Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Đề án kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.99 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế
thị trường có sự điều tiết vĩ mơ của nhà nước, chế độ hạch toán kinh tế, kinh doanh độc lập
đã được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.Hạch tốn kế tốn là một phần khơng thể
tách rời trong hệ thống quản lý của mỗi doanh nghiệp, nó cung cấp thơng tin kinh tế và giữ
vai trị đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố cơ bản không thể thiếu của mọi quá trình sản
xuất và thường chiếm một tỷ trọng đáng kế trong cơ cấu chi phí sản xuất. Mặt khác, nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ rất phức tạp và thường xuyên
thay đổi nên chi phí về vật liệu nếu khơng được quản lý và hạch toán chặt chẽ sẽ gây ra các
tổn thất về kinh tế. Một trong những yếu tố nhằm đạt lợi nhuận cao là tính đúng, tính đủ
tránh lãng phí, mất mát vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần giảm bớt chi
phí nâng cao hiệu quả quản lý , hạ gía thành sản phẩm.
Tổ chức cơng tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu là điều kiện để nâng cao chất
lượng sản phẩm , tiết kiệm chi phí tăng năng suất lao động, giúp các doanh nghiệp hoàn
thành kế hoạch sản xuất đúng tiến độ. Do vậy, việc nghiên cứu cải tiến hồn thiện cơng tác
quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức cần thiết.
Nhận thấy vai trị quan trọng của ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ trong doanh
nghiệp sản xuất, em đã chọn nghiên cứu đề tài Bàn về kế toán nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất
Bài viết gồm ba phần:
- Phần 1: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đề tài kế toán nguyên vật liệu, cơng cụ,
dụng cụ
- Phần 2: Thực trạng kế tốn ngun vật liệu, công cụ dụng cụ
- Phần 3: Một số ý kiến hồn thiện chế độ kế tốn Việt Nam về kế tốn ngun vật liệu,
cơng cụ dụng cụ

1


Phần 1: HỆ THỐNG HÓA NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI KẾ TỐN


NGUN VẬT LIỆU, CƠNG CỤ, DỤNG CỤ
1.1. Lý luận chung về đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, chỉ tham gia
vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và tồn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một
lần vào chi phí kinh doanh trong kì. Trong q trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dưới
tác động của lao động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu
được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm
ngun liệu, vật liệu chính gắn liền với từng dịch vụ…khơng đặt ra khái niệm vật liệu chính,
vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngồi mới
mục đích tiếp tục q trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, khơng cấu thành
thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,
mùi vị, hình dáng bên ngồi, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá
trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ,
kỹ thuật, bảo quản đóng gói, phục vụ cho q trình lao động.
- Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể
tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, cơng cụ, dụng cụ sản xuất…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho
công nghệ xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp,
khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào cơng trình xây dựng cơ
bản.
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời

gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định hữu hình (giá trị < 10.000.000 đồng; thời

2


gian sử dụng < 1 năm). Bởi vậy, công cụ, dụng cụ nhỏ mang đầy đủ đặc điểm như tài sản cố
định hữu hình (tham gia nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị bị hao mòn dần trong quá
trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng). Tuy nhiên, do
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu lao động, những tư liệu lao
động sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là công cụ, dụng cụ:
- Các loại bao bì dùng để chứa đựng vật liệu, hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản và
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép chuyên dụng để làm
việc,
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính giá riêng nhưng vẫn tính giá trị hao mịn để
trừ dần vào giá trị bao bì trong q trình dự trữ, bảo quản hay vận chuyển hàng hóa;
- Các dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất;
- Các lán trại tạm thời, đà giáo, giàn giáo, côg cụ…trong ngành xây dựng cơ bản.
1.1.2 Tính giá nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ
Kế tốn nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ được thực hiện
theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc
của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu, cơng cụ mua ngồi bao gồm: giá mua ghi trên hóa đơn,
thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp ( nếu có), chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,…nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, cơng tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ
phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên
liệu ,vậ liệu, công cụ, dụng cụ và số hao hụt trong tự nhiên định mức (nếu có):
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của

nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và thuế GTGT của dịch vụ
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia cơng…được khấu trừ và hạch tốn vào tài khoản
113 “Thuế GTGT được khấu trừ”
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc khơng thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị

3


của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ( nếu có).
+ Đối với ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ mua bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng
việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
để ghi tăng giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho.
- Giá gốc của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tự chế biến bao gồm giá thực tế của nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ th ngồi gia cơng chế biến bao gồm: giá
thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất th ngồi gia cơng chế biến, chi phí vận
chuyển ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị, tiền
th ngồi gia cơng chế biến.
- Giá gốc của ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: là giá trị
được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
Việc tính trị giá của ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ tồn kho được thực hiện theo
một trong bốn phương pháp quy định trong chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”:
+ Phương pháp giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá

trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kì. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc vào mỗi khi
nhập một lơ hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho cịn lại cuối kì là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kì. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu kì hoặc gần đầu kì, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kì hoặc gần cuối kì
cịn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau
hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lơ hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kì hoặc gần đầu kì cịn tồn kho.

4


1.1.3. Nhiệm vụ, yêu cầu
- Phải theo dõi nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và phân loại theo yêu cầu tình hình đặc
điểm cụ thể của doanh nghiệp và các nguyên tắc chung do nhà nước quy định.
- Với mỗi doanh nghiệp cụ thể tùy thuộc về lĩnh vực hoạt động, ngành nghề quy mô mà lựa
chọn phương pháp kế tốn hàng tồn kho. Cơng tác ghi sổ sách, chứng từ sử dụng các tài
khoản… phải phù hợp với phương pháp ấy.
- Phản ánh chính xác, trung thực sự biến động nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kì
hạch tốn và vật liệu tồn kho và cung cấp số liệu chính xác để tổng hợp chi phí sản xuất, xác
định giá thành sản phẩm.
- Đánh giá, phân tích những thành tích và yếu kém trong khâu mua, xuất sử dụng các nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ để rút kinh nghiệm cho những kì sau.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên kiểm tốn hồn thành cơng việc khi có các đợt

kiểm tốn.
1.2 Chế độ kế tốn tài chính hiện hành của Việt nam về kế tốn ngun vật liệu, cơng
cụ, dụng cụ
1.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chứng từ kế toán ban hành của bộ
trưởng bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT)
- Biên bản kiểm kê vât tư sản phẩm hàng hóa ( Mẫu số 08 – VT)
- Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – BH)
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
1.2.2. Kế tốn chi tiết ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ
Kế tốn chi tiết ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ địi hỏi phản ánh cả về giá trị, số
lượng, chất lượng từng thứ (từng danh điểm) vật tư theo từng kho và từng người phụ trách
vật chất. Trong thực tế hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết vật tư sau đây:
1.2.2.1Phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song là phương pháp kế toán chi tiết vật tư mà ở kho vật tư và
bộ phận kế toán vật tư (thuộc phịng kế tốn) đều sử dụng thẻ, ở kho sử dụng thẻ kho, còn ở

5


bộ phận kế toán vật tư sử dụng thẻ kế tốn chi tiết vật tư. Vì thế, phương pháp này được gọi
là phương pháp thẻ song song. Công việc cụ thể của từng bộ phận như sau:
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư về mặt số lượng.
Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm vật tư.
- Ở phịng kế tốn: Phịng kế toán mở thẻ kế toán chi tiết từng danh điểm vật tư tương ứng
với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt
giá trị. Hàng ngày hoặc định kì, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho

chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch tốn vào
thẻ kho và tính ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế tốn
chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ kế toán chi tiết vật tư theo từng
danh điểm và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán vật tư phải căn cứ vào các
thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật
tư. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế tốn vật tư cịn mở sổ đăng ký thẻ kho,
khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.
Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế khả năng
kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp cho doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, khối lượng
nghiệp vụ nhập xuất ít, khơng thường xun và trình độ chun mơn của cán bộ còn hạn
chế.
1.2.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, tại kho, thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho và
ghi chép giống như phương pháp thẻ song song nói trên. Tại phịng kế tốn, kế tốn bộ phận
vật tư khơng mở thẻ kế toán chi tiết vật ư mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh số
lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật tư theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một
lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của
từng vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lượng vật tư trên sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng

6



- Ưu điểm: khối lượng phạm vi ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
- Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn về chỉ tiêu hiện vật và
phịng kế tốn cũng chỉ tiến hành kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng do đó hạn chế tác dụng
của kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp cho các Doanh nghiệp có khơng nhiều nghiệp vụ nhập
xuất, khơng bố trí riêng nhân viên kế tốn vật liệu do đó khơng có điều kiện ghi chép theo
dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
1.2.2.3 Phương pháp sổ số dư
Trong các doanh nghiệp sử dụng phương pháp sổ số dư, tại kho thủ kho sử dụng thẻ
kho để phản ánh tình hình biến động vật tư giống như các phương pháp trên. Định kì, sau
khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo
từng danh điểm vật tư quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán
kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật tư.
Ngồi ra, thủ kho cịn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng danh
điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm,
trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi
phòng kế tốn để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phịng kế tốn, định kì, nhân viên kế tốn vật tư phải xuống kho để hướng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ,
kế tốn kiểm tra và tính giá chứng từ ( theo giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột
số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm
vật tư (nhập riêng, xuất riêng) vào bảo lũy kế nhập, xuất, tồn kho vật tư. Bảng này được mở
cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất
vật tư.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số
dư cuối tháng của từng nhóm vật tư để ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho vật tư. Số dư
trên bảng này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư ( sổ số dư tính bằng cách lấy
số lượng vật tư từng loại tồn kho nhân với giá hạch toán).
* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:

- Ưu điểm: tránh được ghi chép trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn, giảm bớt khối lượng
ghi chép kế tốn, cơng việc được tiến hành đều trong tháng.

7


- Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi theo mặt giá trị nên muốn biết được số hiện có và tình hình
tăng giảm về mặt hiện vật thì nhiều khi phải xem sổ của thủ kho mất nhiều thời gian. Hơn
nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phịng kế tốn gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, khối
lượng nghiệp vụ nhập xuất nhiều, thường xuyên, có nhiều chủng loại vật tư và áp dụng với
doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư, trình độ chun mơn của kế toán
đã vững vàng.
1.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng
1.2.3.1.1. Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 152 dùng theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm, tồn kho của các loại
nguyên vật liệu của doanh nghiệp tại kho theo giá thực tế ( giá gốc). Tài khoản 152 có thể
mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ vật tư tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính
tốn.
Bên Nợ:
-

Trị giá thực tế của ngun liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, th ngồi
gia cơng, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;

-

Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;


-

Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kì ( trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì)

Bên Có:
-

Trị giá thực tế của ngun liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để
bán, th ngồi gia cơng chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;

-

Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;

-

Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;

-

Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;

-

Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kì ( Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì)

Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kì.

1.2.3.1.2 Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
Tài khoản 153 dùng để phản ánh tồn bộ giá trị cơng cụ, dụng cụ nhỏ nhập, xuất, tồn
kho trong kì. Tài khoản này được ghi chép theo giá thực tế của công cụ, dụng cụ tăng giảm,

8


tồn kho cà có thể mở chi tiets theo từng loại, nhóm, thứ…tùy theo yêu cầu quản lý và
phương tiện tính tốn.
Bên Nợ:
-

Giá trị thực tế của cơng cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
cơng chế biến, nhận góp vốn;

-

Trị giá cơng cụ, dụng cụ cho thuê lại nhập kho;

-

Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;

-

Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kì (trường hợp doanh
nghiệp kế tốn bán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì)

Bên Có:
-


Trị giá thực tế của cơng cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho
thuê hoặc góp vốn;

-

Chiết khấu thương mại khi mua cơng cụ, dụng cụ được hưởng;

-

Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;

-

Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê;

-

Kết chuyển trị giá thực thế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kì (Trường hợp doanh
nghiệp kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì)

Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho
Tài khoản 153- Cơng cụ, dụng cụ có 3 tài khoản cấp 2:
-

Tài khoản 1531: Công cụ, dụng cụ : Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
các loại công cụ, dụng cụ.

-


Tài khoản 1532 – Bao bì ln chuyển: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu kì sản xuất,

kinh doanh. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh của nhiều kì hạch tốn.
- Tài khoản 1533 – đồ dùng cho th: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các
loại cơng cụ, dụng cụ doanh nghiệp chuyên dùng cho thuê
Chỉ hạch toán vào tài khoản này với mục đích cho th, trường hợp khơng phân biệt được
thì hạch tốn vào tài khoản 1531. Trường hợp cho thuê công cụ, dụng cụ dùng trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì ngồi việc hạch tốn trên tài khoản cấp 1 cịn phải
hoạch tốn chuyển cơng cụ, dụng cụ vào tài khoản cấp 2.
1.2.3.2 Phương pháp kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ

9


Để hạch tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ kế tốn có thể áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kì. Việc sử dụng phương pháp
nào là tùy vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và
vào trình độ của kế tốn.
1.2.3.2.1 Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này sử dụng phổ biến ở nước ta hiện
nay vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư,
hàng hóa có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ
tốn rất nhiều công sức. Dù vậy, phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin
về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhất.
(1), Khi mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ về nhập kho của đơn vị, căn cứ hóa đơn,

phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ nhập kho:
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa
dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ (Giá mua chưa thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 141, 331,…(Tổng giá thanh toán)
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào dùng để sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho hoạt động sự
nghiệp, phúc lợi, dự án, ghi:
Nợ TK 111, 112, 331…
Có TK 152 – Ngun liệu, vật liệu
Có TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 133(1) – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
(2), Trường hợp mua ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ được hưởng chiết khấu thương mại
thì phải ghi giảm giá gốc nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đã mua đối với khoản chiết khấu
thương mại thực tế được hưởng, ghi:
TK 111, 112, 331…
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ

10


Có TK 133(1) – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
(3), Trường hợp ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện
không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán hoặc được
giảm giá, kế toán phản ánh giá trị hàng mua xuất kho trả lại hoặc được giảm giá, ghi:

Nợ TK 111, 112, 331…
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Có TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ (Giá mua chưa thuế GTGT)
Có TK 133(1) – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
(4), Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng ngun vật liệu, cơng
cụ, dụng cụ chưa về nhập kho đơn vị thì kế tốn lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng
mua đang đi đường”.
(4.1) Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản
152 – Nguyên liệu, vật liệu; TK 153 - Công cụ, dụng cụ
(4.2.) Nếu đến cuối tháng nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ vẫn chưa về thì căn cứ vào hố
đơn (Trường hợp ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,. . .
Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ về nhập kho, căn cứ vào hoá
đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
(5). Khi trả tiền kho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh tốn, thì khoản chiết khấu
thanh tốn thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chiết khấu thanh tốn).
(6). Đối với ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ nhập khẩu:

11



- Nếu nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hố, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản
ánh vào giá gốc nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ nhập khẩu theo giá có thể nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế nhập khẩu)
Nợ TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ (Giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu).
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu).
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập khẩu về để dùng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt
động sự nghiệp, dự án (kế toán phản ánh giá gốc nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập
khẩu theo giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập
khẩu)
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (Giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập
khẩu)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Nếu nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
thì số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được phản ánh vào giá gốc nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu)
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (Giá có thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
(7). Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ từ nơi

mua về kho doanh nghiệp, trường hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua về dùng vào

12


sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,. . .
(8). Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho do th ngồi gia cơng, chế biến:
- Khi xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đưa đi gia cơng, chế biến, ghi:
TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ
- Khi phát sinh chi phí th ngồi gia cơng, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141,. . .
- Khi nhập lại kho số nguyên vật liệu, công cụ, dung cụ th ngồi gia cơng, chế biến xong,
ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.
(9). Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho do tự chế:
Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để tự chế, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ

- Khi nhập kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.

13


(10). Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân
thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào
giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết).
- Khi có quyết định xử lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thừa phát hiện trong kiểm kê,
căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các TK liên quan.
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các đơn vị khác khi
nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì khơng ghi vào bên Có Tài khoản 338 (3381) mà ghi vào
bên Nợ Tài khoản 002 “Vật tư, hàng hố nhận giữ hộ, nhận gia cơng”. Khi trả lại nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ cho đơn vị khác ghi vào bên Có Tài khoản 002 (Tài khoản ngồi
Bảng Cân đối kế tốn).
(11). Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi
(11.1) Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
(11.2). Nếu giá trị công cụ, dụng cụ không lớn, tính vào sản xuất, kinh doanh một lần, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi cơng
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1531, 1532).
(11.3) Nếu giá trị công cụ, dụng cụ lớn, sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc
xuất dùng bao bì luân chuyển, phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh, khi xuất
kho công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (Cơng cụ, dụng cụ có giá trị lớn và có thời
gian sử dụng dưới một năm)

14


Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Cơng cụ, dụng cụ có thời gian sử dụng trên
một năm và có giá trị lớn)
Có TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ (1531, 1532).
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho từng kỳ kế tốn, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
(12). Xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản hoặc
sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang
Có TK 152 - Ngun liệu, vật liệu.
Có TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ
(13). Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm sốt:
a. Khi xuất đưa đi góp vốn liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Theo giá trị ghi sổ)

Có TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ ( Theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị
ghi sổ của nguyên liệu, vật liệu tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong
liên doanh)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại
lớn hơn giá trị ghi sổ của nguyên liệu, vật liệu tương ứng với phần lợi ích của mình
trong liên doanh).
b. Khi cở sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ nhận góp vốn, hoặc bán số ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ đó cho bên
thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập
khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711 - Thu nhập khác.

15


(14). Khi xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đưa đi góp vốn vào cơng ty liên kết, ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị
ghi sổ).
(15). Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kho hoặc tại nơi
quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định
người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để
ghi sổ kế tốn:
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi sổ bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu

trên sổ kế toán;
- Nếu giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
(Hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Ngun liệu, vật liệu.
Có TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ
- Nếu số hao hụt chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 - Ngun liệu, vật liệu.
Có TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Nếu trừ vào tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát ngun liệu, vật liệu
cịn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)

16


Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).
1.2.3.2.2 Phương pháp kiểm kê định kì
Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp khơng theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì và cuối kì của
chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kì, xác định lượng tồn kho thực tế, chưa xuất dùng cho sản
xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác của phương pháp này khơng cao mặc
dù tiết kiệm được cơng sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những
chủng loại hàng hóa, vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.

1. Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ.
2. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho,
ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 611 - Mua hàng.
1.3 Kế tốn quốc tế và các nước phát triển về kế toán ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ
( Kế tốn các nước Bắc Mỹ)
1.3.1. Tính giá
- Trường hợp hàng tồn kho tăng: Các xác định tương tự như kế toán Việt Nam
Vật liệu nhập, xuất tồn kho được ghi sổ theo giá thực tế. Giá thực tế của nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn của người bán cộng với các chi phí
thu mua phát sinh trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá được hưởng (nếu có)
- Trường hợp hàng tồn kho giảm: tương tự áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp thực tế đích danh
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân
+ Phương pháp nhập trước xuất trước
+ Phương pháp nhập sau xuất trước

17


1.3.2. Phương pháp hạch toán: cũng sử dụng hai phương pháp
1.3.2.1 Phương pháp kiểm kê định kì
* Tài khoản sử dụng:
- TK “ Nguyên vật liệu” là tài khoản phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kì
hoặc cuối kì

Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kì
Bên Có: Kết chuyển giá trị ngun vật liệu tồn kho đầu kì sang tài khoản “Mua nguyên vật
liệu”
Dư Nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho
- TK “Mua nguyên vật liệu”: là tài khoản theo dõi tình hình thu mua tồn kho nguyên
vật liệu
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kì được kết chuyển sang từ TK “Nguyên vật
liệu”; Tổng giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kì (kể cả chi phí thu mua nguyên vật liệu)
Bên Có: Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kì; Các khoản giảm giá hàng mua
và hàng mua trả lại; Chiết khấu thanh tốn được hưởng
Tài khoản này khơng có số dư
- Ngồi 2 tài khoản trên, doanh nghiệp còn sử dụng một số các tài khoản khác như
TK “Tiền mặt”, TK “Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại”, Tk “Chiết khấu thương mại”
* Phương pháp hạch toán
Khi mua nguyên vật liệu, căn cứ vào hóa đơn bán hàng
Nợ TK “Mua nguyên vật liệu”
Có TK “Phải trả người bán”
Số giảm giá hàng mua được hưởng, hoặc hàng mua trả lại do các nguyên nhân thuộc về
người bán hoặc chiết khấu mua hàng được hưởng, kế toán ghi
Nợ TK “Phải trả người bán”
Có TK “Giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại”
Nợ TK “Phải trả người bán”: Ghi giảm nợ phải trả người bán
Có TK “ Chiết khấu bán hàng”: Số chiết khâu thanh tốn được ghi giảm nợ
phải trả.
Có TK “Tiền mặt”: Số tiền mặt thực trả cho người bán sau khi trừ chiết khấu
thanh tốn được hưởng.
Cuối kì, kế toán ghi các bút toán điều chỉnh hoặc kết chuyển:
+ Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kì

18



Nợ TK “Mua nguyên vật liệu”
Có TK “Nguyên vật liệu”
+ Căn cứ vào vào kết quả kiểm kê cuối kì, kế tốn kết chuyển:
Nợ TK “Ngun vật liệu”
Có TK “Mua nguyên vật liệu”
Tổng giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm được xác dịnh: Giá trị
vật liệu tồn kho đầu kỳ + Tổng giá trị thuần vật liệu mua vào trong kì – Giá trị vật liệu tồn
cuối kì.
Trong đó, Tổng giá trị thuần vật liệu mua vào trong kì = Tổng giá trị vật liệu mua
theo hóa đơn + Chi phí thu mua phát sinh – Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại, chiết khấu
thanh toán
Kế toán ghi số giá trị vật liệu xuất dùng cho sản xuất như sau:
Nợ TK “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có TK “Ngun vật liệu”
1.3.2.2. Hạch tốn nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
* TK sử dụng
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế tốn sử dụng TK “Ngun vật liệu” để
theo dõi tình hình hiện có và biến động tăng giảm của ngun vật liệu tại doanh nghiệp theo
giá thực tế. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguyên vật liệu theo giá thực tế
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế
Dư Nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
Theo phương pháp kê khai thường xun kế tốn khơng sử dụng tài khoản “Mua
nguyên vật liệu”, còn các tài khoản khác như tài khoản “Giảm giá hàng mua và hàng mua trả
lại”, TK “Chiết khấu mua hàng”…có kết cấu tương tự như các phương pháp khác.
* Cách thức hạch toán
- Khi mua nguyên vật liệu nhập kho
Nợ TK “Nguyên vật liệu”

Có TK “Phải trả người cung cấp”
Các bút toán phản ánh chiết khấu, giảm giả và hàng mua trả lại kế toán ghi tương tự như
doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa.
- Khi xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, kế toán ghi;
Nợ TK “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” : Chi phi vật liệu dùng cho trực tiếp
sản xuất

19


Nợ TK” Chi phí sản xuất chung” :Chi phí vật liệu cho việc quản lý bảo dưỡng tại
phân xưởng sản xuất”
Nợ TK “Chi phí bán hàng” : Chi phí vật liệu cho việc bán hàng.
Nợ TK “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Chi phí vật liệu cho việc quản lý chung tồn
doanh nghiệp
Có TK “Ngun vật liệu”
1.4 Nhận xét, đánh giá
1.4.1 Ưu điểm
1.4.1.1 Phương pháp tính giá
- Giá thực tế đích danh: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù
hợp với doanh thu hiện tại.
- Phương pháp bình quân: Giảm nhẹ khối lượng tính tốn của kế tốn vì giá vật liệu xuất kho
tính khá đơn giản, cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình biến động của vật liệu trong kì.
- Nhập trước xuất trước: cho phép kế tốn có thể tính giá ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ
xuất kho kịp thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối
kì. Trong thời kì lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các cơng
ty cổ phần khi báo cáo kế quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty
tăng lên.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi
phí hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên

vật liệu. Làm cho thơng tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn.
Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu
hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
1.4.1.2. Kế toán chi tiết
- Phương pháp thẻ song song: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển : khối lượng phạm vi ghi chép của kế toán được
giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
- Phương pháp sổ số dư: tránh được ghi chép trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn, giảm bớt
khối lượng ghi chép kế tốn, cơng việc được tiến hành đều trong tháng.
1.4.2 Nhược điểm
1.4.2.1. Phương pháp tính giá

20


- Giá thực tế đích danh: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xun thì khó theo dõi và cơng việc của kế tốn chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp
- Phương pháp bình quân: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá
cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá trị trường nguyên vật liệu có sự biến động lớn thì việc
tính giá ngun vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
- Nhập trước xuất trước: các chi phí phát sinh hiện hành khơng phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí ngun vật liệu nói riêng và
hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong
thời kì lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với
giá trị thực của nó.
1.4.2.2. Kế tốn chi tiết
- Phương pháp thẻ song song: việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn

chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phịng kế
tốn về chỉ tiêu hiện vật và phịng kế tốn cũng chỉ tiến hành kiểm tra đối chiếu vào cuối
tháng do đó hạn chế tác dụng của kiểm tra.
- Phương pháp sổ số dư: do kế toán chỉ ghi theo mặt giá trị nên muốn biết được số hiện có
và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật thì nhiều khi phải xem sổ của thủ kho mất nhiều thời
gian. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phịng kế tốn gặp khó
khăn.

21


Phần 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU, CƠNG CỤ DỤNG CỤ Ở
VIỆT NAM
2.1 Đánh giá chế độ kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ ở Việt Nam hiện nay
- Bộ tài chính ln có những cải cách và đổi mới hệ thống kế toán doanh nghiệp nhằm hồn
thiện các chính sách quản lý kế tốn tài chính, cải cách nền hành chính quốc gia. Đặc biệt là
sự kiện nổi bật nhất là ngày 20/3/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006, thay thế quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/1/1995
- Với những thay đổi đó cơng tác hạch tốn kế tốn nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cần
phải được củng cố tăng cường hơn nữa nhằm đạt hiệu quả cao.
- Trong thực tiễn hoạt động, cơng tác hạch tốn kế tốn đã thể hiện 1 số mặt tích cực cũng
như hạn chế sau:
2.1.1 Ưu điểm
2.1.1.1 Về tổ chức chứng từ kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ
Các doanh nghiệp đều căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán trong chế độ kế toán quy định
hiện hành để vận dụng vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Việc lập chứng từ ở doanh
nghiệp theo đúng mẫu báo cáo tài chính, chứng từ phản ánh đầy đủ thơng tin chi tiết NVL

(số lượng, đơn giá, thành tiền…) về các bên liên quan. Đồng thời việc tổ chức chặt chẽ quy
trình luân chuyển chứng từ phản ánh tình hình biến động NVL đã tạo điều kiện thuận lợi cho
phép ghi chép sổ sách chính xác, kịp thời đẳm bảo phản ánh đầy đủ chính xác về giá trị, hiện
vật hàng tồn kho nhờ vậy mà giám sát quy trình hàng tồn kho chặt chẽ thuận tiện hơn.
2.1.1.2 Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật tư của doanh nghiệp đa dạng về chủng loại, nhóm hàng, ngành hàng và phân tán ở nhiều
địa điểm khác nhau đồng thời quá trình nhập xuất diễn ra liên tục, thường xuyên, thông tin
cho quản lý là luôn luôn bức bách do vậy mà kế toán chi tiết vật tư ngày càng phức tạp. Và
đa số doanh nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song để kế toán chứng từ NVL, CCDC vì
dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu, kiểm tra thông tin nhập-xuất-tồn vật tư. Đây là phương pháp
đã chứng tỏ được tính thích ứng của nó thơng qua viêc mang lại hiệu quả thiết thực cho công
tác kế toán NVL, CCDC
2.1.1.3 Về kế toán tổng hợp vật tư
Theo chế độ quản lý vật tư doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán
tổng hợp: phương pháp KKTX hoặc KKĐK. Thường các doanh nghiệp sử dụng phương

22


pháp KKTX vì thơng tin nhập-xuất-tồn được cung cấp thường xuyên, kịp thời và không phụ
thuộc vào kết quả kiểm kê.
Trong đó các doanh nghiệp đều mở tài khoản về vật tư TK 152 để theo dõi một cách cụ thể
về tình hình biến động tăng giảm vật tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Nhờ vậy mà các thông tin về vật tư luôn được cập nhật, tránh sự lãng phí trong việc sử
dụng vật tư cũng như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
2.1.2 Mặt hạn chế
Có thể thấy cơng tác hạch toán kế toán NVL, CCDC bên cạnh những ưu điểm nói trên cũng
tồn tại một số vấn đề:
2.1.2.1 Thứ nhất, hệ thống chứng từ kế toán ban hành gồm các chứng từ hướng dẫn và các
chứng từ bắt buộc. Hầu hết các doanh nghiệp vận dụng chứng từ bắt buộc cùng chứng từ

hướng dẫn thì ít sử dụng và chưa hiệu quả. Cũng có tình trạng một số doanh nghiệp chưa
xác định đuợc kế hoạch luân chuyển chứng từ hợp lý ảnh hưởng tới việc xử lý, cung cấp
thông tin cũng như việc lập phiếu nhập, xuất kho chỉ là hình thức để nắm bắt tổng giá trị
hàng mua, nhập vào bán ra.
2.1.2.2 Thứ hai, hạch toán chi tiết NVL, CCDC cũng mất nhiều thời gian, công sức để đối
chiếu tổng hợp số liệu, nhất là những đơn vị có nhiều chủng loại vật tư; do đó số liệu nhiều
khi không cập nhật. Cụ thể, nhiều doanh nghiệp công tác kế tốn cũng mang tính thủ cơng,
thao tác kế tốn chưa hiện đại (thực hiện bằng máy tính) do đó gây ra khó khăn cho nhân
viên kế tốn trong việc ghi chép mà cũng làm ảnh hưởng đến việc thu thập thông tin, tư vấn
cho Ban giám đốc.
2.1.2.3 Thứ ba, một trong những hạn chế thấy từ các doanh nghiệp là không sử dụng tài
khoản 151 theo dõi vật tư đó có hố đơn nhưng chưa nhập kho đơn vị vào thời điểm cuối kỳ.
Dù chưa có hàng về nhập kho nhưng doanh nghiệp vẫn ghi vào TK 152 theo hố đơn. Việc
làm này khơng phản ánh chính xác giá trị vật tư và cuối kỳ ảnh hưởng tới chỉ tiêu vật tư trên
báo cáo tài chính.
2.1.2.4 Thứ tư, về nguyên tắc chi phí thu mua vật tư được tính vào giá trị thực tế của vật tư
để xác định giá thực tế nhập vật tư nhưng thực tế một số doanh nghiệp lại phản ánh vào TK
641 – “Chi phí bán hàng”; TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”; vào TK 1562 – “Chi
phí thu mua hàng hoá” nhưng cuối kỳ kết chuyển vào TK 641 mà khơng phẩn bổ cho hàng
bán ra, điều đó đã làm sai giá thực tế của vật tư, sai lệch TK 632 ảnh hưởng đến các chỉ tiêu
trên báo cáo tài chính.
2.1.2.5 Thứ năm, Về kế tốn dự phịng giảm giá hàng tồn kho nhiều doanh nghiệp chưa lập.

23


Thế nên khi giá cả vật tư trên thị trường biến động theo xu hướng giảm thì cơng tác kế tốn
vật tư sẽ khó xử lý cũng như quản lý tốt. Ngoài những hạn chế nêu trên, một số trường hợp
hạch tốn NVL,CCDC dễ gây nhầm lẫn, khơng trùng khớp giữa các sổ mà ta có thể nhận
thấy như sau:

- Trường hợp giảm giá NVL,CCDC kế toán ghi:
Nợ TK 111,112, 331…
Có TK 152
Có rất nhiều trường hợp vật tư đưa vào sử dụng rồi mới giảm giá, trong trường hợp này thì
bút tốn trên là chưa đúng. Lúc đó phần giảm giá chỉ được phản ánh trên sổ tổng hợp mà
không phản ánh trên sổ chi tiết NVL, dẫn đến khơng trùng khớp trên hệ thống sổ kế tốn.
Cách ghi này chỉ đúng trong trường hợp vật tư giảm giá chưa dùng. Trong thực tế của doanh
nghiệp, gây khó khăn cho công tác đối chiếu.
- Trường hợp trả lại NVL,CCDC cho nhà cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Theo giá hố đơn
Có TK 133: Phần thuế GTGT được khấu trừ của phẩn vật tư được trả lại
Có TK 152: Giá trị phần vật tư trả lại
Bút toán dễ nhầm lẫn với bút tốn xuất vật tư vì vậy khi xử lý, kế tốn cần chú ý tình theo
giá hóa đơn và ghi giảm phần nhập, tránh nhầm lẫn ghi theo giá xuất. Như vậy sẽ đảm bảo
sự trùng khớp giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp NVL,CCDC.
- Trường hợp xử lý NVL,CCDC thiếu khi kiểm kê, kế tốn ghi:
Nợ TK 138
Có TK 152: Giá trị phần NVL thiếu khi kiểm kê
Trường hợp này, nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, phần
giá trị NVL thiếu là giá khơng thuế, bút tốn chưa thể hiện được phần thuế GTGT. Điều này
sẽ làm cho cơng tác quản lý tài chính của doanh nghiệp khơng chặt chẽ (trường hợp nhân
viên biển thủ) vì vậy cần đưa ra các hình thức xử phạt nặng hơn tức là khơng bắt đền theo
giá hố đơn mà theo một giá quy định, giá này cao hơn so với giá hố đơn.
2.2 Các phương pháp tính giá NVL nhập, xuất kho được doanh nghiệp áp dụng
2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo
từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau.
- Đối với vật liệu mua ngoài:


24


Giá thực tế

Giá mua

của NVL mua

= ghi trên

ngồi

Chi phí

Các khoản thuế

+ thu mua

+ khơng được

hố đơn

CKTM,
- giảm giá

hồn lại

hàng mua


Trong đó:
- Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM.
- Các khoản thuế khơng được hồn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)...
- Đối với vật liệu th ngồi gia cơng chế biến:
Giá thực tế
của VL thuê

Giá thực tế

Chi phí

= của VL xuất th

ngồi gccb

+ th ngồi

ngồi gccb

gccb

Chi phí
+ vận chuyển
(nếu có)

- Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế
của VL


Giá thành
= sản xuất

tự chế

VL

Chi phí
+ vận chuyển
(nếu có)

- Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế
của VL

Giá theo
=

được cấp

biên bản
giao nhận

- Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu
nhận góp vốn

Giá trị vốn góp
=


do hội đồng lãnh đạo

liên doanh

đánh giá

- Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu

Giá thị trường

25


×