Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về công tác giới thiệu việc làm cho người đồng bào dân tộc thiểu số tại trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.48 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Y DƢƠNG NA LY

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIỚI THIỆU
VIỆC LÀM CHO NGƢỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM
TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

Đà Nẵng - 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN

Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Văn Mỹ
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Nhuận Kiên

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ ngành Quản
lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày
01 tháng 03 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đối với tất cả các quốc gia để thực hiện mục tiêu phát triển bền
vững thì vấn đề việc làm luôn là một trong những mối quan tâm hàng
đầu. Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không
thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi
và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết
với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân
và xã hội.
Chính vì vậy, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn quản lý nhà
nước đối với các tổ chức GTVL là một tất yếu khách quan. Hơn nữa,
chính sự tồn tại của quản lý nhà nước đối với tổ chức GTVL sẽ góp
phần thúc đẩy các quan hệ lao động phát triển lành mạnh, hạn chế và
xóa bỏ tiêu cực, thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện thị trường lao
động, tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn cho người lao động thông qua
các chính sách và chương trình kinh tế - xã hội lớn, tạo điều kiện
thuận lợi để người sử dụng lao động có điều kiện mở rộng sản xuất,
tuyển thêm lao động và có nhiều cơ hội hơn để nâng cao chất lượng
lao động.
Xuất phát từ thực tiễn trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài "Quản
lý nhà nước về công tác giới thiệu việc làm cho người đồng bào dân
tộc thiểu số tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Kon Tum" nhằm đánh
giá đúng thực trạng, tìm ra phương hướng và những giải pháp hữu
hiệu hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng QLNN
về công tác GTVL cho người đồng bào DTTS tại Trung tâm Dịch vụ
việc làm tỉnh Kon Tum, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm


2
nâng cao hiệu quả hoạt động này trên địa bàn tỉnh.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác GTVL, nhằm xác định
khung lý thuyết cơ bản về GTVL làm cơ sở lý luận để nghiên cứu đề
tài.
- Đánh giá thực trạng QLNN về công tác GTVL cho người đồng
bào DTTS tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Kon Tum.
- Trên cơ sở thực trạng, luận văn đề xuất những phương hướng
và giải pháp tháo gỡ khó khăn nhằm hoàn thiện trong QLNN về công
tác GTVL cho người đồng bào DTTS tại Trung tâm Dịch vụ việc làm
tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
(+) Thực trạng Quản lý Nhà nước về công tác giới thiệu việc làm
cho người đồng bào DTTS tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Kon
Tum như thế nào?
(+) Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả Quản lý Nhà nước về
công tác giới thiệu việc làm cho người đồng bào DTTS tại Trung tâm
Dịch vụ việc làm tỉnh Kon Tum ?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là Quản lý Nhà nước về giới thiệu việc
làm cho người đồng bào DTTS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu QLNN về công tác

giới thiệu việc làm cho người đồng bào dân tộc thiểu số tại Trung tâm
Dịch vụ việc làm tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Kon Tum
- Phạm vi về thời gian: Nguồn số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề
tài như sau:


3
+ Số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2010 đến năm 2018.
+ Số liệu sơ cấp được thu thập thông tin trong 2 năm 2018 và
2019 và các phương hướng, giải pháp đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng phương pháp định
lượng kết hợp định tính.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Số liệu thu thập từ niên giám thống kê của Cục thống kê tỉnh
Kon Tum về kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum: GRDP; tổng giá trị
sản xuất; cơ cấu giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, công nghiệp –
xây dựng, dịch vụ; tổng số lao động, số liệu về lao động, việc làm, thất
nghiệp (năm 2013 - 2018); Thu thập các báo cáo liên quan đến GTVL
(từ năm 2013 - 2018) của UBND tỉnh Kon Tum, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội tỉnh Kon Tum, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Kon
Tum.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra, khảo sát thực
tế. Đối tượng khảo sát là người đồng bào DTTS và Trung tâm Dịch
vụ việc làm tỉnh Kon Tum.

Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thực hiện như sau:
+ Lựa chọn 50 đối tượng thuộc các cơ sở GTVL và cán bộ làm
công tác quản lý hoạt động GTVL trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
+ Tác giả tiến hành gửi bảng khảo sát cho các đối tượng thông
qua phương pháp gửi trực tiếp, đồng thời giải thích về cách trả lời cho
các đối tượng.
+ Nhận lại bảng khảo sát đã được trả lời.


4
+ Tổng hợp phiếu kháo sát thu lại và sàng lọc các phiếu hợp lệ và
không hợp lệ.
5.3. Phương pháp phân tích
5.3.1. Sàng lọc dữ liệu
- Đối với dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập các thông tin theo nội
dung của đề tài nghiên cứu, sau đó phân tích tất cả các dữ liệu điều tra
được từ khảo sát thực tế (tiến hành phân loại, sắp xếp dữ liệu theo thứ
tự ưu tiên về độ quan trọng, tính số liệu thống kê ban đầu, trung bình,
độ lệch chuẩn) xem xét tính gắn kết tổng thể, hiển thị dữ liệu, cơ cấu
số liệu và theo phương pháp khảo sát. Sau khi phân tích xong tác giả
xử lý tất cả số liệu được sàng lọc bằng chương trình SPSS trên máy
tính.
5.3.2. Phân tích dữ liệu
 Phương pháp thống kê mô tả:
Luận văn sử dụng thống kê mô tả với các kỹ thuật phổ biến như:
Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc
giúp so sánh dữ liệu; biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt
về dữ liệu. Đồng thời, dựa vào các khảo sát từ phiếu điều tra thu thập
được và hợp lệ, tiến hành thống kê mô tả các đánh giá đối với QLNN
về công tác GTVL.

 Tổng hợp khái quát hóa:
Dựa vào khung lý luận liên quan đến đề tài, tác giả đưa ra những
tồn tại và hạn chế ảnh hưởng đến QLNN về công tác GTVL cho người
đồng bào DTTS và đề xuất các kiến nghị trong QLNN về công tác
GTVL cho người đồng bào DTTS tại Trung tâm Dịch việc làm tỉnh
Kon Tum.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu “Quản lý nhà nước về công tác


5
giới thiệu việc làm cho người đồng bào DTTS tại Trung tâm Dịch vụ
việc làm tỉnh Kon Tum”. Đề tài nhằm hệ thống, làm rõ cơ sở lý luận
và thực tiễn quản lý nhà nước về công tác GTVL cho người đồng bào
DTTS tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Kon Tum; Vận dụng trong
thực tế vào QLNN về công tác giới thiệu việc làm của Trung tâm Dịch
vụ việc làm tỉnh Kon Tum; Với kết quả nghiên cứu tác giả hy vọng
góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm quản lý nhà nước về công
tác GTVL cho người đồng bào DTTS tại Trung tâm Dịch vụ việc làm
tỉnh Kon Tum thực hiện các quy định theo đúng pháp luật.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã khái quát QLNN về công tác GTVL cho người đồng
bào DTTS tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Kon Tum, từ đó cho
thấy giới thiệu việc làm cho người DTTS gắn với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, nhằm giải
quyết tốt nhu cầu việc làm, tự tạo việc làm, tạo điều kiện cho số lao
động thất nghiệp, lao động đồi dào, lao động có nguy cơ mất việc làm,
lao động nông thôn bị thu hồi đất có việc làm, cải thiện đời sống, tăng
thu nhập từng bước vươn lên thoát nghèo, đặc biệt lao động người

DTTS ở vùng sâu, vùng xa.
Vận dụng trong thực tế tác giả đánh giá thực trạng QLNN về
công tác GTVL cho người đồng bào DTTS tại Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh Kon Tum và chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến công tác
GTVL cho người đồng bào DTTS. Trên cơ sở thực trạng, luận văn đề
xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn nhằm hoàn thiện trong QLNN
về công tác GTVL cho người đồng bào DTTS tại Trung tâm Dịch vụ
việc làm tỉnh Kon Tum.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính trong đề tài
“Giáo trình “Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế” của
Trang Thị Tuyết (2002) - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội cung


6
cấp những lý luận chung, khái quát QLNN về kinh tế.
Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế” của đồng tác giả Đỗ
Hoàng Toàn và Mai Văn Bửu (2005) – Nhà xuất bản Lao động xã hội
đã trình bày hệ thống quan điểm QLNN về kinh tế [28].
Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế” của Phan Huy Đường
và Phan Anh (2017) - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội cung
cấp những kết luận và thực tiễn QLNN về kinh tế trong nền kinh tế thị
trường hiện đại và trong quá trình đổi mới nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nguyễn Sinh Cúc: “Giải quyết việc làm ở nông thôn và
những vấn đề đặt ra”, trên Tạp chí Con số và sự kiện, số 8/2003.
Nguyễn Thanh: “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH,HĐH
đất nước”, Nxb Chính trị Quốc gia (2005).
Nguyễn Bá Ngọc và Trần Văn Hoan (chủ biên), “Toàn cầu hóa,
cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam”, Nxb Lao động – Xã

hội, Hà Nội, 2002.
9. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác giới thiệu
việc làm;
Chương 2: Thực trạng Quản lý Nhà nước về công tác giới thiệu
việc làm cho người đồng bào DTTS tại Trung tâm Dịch vụ việc làm
tỉnh Kon Tum;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý Nhà nước về
công tác giới thiệu việc làm cho người đồng bào DTTS tại Trung tâm
Dịch vụ việc làm tỉnh Kon Tum .


7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÔNG TÁC GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
1.1. KHÁI QUÁT VỀ GIỚI THIỆU VIỆC LÀM VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
1.1.1. Khái niệm việc làm
Theo Bộ luật Lao động Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2007) quy định:“Mọi hoạt động
lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm” (Điều 13. Bộ Luật Lao động).
1.1.2. Giới thiệu việc làm
1.1.3. Khái niệm về dân tộc thiểu số
“Dân tộc thiểu số được định nghĩa tại khoản 2 Điều 4 Nghị
Định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc như sau: “ Dân tộc thiểu
số” là những dân tộc có số ít hơn so với dân tộc trên phạm vi lãnh thổ

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
1.1.4. Đặc điểm ngƣời dân tộc thiểu số
1.1.5. Đặc điểm việc làm của lao động ngƣời đồng bào DTTS
1.1.6. Nội dung quản lý nhà nƣớc về việc làm
1.1.7. Vai trò của nhà nƣớc trong QLNN đối với tổ chức
GTVL
Tổ chức GTVL ở nước ta với mục đích thực hiện Chương trình
Mục tiêu Quốc gia về việc làm.
Tổ chức GTVL giúp cho việc nắm bắt và xử lý thông tin thị
trường lao động nhanh chóng, kịp thời ở từng vùng, liên vùng và trong
toàn quốc; dẫn dắt chắp nối thông tin cung - cầu về lao động nhanh
hơn, dễ dàng hơn, góp phần làm cho thị trường lao động hoàn thiện,
phát triển và vận hành ngày một tốt hơn.
Ngoài ra, tổ chức GTVL với các chính sách giới thiệu xuất khẩu


8
lao động, tìm kiếm các thông tin từ thị trường lao động nước ngoài sẽ
là cho mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước trên thế giới ngày
càng chặt chẽ và sâu sắc hơn trong lĩnh vực lao động.
Như vậy có thể thấy, vai trò của Nhà nước là thực hiện chức
năng Quản lý và điều tiết của Nhà nước đối với lĩnh vực GTVL. Góp
phần thúc đẩy các quan hệ lao động phát triển lành mạnh, hạn chế xóa
bỏ tiêu cực, thúc đẩy sự hoàn thiện thị trường lao động.
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIỚI THIỆU
VIỆC LÀM
1.2.1.Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động GTVL
Trên cơ sở chiến lược, kế hoạch GTVL, Nhà nước xây dựng và

ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về GTVL để tạo cơ sở pháp
lý cho hoạt động GTVL ở các hình thức giới thiệu việc làm khác nhau,
nhằm phát triển hoạt động GTVL theo đúng định hướng trước đó. Các
tiêu chí đánh giá:
(1). Các văn bản quy định được chuyển tải đến cơ sở kịp thời,
được niêm yết, công khai rộng rãi.
(2). Các văn bản quy định tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
GTVL.
(3). Có sự cập nhật, đổi mới so với các văn bản quy định trước
đây.
(4). Thời gian nhận được các văn bản bảo đảm.
(5). Các văn bản hướng dẫn nội dung dễ hiểu, rõ ràng, đầy đủ,
kịp thời.
(6). Cán bộ tuyên truyền nhiệt tình, gần gũi, có kiến thức rộng.
(7). Các hình thức tuyên truyền phong phú.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý GTVL


9
Chính phủ thống nhất QLNN về GTVL; Cơ quan quản lý nhà
nước về việc làm ở Trung ương chịu trách nhiệm trước chính phủ thực
hiện QLNN về giới thiệu việc làm.
Sở Lao động – TB&XH có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giới thiệu việc làm
trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng các tiêu chí đánh giá gồm:
(1). Bộ máy quản lý đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả.
(2). Bộ máy gọn nhẹ.
(3). Thực hiện các chức năng hiệu quả.
1.2.3. Quy hoạch hệ thống GTVL phù hợp với sự phát triển

kinh tế - xã hội
Trong quản lý nhà nước về GTVL thì việc quy hoạch hệ thống
các cơ sở, trung tâm GTVL là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động GTVL. Với các tiêu chí đánh giá như:
(1). Quy hoạch cơ sở GTVL phù hợp với sự phát triển của các
ngành.
(2). Quy hoạch mạng lưới cơ sở GTVL có mức độ hợp lý.
(3). Phân bổ các cơ sở GTVL phù hợp với điều kiện của địa
phương.
(4). Quy hoạch được công bố công khai và triển khai tới các địa
phương và cơ quan liên quan.
1.2.4. Cấp phép và quản lý hoạt động của các tổ chức GTVL
Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ủy quyền cấp cho doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp và có đủ các điều kiện theo quy định tại
nghị định số 52/2014/NĐ-CP, ngày 23/5/2014 của Thủ tướng chính


10
phủ . Gồm các tiêu chí đánh giá:
(1). Việc cấp phép hoạt động GTVL bảo đảm thuận lợi cho hoạt
động của các tổ chức GTVL.
(2). Quản lý hoạt động của các đơn vị được cấp giấy phép khá
chặt chẽ.
(3). Các biện pháp quản lý hoạt động của các đơn vị được cấp
giấy phép khá phù hợp.
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giới thiệu

việc làm
Đây là công việc quan trọng nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời những sai sót trong quá trình thực hiện, đảm bảo công tác GTVL
đạt hiệu quả, nâng cao hiệu quả QLNN trong công tác GTVL.
Các tiêu chí đánh giá:
(1). Quy trình kiểm tra có khách quan, công bằng.
(2). Thái độ của đội ngũ thực hiện phù hợp, không gây sách
nhiễu.
(3). Số lượt và thời điểm kiểm tra phù hợp.
(4). Quy định xử phạt khi thanh tra, kiểm tra hợp lý.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
1.3.1. Về chủ quan
a. Vai trò người lãnh đạo
b. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
c. Giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ
d. Chính sách vĩ mô
1.3.2. Về khách quan
a. Điều kiện tự nhiên
b. Tình hình phát triển kinh tế


11
c. Nhu cầu lao động trong tương lai trong bối cảnh nền kinh tế
toàn cầu hóa .
d. Dân số
e. Phong tục tập quán
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ CÁC ĐỊA
PHƢƠNG TRONG NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIỚI THIỆU VIỆC
LÀM

1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dƣơng
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Định
1.4.3. Kinh nghiệm của các nƣớc đối với hoạt động GTVL
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QLNN VỀ CÔNG TÁC GTVL CHO NGƢỜI
ĐỒNG BÀO DTTS TẠI TRUNG TÂM DVVL TỈNH KON TUM
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH KON TUM
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
2.1.2. Tình hình kinh tế
2.1.3. Tình hình xã hội
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
GTVL CHO NGƢỜI ĐỒNG BÀO DTTS TẠI TRUNG TÂM
DỊCH VỤ VIỆC LÀM TỈNH KON TUM
Trên hệ thống lý luận cơ bản liên quan đến quản lý nhà nước về
hoạt động GTVL đã nghiên cứu và trình bày tại chương 1 của luận
văn đã đi vào đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt
động GTVL tại tỉnh Kon Tum .
2.2.1.Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về GTVL trên địa bàn tỉnh Kon Tum


12
Bảng 2.9. Đánh giá của các cơ sở GTVL và cán bộ làm công
tác quản lý hoạt động GTVL về việc ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động GTVL
Nội dung đánh giá

Tỉ lệ mức độ đánh giá (%)
(1) Hoàn toàn không đồng ý…

Hoàn toàn đồng ý (5)
(1)

(2)

1. Các văn bản quy định được
chuyển tải đến cơ sở kịp thời, được
niêm yết, công khai rộng rãi

0%

4%

2. Các văn bản quy định tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động GTVL

0%

10 % 34 % 34 % 22 %

3. Có sự cập nhật, đổi mới so với
các văn bản quy định trước đây

0%

15 % 18 % 40 % 27%

4. Thời gian nhận được các văn bản
bảo đảm


0%

0%

5. Các văn bản hướng dẫn nội dung
dễ hiểu, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời

0%

24% 30 % 32% 14 %

6. Cán bộ tuyên truyền nhiệt tình,
gần gũi, có kiến thức rộng

0%

28 % 28 % 30 % 14%

7. Các hình thức tuyên truyền phong
phú

0%

5%

(3)

(4)

(5)


15 % 50% 31%

38 % 50% 12 %

30 % 45% 20 %

Nguồn: Xử lý từ số liệu khảo sát của tác giả
2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý GTVL


13
Bảng 2.10. Đánh giá của các cơ sở GTVL và cán bộ làm công
tác quản lý hoạt động GTVL đối với tổ chức bộ máy quản lý GTVL
Tỉ lệ mức độ đánh giá (%)
(1) Hoàn toàn không đồng ý…
Hoàn toàn đồng ý (5)

Nội dung đánh giá

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)


8. Bộ máy quản lý đảm bảo tính
linh hoạt và hiệu quả

0%

10 % 13 % 51 % 26 %

9. Bộ máy gọn nhẹ

0%

14 % 30 % 34% 22 %

10. Thực hiện các chức năng hiệu
quả

0%

34% 35 % 25 % 6 %

Nguồn: Xử lý từ số liệu khảo sát của tác giả
2.2.3. Thực trạngTình hình quy hoạch hệ thống GTVL phù
hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Từ năm 2009 đến nay, mạng lưới các cơ sở GTVL ổn định. Các cơ
sở được định hướng và quản lý chặt chẽ, hoạt động đúng chức năng,
nhiệm vụ.
Những năm qua, nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về
cung-cầu lao động, tăng cường kết nối giữa người lao động với người
sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh, Trung tâm Dịch vụ việc làm đã
đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các nội dung về lao động,

việc làm, bảo hiểm thất nghiệp,.. với các hình thức đa dạng, phong
phú tạo chuyển biến tích cực. Đặc biệt, đối với lao động người đồng
bào dân tộc thiểu số việc hỗ trợ người lao động nói chung, lao động
vùng dân tộc thiểu số nói riêng chủ động tiếp cận tới thị trường lao
động để có được việc làm thu nhập là điều hết sức quan trọng, giúp
cho đối tượng đặc thù người đồng bào DTTS có nhận thức đúng đắn
về tầm quan trọng của việc làm, nâng cao kỹ năng sống, kỹ năng tìm


14
kiếm việc làm và phát triển nghề nghiệp, nắm bắt thông tin thị trường
lao động, kiến thức khởi nghiệp,.. trên cơ sở đó lựa chọn được nghề
nghiệp, việc làm phù hợp.
Bảng 2.13. Đánh giá của các cơ sở GTVL và cán bộ làm công
tác quản lý hoạt động GTVL về quy hoạch hệ thống GTVL phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội
Nội dung đánh giá

Tỉ lệ mức độ đánh giá (%)
(1) Hoàn toàn không đồng ý…
Hoàn toàn đồng ý (5)
(1)

Quy hoạch cơ sở GTVL phù hợp với 0%
sự phát triển của các ngành

(2)

(3)


(4)

(5)

5 % 14 % 50 % 31 %

Quy hoạch mạng lưới cơ sở GTVL 51% 24 % 14 % 11%
có mức độ hợp lý

0%

Phân bổ các cơ sở GTVL phù hợp 36% 42 % 14 %
với điều kiện của địa phương

0%

Quy hoạch được công bố công khai 0%
và triển khai tới các địa phương và
cơ quan liên quan

0%

8%

30 % 50 % 20 %

Nguồn: Xử lý từ số liệu khảo sát của tác giả
Tuy nhiên, trong công tác GTVL đối với người đồng bào DTTS
gặp phải khó khăn rất nhiều. Bởi, người đồng bào DTTS, khó khăn cơ
bản và trực tiếp vẫn là trình độ dân trí thấp, kỹ năng, năng lực làm

việc, khả năng thích nghi của lao động người đồng bào DTTS còn
nhiều hạn chế. Việc hội nhập nâng cao nhận thức, hiểu biết về xã hội
còn nhiều bất cập, kỹ năng sống chưa được hoàn thiện và phù hợp với
sự phát triển chung của xã hội. Trình độ học vấn của người lao động


15
còn thấp, đối tượng trong độ tuổi lao động phần lớn là lao động phổ
thông, chưa được đào tạo bồi dưỡng, chưa có tay nghề, trình độ sản
xuất còn hạn chế, còn tồn tại một số tập tục lạc hậu chi phối đời sống,
tập quán sản xuất còn mang nặng tính tự nhiên.
Theo số liệu báo cáo của Trung tâm, trong năm 2018 trung tâm
đã giới thiệu được 288 lao động người đồng bào DTTS; Năm 2019
trung tâm đã giới thiệu 476 lao động người đồng bào DTTS làm việc
tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Con số này cho ta thấy người
đồng bào DTTS vẫn chưa có chuyển biến tích cực trong nhận thức về
vai trò của việc làm đối với bản thân nói riêng và xã hội nói chung.
Bảng 2.15. Báo cáo của trung tâm DVVL tỉnh Kon Tum về số
lao động được tư vấn, giới thiệu trong nước và XKLĐ

Năm

Số lƣợt
ngƣời lao
động đƣợc
tƣ vấn, giới
thiệu việc
làm

Số ngƣời

đƣợc cung
ứng giới
thiệu việc
làm trong
nƣớc

Xuất
khẩu
lao
động

Vốn vay
giải
quyết
việc làm

Tổng số
NLĐ
đƣợc tạo
việc làm

2013

1,886

512

23

811


1,346

2014

3,297

301

73

1,091

1,465

2015

1,671

486

72

1,132

1,690

2016

2,419


566

106

935

1,607

2017

2,455

577

270

1,030

1,877

2018

2,900

576

150

1,674


2,400

Nguồn: Báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh
Kon Tum
Như vậy có thể thấy, nhiều chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập và
toàn cầu hoá về kinh tế đã được cụ thể hoá phù hợp với đặc thù của


16
tỉnh. Tạo thành hành lang pháp lý thông thoáng cho kinh tế thị trường
và thị trường lao động hoạt động ngày càng lành mạnh có hiệu quả, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng hệ thống các cơ sở GTVL.
2.2.4. Thực trạng tình hình cấp phép và quản lý hoạt động của
các tổ chức GTVL trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Bảng 2.16. Đánh giá của các cơ sở GTVL và cán bộ làm công
tác quản lý hoạt động GTVL đối với cấp phép và quản lý hoạt động
của các tổ chức GTVL
Nội dung đánh giá

Tỉ lệ mức độ đánh giá (%)
(1) Hoàn toàn không đồng ý…
Hoàn toàn đồng ý (5)
(1)

(2)

(3)


(4)

(5)

Việc cấp phép hoạt động GTVL bảo 0%
đảm thuận lợi cho hoạt động của các
tổ chức GTVL

0%

30 % 58 % 12 %

Quản lý hoạt động của các đơn vị 0%
được cấp giấy phép khá chặt chẽ

0%

32% 57 % 11%

Các biện pháp quản lý hoạt động của 0%
các đơn vị được cấp giấy phép khá

10% 20 % 58% 12%

phù hợp
2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về GTVL
Theo bảng số liệu khảo sát trên có thể thấy trong quy trình kiểm
tra có khách quan, công bằng và thái độ của đội ngũ thực hiện phù

hợp, không gây sách nhiễu được đánh giá cao, quy định xử phạt khi
thanh tra, kiểm tra hợp lý. Nhưng số lượt và thời điểm kiểm tra vẫn
đang còn được đánh giá chưa rõ rằng. Vì vậy, cần phải xem xét và


17
điều chỉnh lại.
Bảng 2.18. Đánh giá của các cơ sở GTVL và cán bộ làm công
tác quản lý hoạt động GTVL đối với công tác thanh tra, kiểm tra
trong hoạt động GTVL
Nội dung đánh giá

Tỉ lệ mức độ đánh giá (%)
(1) Hoàn toàn không đồng ý…
Hoàn toàn đồng ý (5)
(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Quy trình kiểm tra có khách quan,
công bằng

0%


0%

15
%

70
%

15
%

Thái độ của đội ngũ thực hiện phù
hợp, không gây sách nhiễu

0%

0%

14
%

86
%

0%

Số lượt và thời điểm kiểm tra phù
hợp

0%


14
%

31
%

48
%

7%

Quy định xử phạt khi thanh tra,
kiểm tra hợp lý

0%

0%

18
%

58
%

24
%

Nguồn: Xử lý từ số liệu khảo sát của tác giả
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong QLNN về công tác
GTVL tại tỉnh Kon Tum
- Nhằm triển khai, thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước
về GTVL, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, thực
hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo đơn vị
quản lý Nhà nước về lao động, việc làm theo định kỳ làm việc với các
doanh nghiệp nhằm nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Sự ra đời của các cơ sở GTVL trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong
thời gian qua là hoàn toàn phù hợp với sự phát triển kinh tế nhiều


18
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hệ thống các cơ sở GTVL được xây dựng phát triển nhanh, vững
chắc đã góp phần xây dựng một mạng lưới rộng khắp trên địa bàn tỉnh.
- Các quy định về hoạt động DVVL ngày càng hoàn thiện, hệ
thống khung pháp lý cho việc thành lập và hoạt động được quy định
- Các tổ chức GTVL đã được địa phương, cơ quan chủ quản và Bộ
Lao động - TB&XH quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, địa điểm, nhà
xưởng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động.
Công tác kiểm tra, giám sát được triển khai thực hiện thường
xuyên nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những đơn vị, tổ chức, cá
nhân cố tình vi phạm chính sách việc làm, GTVL.
2.3.2. Những hạn chế và vấn đề đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về công tác GTVL tại tỉnh Kon Tum
- Công tác quản lý nhà nước về lao động việc làm còn nhiều
thiếu sót, các doanh nghiệp và người lao động chưa thực hiện nghiêm
túc pháp luật lao động.
- Cơ chế chính sách đã ban hành nhưng chậm được sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp, đặc biệt việc đầu tư hỗ trợ các cơ sở GTVL công

phát triển nhằm hoạt động hướng đến mục tiêu hỗ trợ người lao động
yếu thế, lao động đăng ký thất nghiệp trong quá trình chuyển đổi, đô
thị hóa...
- Nhận thức về mục đích và tính chất GTVL chưa được đầy đủ,
thiếu thống nhất. Tại một số xã, huyện các cơ quan, tổ chức, các cấp
lãnh đạo chưa nhận thức được hết vai trò của các tổ chức GTVL đối
với công tác giải quyết việc làm, phát triển thị trường lao động nên
chưa tích cực chỉ đạo, tạo điều kiện cho các cơ sở, trung tâm GTVL
hoạt động trên địa bàn xã, huyện.
- Sự gắn kết các cơ sở GTVL trên địa bản tỉnh chưa có cơ chế phối
hợp, nên việc thu thập, cung cấp thông tin hỗ trợ người lao động phân


19
tán. Chưa tạo điểm đến duy nhất cho người lao động khi tìm việc, người
lao động phải tiếp cận hầu hết các cơ sở GTVL mới có thể chọn lựa so
sánh cơ hội việc làm hiện có phù hợp năng lực để tham gia.
- Chưa nắm bắt, quản lý chặt chẽ thông tin về tình trạng việc làm
của người lao động sau khi được giới thiệu việc làm. Công tác kiểm
tra, giám sát hoạt động GTVL chưa thường xuyên đồng bộ giữa các cơ
quan quản lý nhà nước.
2.3.3. Nguyên nhân của các thành tựu và hạn chế
a. Nguyên nhân của những thành tựu
b. Nguyên nhân của mặt hạn chế
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QLNN VỀ CÔNG TÁC
GIỚI THIỆU VIỆC LÀM CHO NGƢỜI ĐỒNG BÀO DTTS
TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM TỈNH KON TUM
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP

Để đưa ra được các giải pháp phát triển hệ thống DVVL trên địa
bàn tỉnh Kon tum trong những năm tiếp theo, trước tiên cần phải xác
định được các phương hướng và mục tiêu phát triển của hệ thống
trung tâm này, có như vậy mới đảm bảo các giải pháp đưa ra đạt được
hiệu quả cao nhất.
3.1.1. Bối cảnh mới tác động đến QLNN đối với công tác
GTVL tại tỉnh Kon Tum
3.1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về GTVL
3.1.3. Định hƣớng và mục tiêu tăng cƣờng QLNN đối với
hoạt động GTVL tại tỉnh Kon Tum


20
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN VỀ CÔNG TÁC
GTVL CHO NGƢỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI
TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM TỈNH KON TUM
3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về GTVL
Văn bản quy phạm pháp luật về GTVL cần được xây dựng bám
sát với yêu cầu thực tế của thị trường. Xây dựng các văn bản chi tiết
hơn nữa để hướng dẫn các cơ sở GTVL hoạt động đúng hướng.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý GTVL
Thực hiện phân cấp về GTVL, phối hợp với các ban ngành có
liên quan thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nội dung QLNN về GTVL.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về GTVL, phối kết hợp chặt
chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan chủ quản của các tổ
chức GTVL để quản lý tốt hoạt động GTVL.
3.2.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch hệ thống GTVL phù
hợp
Tăng cường công tác quy hoạch hệ thống tổ chức GTVL trên cơ

sở nhu cầu của thị trường lao động, định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và khả năng thực tế của các tổ chức GTVL trên địa bàn.
Tránh sự cạnh tranh không cần thiết giữa các trung tâm GTVL. Chú
trọng hình thành trung tâm DVVL của tỉnh thành trung tâm GTVL
trọng điểm đóng vai trò đầu tàu, định hướng phát triển cho các trung
tâm khác trên địa bàn, đồng thời là đầu mối kết nối hoạt động của các
trung tâm, cơ sở GTVL trong và ngoại tỉnh.
3.2.4. Hoàn thiện việc cấp phép và quản lý hoạt động của các
tổ chức GTVL trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Tăng cường thực hiện Quy định các tiêu chuẩn, điều kiện
GTVL
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo, tập huấn cho đội


21
ngũ cán bộ của các trung tâm, cơ sở GTVL nhằm nâng cao năng lực
hệ thống trung tâm trong tư vấn, GTVL cho NLĐ và định hướng nghề
nghiệp cho học sinh, sinh viên; phối hợp hoạt động của các trung tâm,
cơ sở GTVL với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp; chỉ đạo, hướng
dẫn nâng tần suất phiên giao dịch việc làm, đa dạng hóa các hoạt động
giao dịch việc làm, hướng tới tổ chức các hoạt động giao dịch việc
làm phù hợp tại cơ sở; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động GTVL; thực hiện tốt quan hệ công - tư trong GTVL.
Tăng cường tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng
GTVL
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, nâng cao
trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý nhà nước về
việc làm; tăng cường các nguồn lực (tài chính, nhân lực) cho việc thực
hiện QLNN về việc làm tại địa phương; thực hiện dân chủ, công khai,
minh bạch về chính sách, chế độ đối với người lao động và người sử

dụng lao động.
3.2.5. Hoàn thiện công tác Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về GTVL
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và tuyên
truyền, phổ biến việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách của Nhà nước về việc làm, thị trường lao động, bảo hiểm
thất nghiệp, quản lý lao động nhằm nâng cao nhận thức về quyền và
trách nhiệm.
3.2.6. Các giải pháp khác
Để thực hiện tốt công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng
lao động thì trước tiên Trung tâm DVVL tỉnh(Sở lao động – Thương
binh và Xã hội) cần phải có một hệ thống các thông tin chính xác, đầy
đủ, chất lượng có như vậy hiệu quả của hoạt động này.


22
Phối hợp chặt chẽ với các phòng chuyên môn của Sở; Phòng Lao
động-Thương binh và xã hội các huyện, thành phố để tổ chức chương
trình tư vấn, giới thiệu việc làm, tổ chức Ngày việc làm, Phiên giao
dịch việc làm lưu động,..nhằm mục đích tuyên truyền vai trò của việc
làm, đồng thời thông tin các thị trường trong và ngoài tỉnh, xuất khẩu
lao động đang có nhu cầu tuyển dụng.
Xây dựng mạng lưới cộng tác viên người đồng bào dân tộc thiểu
số trong công tác GTVL tại vùng DTTS nhằm chia sẻ thông tin thị
trường lao động, kết nối cung - cầu lao động, đáp ứng nhu cầu tuyển
dụng lao động, tìm kiếm việc làm, dự báo và đào tạo nguồn nhân lực
của thị trường lao động. Đồng thời, tăng cường các chương trình phát
thanh, truyền hình bằng tiếng DTTS theo từng vùng dân tộc.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN
Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề nóng bỏng có tính
toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Vùng
DTTS là vùng chậm phát triển và có khoảng cách chênh lệch khá lớn
so với sự phát triển chung của cả nước. Điều này đặt ra yêu cầu đòi
hỏi Nhà nước cần phải có giải pháp về cơ chế, chính sách để giải
quyết tình trạng này, trong đó tạo cơ hội về việc làm, chuyển đổi sinh
kế, tăng thu nhập là một trong những ưu tiên cần chú ý. “Chủ tịch Hồ
Chí Minh từng nói:Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân
dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc
làm, được ấm no và được sống một đời hạnh phúc”. Tư tưởng của
người luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho người lao động.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Giải


23
quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện
pháp, tạo ra nhiều việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động được sử
dụng, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. Các thành phần kinh tế
mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử
dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo
an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề
nghiệp cho người lao động. Khôi phục và phát triển các làng nghề…
sớm xây dựng và thực hiện chính sách trợ cấp cho người lao động thất
nghiệp”[7, tr135].
Để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trước hết phải giải quyết vấn đề cơ bản để phục
vụ nhu cầu cần thiết nhất của con người đó là việc làm. Mà đối tượng
để làm việc chính con người. Như :“Chủ nghĩa Mác-Lênin đã khẳng

định: Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của ba
yếu tố cơ bản đó là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động”. Đó là những yếu tố vật chất cho quá trình lao động diễn ra.
Thực vậy, tư liệu sản xuất tự nó không thể tạo ra các sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu cần thiết của con người và xã hội, nếu như không có
sự kết hợp của sức lao động. Sức lao động của con người luôn đóng
vai trò quyết định trong quá trình sản xuất ở mọi thời đại. Nhân tố con
người vừa là chủ thể vừa là mục tiêu, động lực của sự phát triển kinh
tế - xã hội. Đảng ta coi việc phát huy nhân tố con người như là một
nguồn lực quan trọng nhất của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Chính vì vậy, Trung tâm Dịch vụ việc làm ra đời là một tất yếu
khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị
trường. Hoạt động của Trung tâm DVVL trong những năm qua đã
phần nào khẳng định tính đúng đắn của nó: không những góp phần
hoàn thiện thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Kon Tum mà còn góp


×