Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Tiết 35-36 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân pháp xâm lược kết thúc (1953-1954)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 17 trang )

1.Chọn năm xảy ra các chiến dịch sau:

1950

19
53

Chiến dịch
Thượng Lào

Chiến dịch
Tây Bắc

19
52

Chiến dịch
biên giới



I.

KẾ HOẠCH NAVA CỦA PHÁP-MĨ

- Ngày 7-5-1953, tướng Nava được cử làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở
Đông Dương, vạch ra kế hoạch quân sự nhằm xoay chuyển cục diện ở Đông
Dương.
- Kế hoạch của Nava tiến hành theo
hai bước:
+/ Bước 1: Trong thu-đông 1953 và


xuân 1954, giữ thế phịng ngự ở chiến
trường miền Bắc, thực hiện tiến cơng
để bình điịnh miền Trung và Nam Đơng
Dương.
+/ Bước2: Từ thu-đơng 1954, chuyển
lực lượng ra chiến lược giành thắng lợi
quân sự quan trọng, kết thúc chiến
tranh.
Nava ( bên trái) và Bảo Đại
(bên phải)


II.CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN LƯỢC ĐÔNG-XUÂN 1953 -1954 VÀ
CHIẾN DỊCH LỊCH SỬ ĐIỆN BIÊN PHỦ 1954.
1.Cuộc tiến công chiến lược Đơng-Xn 1953-1954.
- Tháng 9-1953, Hội nghị bộ chính trị Trung ương Đảng họp để đề ra kế
hoạch tác chiến chiến dịch Đông-Xuân 1953-1954.
- Thực hiện phương hướng chiến lược trên , quân ta mở hàng loạt chiến
dịch tấn công địch từ nhiều hướng trên khắp chiến trường Đông Dương.


- Đầu tháng 12-1953, bộ đọi
chủ lục của ta tổ chức một bộ
phận bao vây, uy hiếp Điện Biên
Phủ.
- Bộ phận cịn lại mở cuộc tiến
cơng giải phịng tồn tỉnh Lai
Châu.
=> Nava buộc phải đưa 6 tiểu
đoàn từ đồng bằng Bắc Bộ lên

tăng cường.
- Đầu tháng 12-1953, liên quân
Việt Lào mở cuộc tiến cơng vào
Trung Lào giải phóng tỉnh Thà
Khẹt, uy hiếp Xê-nô.
=>Ta buộc Nava phải tăng
cường lực lượng cho địch trở
thành nơi tâp trung quân thứ ba.
- Cuối tháng 1-1954, quân ta
phối hợp với quân Pa-thét
Lào,giải phóng Phong Xa-li
=> Na va phải tăng cường quân
ở Luông Pha –bang trở thành


Bác và đại tướng Võ Nguyên Giáp

Quyết định chủ trương tác chiến

- Đầu tháng 2 năm 1954, quân ta mở cuộc tiến cơng đich ở Bác Tây Npun,
giải phóng tồn bộ tỉnh Kon Tum, nhanh chóng bao vây và uy hiếp Plây Cu.
=> Na va buộc phải bỏ dở cuộc tiến cơng Tuy Hịa để tăng cường lực lượng
cho Plây Cu, biến nó thành căn cứ lớn thứ 5.
=> Cuộc tấn công của quân ta đã làm phá sản bước đầu kế hoạch của Na va,
phân tán các tiểu đoàn cơ động của chúng thuận lợi cho chiến dịch Điện Biên
Phủ ngay sau đó.


2.Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)
- Được quân Mỹ giúp đỡ, Pháp đã biến Điện Biên Phủ thành cứ điểm, quan

trọng nhất ở Đông Dương với khoảng 16.200 quân.
- Đầu tháng 12-1953, Bộ chỉ huy quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, tiêu
diệt lực lượng địch, giải phòng vùng Tây Bắc.
- Chiến dịch bắt đầu từ ngày 13-3-1954 đến 7-5-1954 và được chia làm 3 đợt:

Quân ta
tiến cơng
căn cứ
Him Lam
và và tồn
bộ phân
khu Bắc

Tiêu diệt
căn cứ phía
đơng phân
khu trung
tâm

Tiêu diệt các
căn cứ cịn
lại, hồn
thành chiến
dịch Điên
Biên Phủ


Hình 1.Bắn
hạ máy bay
quân địch


Hình 3.Trận chiến đầu tiên
Hình 2.
Đào hầm
vào Điên
Biên Phủ


Hình 4. Kéo pháo vào Điện Biên Phủ

Hình 5. Đánh chiếm sân bay
Mường Nanh

Hình 6. Di tích ở đồi A1


- Tồn bộ chiến dịch ĐơngXn 1953-1954 mà đỉnh cao là
chiến dịch Điện Biên Phủ đã giải
phóng phần lớn Bắc Bộ, Trung
Bộ và Nam Bộ.
- Tại mặt trận Điện Biên Phủ, ta
đã tiêu diệt hoàn toàn cứ điểm
quân sự này của địch, loại khỏi
vịng chiến 16.200 tên và trong
đó có tướng Đơ Cat xơ ri.
=> Kháng chiến kết thúc, tiến
đến việc kết thúc chiến tranh ở
Đông Dương.



III. HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH Ở ĐƠNG
DƯƠNG (1954).
- Bước vào mặt trận Đơng-Xn 1953-1954, đồng thời với mặt trận qn sự,
ta cịn tiến cơng địch trên mặt trận ngoại giao buộc chúng phải kí hiệp định Giơ
ne vơ vào ngày 21-7-1954.


Hình 7.Kí kết hiệp
định Giơ ne vơ.

Hình 8.Khai mạc hiệp
định Giơ ne vơ (1954).


Các nước tham gia phải tôn trọng quyền
dân tộc cơ bản của ba nước Đông
Dương là độc lập, chủ quyền, lãnh thổ…

Hai bên
tham
chiến đều
ngừng
bắn, lập lại
hịa bình
trên tồn
Đơng
Dương.

Một số điều
khoản cơ bản

của hiệp định
Giơ ne vơ kí kết
năm 1954.

Hai bên tham chiến tập kết quân đội ở
hai vùng Việt Nam và Pháp lấy vĩ tuyến
17 làm ranh giới quân sự tạm thời.

Việt Nam
thống nhất
bằng cuộc
tổng tuyển
cử được
kiểm soát
bởi Ủy ban
quốc tế.


IV- Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG
CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945-1954)
1. Ý nghĩa lịch sử.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã chấm dứt cuộc chiến xâm lược, chấm dứt
ách thống trị của thực dân Pháp. Miền Bắc được hồn tồn giải phóng, tạo điều
giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã giáng một đòn nặng nề vào tham vọng
xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống
thuộc địa, cổ vũ cho phong trào giành tự do của các nước nơ lệ khác trên tồn
thế giới.



2. Nguyên nhân thắng lợi.
Kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi là do sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự và kháng
chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Kháng chiến thắng lợi do mặt
trận dân tộc được củng cố và mở
rộng, có hậu phương vững chắc
về mọi mặt.
- Cuộc kháng chiến này ta dược
đồng minh như Cam-pu-chia, Lào,
Trung Quốc, Liên Xô và những
dân tộc tiến bộ trên thế giới giúp
đỡ.

Chủ tịch Hồ Chí Minh và phái đồn đại biểu


1. Học thuộc bài cũ, phần diẽn biến các chiến dịch và nội dung cơ bản của
hiệp định Giơ ne vơ.
2. Xem bài mới.




×