, vắng lặng, heo hút, vắng người.
*Tình:
Chán ngán, xấu hổ, tủi thẹn, cơ đơn.
2. Tám câu giữa.
*Nỗi nhớ Kim Trọng.
- Tưởng:
Tin
sương...
- Bên trời...
Tấm son...
Ng.th: - Sử dụng từ ngữ chọn
lọc.
Nỗi nhớ mãnh liệt, đau đớn, da diết, thuỷ chung.
Tưởng
người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.


Bên trời gãc bể bơ vơ,

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.

×