Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

ĐỀ TÀI: Đặc điểm xâm nhập mặn vùng ven đầm phá Tam Giang tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 74 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NCKH CẤP CƠ SỞ NĂM 2019

TÊN ĐỀ TÀI:
Đặc điểm xâm nhập mặn vùng ven đầm phá Tam Giang
tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã số đề tài:

Chủ nhiệm đề tài: Lê Hữu Ngọc Thanh
Học vị: Thạc sĩ

Thừa Thiên Huế, tháng 11 năm 2019


2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA: TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ MÔI TRƯỜNG NÔNG NGsHIỆP
THÔNG TIN VỀ CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài: Đặc điểm xâm nhập mặn vùng ven đầm phá Tam Giang
tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
2. Chủ nhiệm đề tài: Lê Hữu Ngọc Thanh
- Họ và Tên: Lê Hữu Ngọc Thanh
- Sinh ngày: 01/09/1992
- Khoa: Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp
- Học hàm:


Học vị: Thạc sĩ

- Địa chỉ liên hệ: 102 Phùng Hưng
- Điện thoại: 0367380353

Email:

3. Danh sách thành viên tham gia chính (tên, học vị, chức danh, đơn vị công tác)
TT

Họ và tên

Chức danh,học vị

Đơn vị công
tác

2

Dương Quốc Nõn

Thạc sĩ

TNĐ-MTNN

3

Nguyễn Thị Nhật Linh

Thạc sĩ


TNĐ-MTNN

Chữ ký

4. Thời gian nghiên cứu: Tháng 01/2019 – 11/2019
5. Kinh phí được duyệt trong năm: 4.800.000 đồng
Chủ nhiệm đề tài

BCN Khoa

Phòng KHCN-HTQT


3
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 9
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 9
1.2. Mục tiêu chung ................................................................................................... 10
1.3. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 10
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ ............................................................................ 11
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................................... 11
2.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ................................................................... 11
2.1.1.1. Đất nông nghiệp ............................................................................................ 11
2.1.1.2. Xâm nhập mặn .............................................................................................. 12
2.1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn ................................................. 13
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 15
2.1.2.1. Tình hình xâm nhập mặn của một số quốc gia trên thế giới ........................... 15
2.1.2.2. Tình hình xâm nhập mặn tại Việt Nam .......................................................... 16

2.1.2.3. Tình hình xâm nhập mặn tại tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................ 17
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 18
3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 18
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 18
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................... 18
3.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................ 18
3.3.1.2. Phương pháp khảo sát thực địa ...................................................................... 19
3.3.2. Phương pháp phân tích đất và nước .................................................................. 19
3.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu............................................ 22
3.3.4. Phương pháp bản đồ......................................................................................... 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 24
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu........................ 24


4
4.2. Diễn biến xâm nhập mặn tại xã Quảng Lợi và xã Quảng Phước .......................... 29
4.2.1. Kết quả phân tích độ mặn tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm ............... 29
4.2.1.1. Đối với nguồn nước mặt ................................................................................ 29
4.2.1.2. Đối với đất trồng lúa ..................................................................................... 37
4.2.2. Xây dựng Bản đồ khoanh vùng xâm nhập mặn ................................................ 45
4.2.2.1. Bản đồ khoanh vùng xâm nhập mặn nguồn nước mặt .................................... 45
4.2.2.2. Bản đồ khoanh vùng xâm nhập mặn đất trồng lúa ......................................... 49
4.3. Đề xuất một số giải pháp thích ứng đối với hiện tượng xâm nhập mặn ................ 55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 57
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 57
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 58


5

KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

: Biến đổi khí hậu

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

HTX

: Hợp tác xã

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

PGĐ

: Phó giám đốc

PNN & PTNT

: Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

TBNN


: Trung bình nhiều năm


6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách tài liệu, số liệu thứ cấp .............................................................. 18
Bảng 3.2. Bảng phân chia giới hạn các loại nước tự nhiên ......................................... 20
Bảng 3.3. Phân loại đất mặn (phân theo nồng độ) và ảnh hưởng đối với cây trồng ..... 21
Bảng 4.1. Lượng mưa, nhiệt độ, các tháng V, VI, VII, VIII ....................................... 25
Bảng 4.2. Phân loại mẫu nước xã Quảng Lợi ............................................................. 29
Bảng 4.3. Phân loại mẫu nước xã Quảng Phước ......................................................... 30
Bảng 4.4. Giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình và độ lệch chuẩn của độ mặn nguồn
ngước mặt xã Quảng Lợi ........................................................................................... 32
Bảng 4.5. Giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình và độ lệch chuẩn của độ mặn nguồn
ngước mặt xã Quảng Phước ....................................................................................... 34
Bảng 4.6. Phân loại mẫu đất xã Quảng Lợi ................................................................ 38
Bảng 4.7. Phân loại mẫu đất xã Quảng Phước ............................................................ 39
Bảng 4.8. Giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình và độ lệch chuẩn của độ mặn nguồn
ngước mặt xã Quảng Lợi ........................................................................................... 40
Bảng 4.9. Giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình và độ lệch chuẩn của độ mặn nguồn
ngước mặt xã Quảng Phước ....................................................................................... 42
Bảng 4.10. Thống kê diện tích đất trồng lúa mặn xã Quảng Lợi ................................. 49
Bảng 4.11. Thống kê diện tích đất trồng lúa mặn xã Quảng Phước ............................ 52


7
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sự dịch chuyển của khối nước mặn vào tầng nước ngọt ............................. 13
Hình 2.2. Hiện tượng xâm nhập mặn từ biển vào lòng sông vùng cửa sông................ 14

Hình 3.1. Vị trí lấy mẫu nguồn nước mặt tại xã Quảng Lợi và xã Quảng Phước ........ 20
Hình 3.2. Vị trí lấy mẫu đất trồng lúa tại xã Quảng Lợi và xã Quảng Phước .............. 22
Hình 3.3. Quy trình xây dựng các bản đồ chuyên đề .................................................. 23
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu .................................................................. 24
Hình 4.2. Độ cao khu vực nghiên cứu ........................................................................ 25
Hình 4.3. Lượng mưa các tháng V, VI, VII, VIII tại trạm đo Huế .............................. 26
Hình 4.4. Nhiệt độ trung bình các tháng V, VI, VII, VIII và trung bình năm .............. 27
Hình 4.5. Hệ thống thủy văn khu vực nghiên cứu ...................................................... 28
Hình 4.6. Diện tích 3 nhóm đất chính của huyện Quảng Điền .................................... 28
Hình 4.7. Giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình và độ lệch chuẩn của độ mặn nguồn
ngước mặt xã Quảng Lợi ........................................................................................... 32
Hình 4.8. Biểu đồ hộp kết quả độ mặn nguồn nước mặt xã Quảng Lợi ....................... 33
Hình 4.9. Giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình và độ lệch chuẩn của độ mặn nguồn
ngước mặt xã Quảng Phước ....................................................................................... 34
Hình 4.10. Biểu đồ hộp kết quả độ mặn nguồn nước mặt xã Quảng Phước ................ 35
Hình 4.11. Diễn biến độ mặn nguồn nước mặt xã Quảng Lợi ..................................... 36
Hình 4.12. Diễn biến độ mặn nguồn nước mặt xã Quảng Phước ................................ 37
Hình 4.13. Giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình và độ lệch chuẩn của độ mặn đất
trồng lúa xã Quảng Lợi .............................................................................................. 40
Hình 4.14. Biểu đồ hộp kết quả độ mặn đất trồng lúa xã Quảng Lợi .......................... 41
Hình 4.15. Giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình và độ lệch chuẩn của độ mặn đất
trồng lúa xã Quảng Phước.......................................................................................... 42
Hình 4.16. Biểu đồ hộp kết quả độ mặn đất trồng lúa xã Quảng Phước ...................... 43
Hình 4.17. Diễn biến độ mặn đất trồng lúa xã Quảng Lợi .......................................... 44
Hình 4.18. Diễn biến độ mặn đất trồng lúa xã Quảng Phước ...................................... 45
Hình 4.19. Phân bố không gian nhiễm mặn nguồn nước mặt từ vụ Hè Thu 2018 đến vụ
Hè Thu 2019 tại xã Quảng Lợi ................................................................................... 46
Hình 4.20. Phân bố không gian nhiễm mặn nguồn nước mặt từ vụ Hè Thu 2018 đến vụ
Hè Thu 2019 tại xã Quảng Phước .............................................................................. 48
Hình 4.21. Diện tích đất trồng lúa mặn xã Quảng Lợi ................................................ 50

Hình 4.22. Phân bố không gian nhiễm mặn đất trồng lúa từ vụ Hè Thu 2018 đến vụ Hè
Thu 2019 tại xã Quảng Lợi ........................................................................................ 51


8
Hình 4.23. Diện tích đất trồng lúa mặn xã Quảng Phước ............................................ 53
Hình 4.24. Phân bố không gian nhiễm mặn đất trồng lúa từ vụ Hè Thu 2018 đến vụ Hè
Thu 2019 tại xã Quảng Phước .................................................................................... 54


9
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, biểu hiện rõ
nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng tan, nước biển dâng cao; là các hiện tượng thời
tiết bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán, xâm nhập mặn và giá rét kéo
dài...Theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm phát triển Nông Lâm Nghiệp miền núi,
Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu
và dâng cao của nước biển. Dự đoán vào cuối thế kỉ XXI, nhiệt độ trung bình của nước
ta tăng khoảng 3°C và sẽ tăng số đợt và số ngày nắng nóng trong năm; mực nước biển
sẽ dâng cao lên 1m. Điều này dẫn đến nhiều hiện tượng bất thường của thời tiết, đặc
biệt là nước biển dâng dẫn đến sự xâm thực của nước mặn vào nội địa, ảnh hưởng trực
tiếp đến nguồn nước ngầm, nước sinh hoạt và đất sản xuất nông – công nghiệp. Nước
biển dâng lên 1àm sẽ làm mất 12,2% diện tích đất là nơi cư trú của 23% dân số (17
triệu người) của nước ta. Trong đó, khu vực ven biển miền Trung sẽ chịu ảnh hưởng
nặng nề của biến đổi khí hậu. Riêng đồng bằng sông Cửu Long, dự báo vào năm 2030,
khoảng 45% diện tích của khu vực này sẽ bị nhiễm mặn cục bộ và gây thiệt hại mùa
màng nghiêm trọng [1].
Thừa Thiên Huế là một tỉnh phía Nam của vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, có bờ

biển dài 126km và hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có diện tích hơn 22 nghìn
ha. Do nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Bắc bán cầu nên đây là khu vực chịu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu nặng nề. Đặc biệt, là những đợt hạn hán và xâm nhập mặn
nghiêm trọng xảy ra hàng năm, đã gây ra nhiều tác hại đối với nền kinh tế và xã hội tại
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Quảng Điền là một huyện phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế có tổng diện tích
đất sản xuất nông nghiệp là 10.340,7 ha. Trong đó, đất trồng lúa có 4.420,03 ha. Hoạt
động sản xuất lúa là nền tảng quan trọng để Quảng Điền phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
theo số liệu thống kê từ phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện cho thấy,
những năm trở lại đây, tình trạng xâm nhập mặn đang có xu hướng mở rộng, khiến
nhiều diện tích lúa của người dân không thể phục hồi, gây thiệt hại rất lớn đến đời
sống của người dân trồng lúa.
Trước những tác động của xâm nhập mặn đối với đất trồng lúa thì trên thế giới
và Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về tình hình cũng như diễn biến xâm
nhập mặn bằng việc ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám. Tuy nhiên, hiện nay vẫn
chưa có nghiên cứu nào về vấn đề diễn biến xâm nhập mặn tại huyện Quảng Điền.


10
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhóm tác giả sử dụng các phương tiện, công cụ
để phân tích mẫu đất, nước và kết hợp với công nghệ GIS nhằm thực hiện đề tài “Đặc
điểm xâm nhập mặn vùng ven đầm phá Tam Giang tại huyện Quảng Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế”
1.2. Mục tiêu chung

Nghiên cứu được tình hình xâm nhập mặn tại xã Quảng Lợi và xã Quảng
Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.3. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu được diễn biến xâm nhập mặn tại khu vực nghiên cứu

- Đề xuất được một số giải pháp thích ứng đối với hiện tượng xâm nhập mặn.


11
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

2.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
2.1.1.1. Đất nông nghiệp
a. Khái niệm
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát
triển bền vững; bao gồm đất sản xuất nông ngiệp, đất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác [10].
b. Đặc điểm
- Đất nông nghiệp là sản phẩm tự nhiên: đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí và
nhận thức của con người; là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện tự
nhiên của lao động.
- Đất nông nghiệp có sự cố định về vị trí: đất đai hoàn toàn cố định vị trí trong
sử dụng (khi sử dụng không thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác).
- Đất nông nghiệp có sự giới hạn về số lượng: đất đai là tài nguyên hạn chế về
số lượng, diện tích đất (số lượng) bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên mặt địa cầu.
- Đất nông nghiệp có độ phì nhiêu: đất đai không đồng nhất về chất lượng, hàm
lượng chất dinh dưỡng, các tính chất lý, hoá.
- Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong ngành nông
nghiệp: Đây là đặc điểm quan trọng phân biệt nông nghiệp với công nghiệp. Không
thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai.
- Đất nông nghiệp có khả năng tăng tính sản xuất: Đất đai là tư liệu sản xuất
vĩnh cửu (không phụ thuộc vào tác động của thời gian). Nếu biết sử dụng hợp lý, đặc
biệt là trong sản xuất nông - lâm nghiệp, đất sẽ không bị hư hỏng, ngược lại có thể

tăng tính chất sản xuất (độ phì nhiêu) cũng như hiệu quả sử dụng đất [10].
c. Phân loại
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013, đất nông nghiệp bao gồm các
loại đất:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;


12
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học
tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây
cảnh.
d. Vai trò của đất nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội
- Cung cấp lương thực, thực phẩm: Thực tế cho thấy rằng xã hội càng ngày phát
triển thì yêu cầu lương thực và thực phẩm ngày càng tăng nhanh...Loại hàng hóa chỉ
có thể được cung cấp thông qua quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp: Thông qua quá trình sản xuất đất
nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến nông sản.
- Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế: Đất nông nghiệp tạo ra các sản phẩm nông
sản. Một phần các sản phẩm này dùng để xuất khẩu. Như vậy thông qua việc xuất
khẩu nông sản, đất nông nghiệp đã góp phần cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế.
- Sử dụng đất nông nghiệp góp phần bảo vệ đất, bảo vệ môi trường: Việc sử

dụng đất nông nghiệp đúng và hợp lý sẽ góp phần bảo vệ và cải tạo chất lượng lượng
đất. Bên cạnh đó còn góp phần tăng độ che phủ, giảm hiện tượng sói mòn rửa trôi nhờ
vậy sẽ góp phần rất lớn trong việc bảo vệ đất, bảo vệ môi trường [10].
2.1.1.2. Xâm nhập mặn
Nước ngọt là nguồn tài nguyên khan hiếm. Theo tổ chức Khí tượng trên Thế
giới, chỉ có 2,5% tổng lượng nước trên trái đất là nước ngọt, phần còn lại là nước mặn.
Nguồn nước ngọt lớn nhất nằm dưới lòng đất và một phần nước mặt nằm rãi rác ở
nhiều khu vực trên Thế giới. Nước ngầm được sử dụng rộng rãi để bổ sung cho nguồn
nước mặt nhằm đáp ứng nhu cầu nước ngày càng tăng. Tuy nhiên, một trong những
vấn đề đối với hệ thống nước ngầm ở những vùng ven biển chính là xâm nhập mặn.
Xâm nhập mặn là quá trình thay thế nước ngọt trong các tầng chứa nước ở ven biển


13
bằng nước mặn do sự dịch chuyển của khối nước mặn vào tầng nước ngọt. Xâm nhập
mặn làm giảm nguồn nước ngọt dưới lòng đất ở các tầng chứa nước ven biển do cả hai
quá trình tự nhiên và con người gây ra [4].

Hình 2.1. Sự dịch chuyển của khối nước mặn vào tầng nước ngọt
(Nguồn: Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, 2016) [4]
Theo Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn: Xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn với nồng độ mặn bằng 4‰
xâm nhập sâu vào nội đồng khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt
nguồn nước ngọt [12]. Xâm nhập mặn là vấn đề nghiêm trọng đối với nhiều chính
quyền địa phương, vấn đề này đã được nỗ lực giải quyết trong bối cảnh đang diễn ra
biến đổi khí hậu như nước biển dâng, tăng nhiệt độ, khai thác nước ngầm quá mức để
đáp ứng nhu cầu nước cho phát triển, những nguyên nhân này đang làm tăng nguy cơ
xâm nhập mặn [4].
2.1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn
Trong tự nhiên, bề mặt phân cách giữa nước ngọt và nước mặn hiếm khi ổn

định. Quá trình bổ sung nước hoặc khai thác nguồn nước ngầm đều dẫn đến sự dịch
chuyển bề mặt phân cách giữa nước ngọt và nước mặn từ vị trí này sang vị trí khác. Sự
dịch chuyển đó có thể làm mực nước dâng lên hoặc hạ xuống tùy thuộc vào việc nước
ngọt đổ vào tầng ngậm nước tăng hay giảm. Do đó, sự thay đổi lượng nước ngầm gây
ảnh hưởng trực tiếp đến xâm nhập mặn. Tình trạng này sẽ tăng nhanh hơn nếu giảm bổ
sung nước ngầm. Những thay đổi do biến đổi khí hậu như lượng mưa và nhiệt độ, thay
đổi mục đích sử dụng đất cũng có thể làm thay đổi đáng kể tốc độ bổ sung nước ngầm
cho các hệ thống tầng ngầm nước, gây ảnh hưởng đến quá trình xâm nhập mặn [4].
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu Biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng sâu sắc đến chu
trình thủy văn thông qua thay đổi mô hình lượng mưa, lượng nước bốc hơi và độ ẩm
của đất. Lượng mưa có thể tăng hoặc giảm và phân bố không đồng đều trên toàn cầu.


14
Hiện tượng này sẽ làm thay đổi lượng nước ngầm được bổ sung, đồng thời thay đổi tốc
độ xâm nhập mặn vào tầng ngầm nước ven biển. Vì vậy, thông tin về các tác động của
biến đổi khí hậu ở địa phương hoặc khu vực, các quá trình thủy văn và tài nguyên
nước ven biển trở nên rất quan trọng. Ảnh hưởng của quá trình thay đổi mục đích sử
dụng đất. Các hoạt động thay đổi mục đích sử dụng đất và quản lý đất cũng có thể làm
thay đổi trực tiếp đến hệ thống thủy văn, chế độ bốc hơi nước và dòng chảy. Do đó, sử
dụng đất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá nguồn nước ngầm [4].
Đối với các cửa sông tiếp giáp với biển, hiện tượng xâm nhập mặn từ biển vào
các sông xảy ra khá phổ biến, đặc biệt vào mùa khô. Khi đó lượng nước từ sông đổ ra
biển giảm, thủy triều từ biển sẽ mang nước mặn lấn sâu vào lòng sông làm cho nước
sông bị nhiễm mặn (Hình 2). Nồng độ mặn sẽ giảm dần khi càng tiến sâu vào đồng
bằng [13].

Hình 2.2. Hiện tượng xâm nhập mặn từ biển vào lòng sông vùng cửa sông
(Nguồn: Lê Anh Tuấn, 2008)
Mức độ xâm nhập mặn vào sâu trong nội đồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

- Lượng nước từ thượng nguồn đổ về, lưu lượng càng giảm, nước mặn càng tiến
sâu vào đất liền.
- Biên độ triều vùng cửa sông: vào giai đoạn triều cường, nước mặn càng lấn
sâu vào.
- Địa hình: Địa hình bằng phẳng là yếu tố thuận lợi cho sự xâm nhập mặn.
- Các yếu tố khí tượng: Gió từ biển hướng vào đất liền, nhiệt độ cao, mưa ít,...sẽ
là tác nhân làm mặn lấn sâu vào nội địa.
- Hoạt động kinh tế của con người: Nhu cầu sử dụng nước ngọt vào mùa khô


15
tăng sẽ làm giảm nguồn nước ngầm, làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn [13].

2.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
2.1.2.1. Tình hình xâm nhập mặn của một số quốc gia trên thế giới
Nhân loại bước sang thế kỷ 21 với nhiều vấn đề nan giải, trong đó biến đổi khí
hậu với sự tác động toàn cầu, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực được coi là một thách thức
lớn của thế giới. Các số liệu quan trắc cho thấy trong 100 năm qua (1906-2005) nhiệt
độ trung bình toàn cầu tăng 0,74°C, mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng với tỷ
lệ trung bình 1,8 mm/năm trong thời kỳ 1961-2003 v/à tăng nhanh hơn với tỷ lệ 3,1
mm/năm trong thời kỳ 1993-2003 [7].
Xâm nhập mặn làm giảm diện tích tưới của thế giới khoảng 1-2% mỗi năm, có
khoảng 43 quốc gia, đang phải sử dụng ở các mức độ khác nhau để tưới thông qua các
hệ thống thủy lợi. Xâm nhập mặn được đánh giá là nguyên nhân thứ hai của đất sản
xuất bị mất và có thể đe dọa lên đến 10% sản lượng ngũ cốc toàn cầu.
Bên cạnh đó, nhiễm mặn đã tác động đặc biệt đến các quốc gia chậm phát triển
ở những vùng khô cằn như Pakistan, Ấn Độ, Ai Cập, Tuynidi, Pêru, Bôlivia, và cả Irắc [6]. Dự báo diện tích nhiễm mặn sẽ tăng gấp đôi sau 25 năm ở tây Australia [5].
Do sự có mặt của nhiều muối trong các tầng đất phong hóa sâu và việc phát quang của
thảm thực vật tự nhiên đã làm cho mực nước ngầm dâng rất cao, hình thành tầng chứa
nước ở nơi mà trước kia không hề có và nhiễm mặn mạnh mẽ đang diễn ra tại khu vực

này.
Ngoài ra, Theo FAO và quản lý đất đai và nhà máy dinh dưỡng dịch vụ thì có
trên 6% diện tích đất của thế giới bị ảnh hưởng bởi sự nhiễm mặn.


16

Các muối hạn bị ảnh hưởng liên quan đến đất mặn hoặc đất cát và bao gồm hơn
400 triệu ha, trong đó có trên 6% diện tích đất trên thế giới. Phần lớn đất đai của thế
giới không phải là canh tác, nhưng một tỷ lệ đáng kể của đất canh tác là bị ảnh hưởng
muối. Trong 230 triệu ha hiện tại của đất tưới tiêu thì 45 triệu ha là bị ảnh hưởng muối
(19,5%) và của 1.500 triệu ha thuộc nông nghiệp vùng đất khô hạn, 32 triệu người bị
ảnh hưởng của muối với các mức độ khác nhau (2,1%).
Hầu hết các cây trồng rất nhạy cảm với độ mặn gây ra bởi nồng độ muối cao
trong đất. Chi phí của độ mặn để sản xuất nông nghiệp ước tính dè dặt được khoảng 12
tỷ USD/năm, và dự kiến sẽ tăng lên khi đất tiếp tục bị ảnh hưởng. Bên cạnh chi phí tài
chính rất lớn của việc duy trì sản xuất trên đất mặn thì độ mặn còn tác động nghiêm
trọng trên cơ sở hạ tầng, nguồn nước, và trên cơ cấu xã hội và sự ổn định của cộng
đồng [5]. Như vậy, độ mặn là một trong những yếu tố môi trường nghiêm trọng nhất
hạn chế năng suất của cây trồng nông nghiệp, sự xuất hiện của nó đã làm tăng đáng kể
chi phí sản xuất.
Đặc biệt là khi độ mặn tăng sẽ ảnh hưởng đến lượng muối trong các con sông là
nguồn nước cho con người và công nghiệp sử dụng [5]. Trong điều kiện dân số ngày
càng tăng, lượng nước ngọt ngày càng khan hiếm thì đây là một vấn đề cần được quan
tâm hàng đầu ở mỗi quốc gia.
Thiệt hại của nông nghiệp gây ra bởi độ mặn khó có thể đánh giá chung nhưng
ước tính được đáng kể và dự kiến sẽ tăng theo thời gian [5].
2.1.2.2. Tình hình xâm nhập mặn tại Việt Nam
Việt Nam có trên 3.260 km bờ biển, trong đó có 28/64 tỉnh thành phố có biển,
tập trung hàng triệu người sinh sống và khai thác các nguồn lợi từ biển. Xâm nhập

mặn diễn ra tại hầu hết các địa phương ven biển, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất và sinh hoạt của người dân, đặc biệt tại những cửa sông đổ ra biển. Hai đồng bằng
rộng lớn của Việt Nam là Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) là những nơi chịu ảnh hưởng lớn nhất của hiện tượng này. Nhiều giải
pháp đã được đưa ra, phần nào hạn chế được tình trạng xâm nhập mặn nhưng trong bối
cảnh biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng phức tạp thì trong thời gian tới, hiện tượng
xâm nhập mặn vẫn là mối đe dọa lớn đến đời sống các khu vực này, đặc biệt là khu
vực ĐBSCL, vựa lương thực của cả nước.
Bên cạnh đó, mực nước biển dâng sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản của các vùng ven biển Việt Nam. Đặc biệt, khu


17
vực Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng có diện tích đất nhiễm mặn
lớn. Nước mặn xâm lấn vào sâu, các vùng nước ngọt giảm dẫn đến tình trạng thiếu
nước cho sản xuất nông nghiệp trong vụ Đông Xuân, thiếu nước cho sinh hoạt và nuôi
trồng thủy sản. Do đó, tình hình xâm nhập ở các sông cũng diễn biến phức tạp theo
thời gian, chưa tuân theo một quy luật nhất định. Độ mặn và mức độ xâm nhập mặn
vào các sông phụ thuộc phần lớn vào thủy triều, độ mặn nước biển, chế độ thủy lực
dòng chảy trong sông, quá trình khai thác nước ngầm nước mặt.
2.1.2.3. Tình hình xâm nhập mặn tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế có đất đai đa dạng và được hình thành từ các nhóm đất khác
nhau. Với tổng diện tích tự nhiên 503.320,53 ha, trong đó đất nông nghiệp có
385.248,11 ha; đất phi nông nghiệp có 85.567,07 ha; đất chưa sử dụng có 32.505,34 ha
[11].
Phần lớn diện tích đất nông nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế nằm trong vùng
thấp trũng, hệ thống đê bao nằm sát đầm phá Tam Giang- Cầu Hai và cửa biển Thuận
An-Tư Hiền, nên có nguy cơ chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn. Xâm nhập mặn là
hiện tượng thường xảy ra hàng năm và ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống dân sinh
cũng như các ngành kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp, môi trường. Khoảng cách

lớn nhất mà độ mặn xâm nhập vào sông Hương quan trắc được là khoảng 30 km. Xâm
nhập mặn gây hậu quả tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và môi trường sinh thái ở các
vùng đất thấp ven sông Hương và sông Bồ. Diện tích bị ảnh hưởng khoảng 2.0002.500 ha [2].
Tình trạng xâm nhập mặn cũng khiến hơn 300.000 người dân tại Thừa Thiên
Huế gặp không ít khó khăn, mất đất sản xuất nông nghiệp, nước bị nhiễm phèn đang là
vấn đề lớn mà bà con vùng ven biển đang hứng chịu từng ngày [11].
Vào các năm 1977, 1993-1994, 1997-1998 và năm 2002 trên địa bàn tỉnh xảy ra
các đợt xâm nhập mặn nặng do hạn hán kéo dài. Đợt hạn năm 1993-1994 đã làm một
số sông suối khô nước, cây lâu năm bị chết, nước mặn trên sông Hương xâm nhập sâu
vào nội địa đã làm mất trăng 12.710 ha lúa Hè Thu, ước tính khoảng 20.000 tấn thóc bị
mất. Trong đợt hạn 2002 nước mặn vượt quá nhà máy nước Vạn Niên lên tới phà Tuần
làm nhiều nhà máy, xí nghiệp phải đóng cửa nhiều ngày, ảnh hưởng không nhỏ đến
kinh tế của tỉnh [2].
Hiện Phú Lộc, Quảng Điền, Hương Trà đang là các điểm nóng bị xâm nhập
mặn đe dọa đến đời sống và sản xuất nông nghiệp của Thừa Thiên Huế.


18
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu;
- Nghiên cứu đặc điểm xâm nhập mặn tại khu vực nghiên cứu;
- Đề xuất được một số giải pháp thích ứng với hiện tượng xâm nhập mặn trong
thời gian tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Xã Quảng Phước và Xã Quảng Lợi huyện Quảng Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiến hành phân tích diễn biến xâm nhập mặn từ

vụ Hè Thu 2018 đến vụ Hè Thu 2019.
3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
3.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập các số liệu thứ cấp tại các cơ quan nhà
nước. Ngoài ra, còn tiến hành thu thập dữ liệu trên website nước ngoài để phục vụ cho
việc phân tích dữ liệu và xây dựng các bản đồ chuyên đề. Đồng thời, nghiên cứu sử
dụng một số kết quả nghiên cứu trên các tạp chí, bài báo đã được công bố.

Bảng 3.1. Danh sách tài liệu, số liệu thứ cấp
STT

Tên tài liệu, số liệu

Cơ quan\Website thu thập

1

Báo cáo kinh tế, xã hội huyện
Ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền
Quảng Điền năm 2018

3

Niêm giám thống kê huyện
Ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền
Quảng Điền 2018

4


Dữ liệu khí tượng, thủy văn

6

Báo cáo thuyết minh quy hoạch
Phòng tài nguyên và Môi trường huyện
sử dụng đất huyện Quảng Điền
Quảng Điền
2010-2020

Trung tâm quan trắc Sở tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thừa Thiên Huế


19
Bản đồ khoanh đất năm 2018,
7

bản đồ hành chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2014.

8

Báo cáo kinh tế - xã hội xã
Quảng Phước năm 2018

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
Quảng Điền
Ủy ban nhân dân xã Quảng Phước


9

Báo cáo kinh tế - xã hội xã
Ủy ban nhân dân xã Quảng Lơị
Quảng Lợi năm 2018

10

Dữ liệu mô hình DEM

/>www.nap.edu/topic/281/earth-sciences

11

Một số tạp chí, bài báo nghiên www.search.proquest.com
cứu liên quan đến xâm nhập
www.sciencedirect.com
mặn
www.researchgate.net
(Nguồn: Xử lý số liệu, 2019)

3.3.1.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát thực địa tại 2 xã Quảng Phước và Quảng
Lợi để nhằm kiểm tra lại số liệu thứ cấp đã thu thập được. Đồng thời, sau khi có kết
quả nội suy không gian xâm nhập mặn, nhóm tiến hành khảo sát để tìm hiểu nguyên
nhân.

3.3.2. Phương pháp phân tích đất và nước
Việc lựa chọn các điểm mẫu nước và mẫu đất được tính toán dựa trên sự ngẫu

nhiên của phần mềm Arcgis kết hợp với chọn mẫu lại theo ý kiến của các chuyên gia
và cán bộ địa phương. Các điểm mẫu đảm bảo khoảng cách trên 200 m và ở các vị trí
quan trọng đối với các xứ đồng và nguồn nước tưới. Thời gian lấy mẫu vào tháng 5
năm 2018 (vụ Hè Thu 2018), tháng 3 năm 2019 (vụ Đông Xuân 2018-2019) và tháng
5, tháng 6, tháng 7 năm 2019 (vụ Hè Thu 2019).
Nghiên cứu sử dụng máy đo độ mặn Hanna HI 993310 để thực hiện xác định độ
mặn của đất và nước và sử dụng máy Garmin Etrex 10 để lấy tọa độ của các địa điểm
lấy mẫu theo hệ tọa độ WGS84.
Một số dụng cụ lấy mẫu:
+ Chai nhựa 1 lít để thu mẫu nước mặt;
+ Cốc thủy tinh 50ml để đựng nước đo các chỉ tiêu;


20
+ Máy đo độ mặn của đất Hanna HI 993310.
a. Phương pháp phân tích nước
Đối với đo mẫu nước: Tiến hành đo các chỉ tiêu độ mặn tại vùng ven phá Tam
Giang, sông Bồ và tại các cửa cống, trạm bơm phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn nghiên cứu.
Cách thu mẫu như sau: dùng phương tiện di chuyển bằng thuyền để đi dọc theo
vùng ven phá Tam Giang và sông Bồ, thu mẫu tại các vị trí đã xác định rõ trên sơ đồ vị
trí lấy mẫu, đo mẫu trực tiếp tại điểm thu mẫu bằng máy đo EC. Các mẫu nước được
lấy tại 29 điểm (15 xã Quảng Phước, 14 xã Quảng Lợi) ở các vị trí ngẫu nhiên.

Hình 3.1. Vị trí lấy mẫu nguồn nước mặt tại xã Quảng Lợi và xã Quảng Phước
Căn cứ vào độ muối, năm 1934, Zernop đã phân chia giới hạn các loại nước tự
nhiên, sau này được A.F.Karpevits bổ sung và chi tiết hóa như sau:

Bảng 3.2. Bảng phân chia giới hạn các loại nước tự nhiên
STT


Loại nước

1

Nước ngọt

2

Nước lợ

Mức độ

S‰

Phân bố

Nước ngọt nhạt

0,01 – 0,2

Nước ngọt lợ

0,2 – 0,5

Các sông hồ, hồ
chứa.

Nước lợ nhạt


0,5 – 4,0

Các hồ, biển nội


21

3

Nước mặn

4

Nước quá mặn

Nước lợ vừa

4,0 – 18,0

Nước lợ mặn

18,0 – 30,0

Nước biển

30,0 – 40,0
40,0 – trên 300

địa, cửa sông


Đại dương, biển hở,
vũng vịnh…
Vịnh, vũng…
(Nguồn: [13])

b. Phương pháp phân tích đất
Hiện nay, để đánh giá độ mặn của đất, trên thế giới người ta dùng đại lượng EC
là độ dẫn điện của đất, có đơn vị là dS/m (1dS/m =1 mS/cm = 0,64‰) hay ppt (phần
nghìn). Đất mặn là những loại đất có độ dẫn điện lớn hơn 4 dS/m ở 25oC (Richards
1954) tương đương với nồng độ muối hòa tan khoảng 2,56 ‰ (cách tính thông thường
tại Việt Nam)[13].

Bảng 3.3. Phân loại đất mặn (phân theo nồng độ) và ảnh hưởng đối với cây trồng
Độ dẫn
điện của
đất (dS/m)

Nồng độ
muối hòa tan
(‰)

Không mặn

0–2

0 – 1,28

Mặn ảnh hưởng không đáng kể

Mặn ít


2–4

1,28 – 2,56

Năng suất của nhiều loại cây có thể bị
giới hạn

Mặn trung bình

4–8

2,56 – 5,12

Năng suất của nhiều loại cây trồng bị
giới hạn

Mặn

8 – 16

5,12 – 10,24

Chỉ một số cây trồng chịu đựng được

Rất mặn

> 16

> 10,24


Chỉ rất ít cây trồng chịu đựng được.

Phân loại
đất mặn

Ảnh hưởng đến cây trồng

(Nguồn: [13])
Đối với mẫu đất, thực hiện lấy mẫu và xác định độ mặn của đất trực tiếp tại các
vị trí lấy mẫu bằng máy đo Hanna HI 993310. Các mẫu đất được lấy tại 35 điểm (15
xã Quảng Phước, 20 xã Quảng Lợi) với các vị trí ngẫu nhiên được thiết lập.


22

Hình 3.2. Vị trí lấy mẫu đất trồng lúa tại xã Quảng Lợi và xã Quảng Phước
3.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu
Tất cả các tài liệu, số liệu thu thập được, sẽ được thống kê, phân loại, lựa chọn
và hệ thống theo từng nội dung nghiên cứu. Trên cơ sở các dữ liệu thuộc tính và số
liệu không gian đã thu thập được tiến hành xử lý bằng phần mềm Excel, Minitab để
phân tích và vẽ biểu đồ phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

3.3.4. Phương pháp bản đồ
Nhóm nghiên cứu sử dụng một số phần mềm sau như phần mềm FME để
chuyển đổi dữ liệu, phần mềm MicroStation V8 và ArcGIS để xây dựng bản đồ phân
vùng nước, đất nhiễm mặn, bản đồ phân vùng đất trồng lúa nhiễm mặn bằng phương
pháp nội suy IDW (Inverse Distance Weighted).
Nội suy IDW là nội suy một bề mặt raster từ các điểm bằng cách sử dụng một
kỹ thuật khoảng cách nghịch đảo trọng số, phương pháp này được tiến hành nhằm xác

định các mẫu mặn tại khu vực nghiên cứu dựa trên các kết quả các mẫu mặn đã phân
tích được. Đây là phương pháp đã được nhiều chuyên gia trên thế giới và trong nước
sử dụng để phân tích diễn biến xâm nhập mặn.
Do hạn chế về nguồn lực, thời gian và kinh phí, nên việc đánh giá mức độ
nhiễm mặn trong đất và phân vùng mức độ nhiễm mặn hoàn toàn dựa vào số liệu sơ


23
cấp thu thập được từ mẫu nước, đất tại khu vực nghiên cứu.
Bản đồ khoanh đất

Dữ liệu DEM

Microstation v8i
Vị trí lấy mẫu nước,đất

Bản đồ hiện trạng
FME

Kết quả phân tích
mẫu

Các lớp bản đồ

Nội suy IDW
Bản đồ phân vùng nhiễm

Bản đồ độ cao, lưu

mặn đất và nước


vực

Hình 3.3. Quy trình xây dựng các bản đồ chuyên đề


24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu

Quảng Điền là một huyện phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế
khoảng 10-15km, có tổng diện tích 163,0 km2 với tổng dân số: 90.450 người (Mật độ
dân số: 518,1 người/km2).
Ranh giới hành chính được xác định như sau:
- Phía Đông và Nam giáp huyện Hương Trà
- Phía Tây và Tây-Bắc giáp huyện Phong Điền
- Phía Bắc và Đông-Bắc giáp biển Đông.
Với giới hạn đó, Quảng Điền nằm gọn trong khoảng 16o30’58”- 16o40’13” vĩ
độ Bắc và 107o21’38”- 107o34’ kinh độ Đông.

Hình 4.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu
Về địa hình, Quảng Điền là một trong những huyện mang nét đặc trưng của địa
hình tỉnh Thừa Thiên Huế, địa hình tương đối đa dạng, gồm cả đồng bằng, đầm phá và
cồn cát ven biển. Khu vực đồng bằng ở đây thuộc dạng đồng bằng cát trắng với nhiều
đụn cát phân bố ở độ cao 5 – 10 m.


25

Hình 4.2. Độ cao khu vực nghiên cứu

Về khí hậu, Quảng Điền là huyện nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa,
mang tính chất chuyển tiếp từ á xích đới lên nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng
của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam nước ta. Chia hai mùa rõ rệt, mùa
khô nóng và mùa mưa ẩm lạnh; nhiệt độ trung bình năm từ 24 – 25oC. Khu vực này có
lượng mưa lớn, lượng mưa trung bình hàng năm trên 2.500 mm, có nơi lên đến hơn
4.500 mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau nhưng tập trung chủ yếu
vào 4 tháng (tháng 9 đến 12), tháng 11 có lượng mưa nhiều nhất chiếm tới 30% lượng
mưa cả năm. Độ ẩm trung bình hàng năm là 85 - 86%. Trong đó, vào thời gian từ
tháng 5 đến tháng 8 là thời điểm vụ Hè Thu có nhiều diễn biến về nhiệt độ, lượng mưa
đáng chú ý được thể hiện ở Bảng 4.1 và Hình 4.3 dưới đây.

Bảng 4.1. Lượng mưa, nhiệt độ, các tháng V, VI, VII, VIII
Lượng mưa (mm)

Tháng/năm

Nhiệt độ (°C)

V

VI

VII

VIII

V

VI


VII

VIII

2005

41,5

113

129,4

189

28,9

29,6

27,9

28,3

2006

60,7

13,1

54,1


476,4

27,3

30,1

29,8

27,8

2007

153,1

16,8

63,4

260,8

26,8

29,2

29,2

28

2008


195,3

24,1

25,8

63,6

26,7

28,6

28,9

28,2

2009

220,3

106

78,5

99

26,7

29,2


28,5

28,3

2010

68,1

139,3

231,3

648,8

29,3

29,4

28,8

27,4

2011

148,9

88,1

16


59,3

27,1

28,8

29

28,4


×