Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.7 KB, 41 trang )

“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
I. LỜI GIỚI THIỆU
Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy định cứng nhắc
những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung
chương trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Do đó việc rèn luyện
phương pháp học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con
người có khả năng học tập suốt đời. Phương pháp dạy học mang tính thụ động và ít
chú ý đến khả năng ứng dụng sẽ tạo ra sản phẩm giáo dục là những con người mang
tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Do đó chương trình giáo dục
này không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao động đối
với người lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo và tính năng động. Vì
vậy, dạy học phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đời sống
xã hội là đòi hỏi cấp bách. Khái niệm năng lực người học cũng ngày càng được mở
rộng. Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc,
hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm
xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ
thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
Trong những năm gần đây, khái niệm dạy học phát triển năng lực được đề cập đến
rất nhiều trong nền giáo dục của các quốc gia. Có nhiều nước phát triển đã đi tiên phong
trong quá trình áp dụng dạy học phát triển năng lực vào hệ thống giáo dục của họ. Tuy
nhiên, việc áp dụng lý thuyết này vào thực tiễn ở nước ta chưa thật sâu rộng.
Chương trình môn Vật lý giúp học sinh có được những kiến thức phổ thông cốt lõi
về: các mô hình hệ vật lý; chất, năng lượng và sóng; lực và trường; vận dụng được một số
kỹ năng tiến trình khoa học; bước đầu sử dụng được toán học, tin học làm ngôn ngữ, công
cụ giải quyết vấn đề; vận dụng được một số tri thức vào thực tiễn, ứng xử được với thiên
nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường; nhận biết
đúng được một số năng lực, sở trường của bản thân và lựa chọn được một số ngành nghề
liên quan đến lĩnh vực mà môn học đề cập. Chương trình chú trọng vào bản chất, ý nghĩa
vật lý của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo
điều kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lý, khơi gợi


sự ham thích ở học sinh, tăng cường khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn. Do vậy, dạy
học Vật lí sẽ giúp học sinh phát triển được nhiều năng lực cần thiết trong quá trình học tập
và vận dụng vào cuộc sống.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm từng bước thay đổi phương pháp dạy học để phát
triển các năng lực của học sinh đáp ứng các yêu cầu của đời sông thực tế.
1


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
II. TÊN SÁNG KIẾN: DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH TRONG CHƯƠNG IV. KHÚC XẠ ÁNH SÁNG – VẬT LÍ 11 – BAN CƠ
BẢN
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Phạm Tuấn Anh
- Địa chỉ: Trường THPT Phạm Công Bình
- Số điện thoại: 0975.817.868
- Email:
IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Phạm Tuấn Anh
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Vật lí 11
2. Vấn đề sáng kiến giải quyết: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản
VI. THỜI GIAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Học kì II - Năm học 2018- 2019
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN

2



“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích
- Xác định được các năng lực và phẩm chất cần có của học sinh trong thời đại mới từ đó
xác định hướng dạy học thích hợp.
- Tìm ra các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy môn
Vật lí tại trường THPT A.
- Kiểm chứng các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy
môn Vật lí tại trường THPT A.
- Giúp học sinh có cách thức tiếp thu khối lượng tri thức khổng lồ và gia tăng nhanh của
nhân loại đồng thời phát triển các năng lực thiết yếu của học sinh đáp ứng yêu cầu của xã
hội.
- Giúp phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
- Giúp rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, biết vận dụng
các kiến thức học được vào giải quyết các tình huống của đời sống thực tế.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định các phương pháp tối ứng trong dạy học phát triển năng lực người học.
- Xác định được các năng lực và phẩm chất cần có của học sinh trong thời đại mới từ đó
xác định hướng dạy học thích hợp.
- Tìm hiểu phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo hướng phát triển năng lực
người học.
- Soạn giáo án theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh
trong giảng dạy môn Vật lí tại trường THPT A.
- Áp dụng giáo án thực nghiệm vào giảng dạy thực tế và đánh giá kết quả thu được.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối 11 trường THPT A
- Lớp thực nghiệm: 11A1

- Lớp đối chứng: 11A2
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh
sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Áp dụng cho việc giảng dạy trong chương trình Vật lí 11 - Ban cơ bản.
- Nghiên cứu trong học sinh khối 11 trường THPT A.
3


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp này được thực hiện nhằm nghiên cứu các tài liệu lí luận và các tài liệu
khác liên quan như: dạy học theo định hướng phát triển năng lực là gì? Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực khác gì với dạy học truyền thống? Phương pháp dạy học và kỹ
thuật tổ chức hoạt động học phát huy năng lực của học sinh?... Ngoài ra, có các tài liệu
tham khảo khác phục vụ cho thiết kế tiến trình dạy học.
5.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm tại lớp 11A1 trường THPT A.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm được vận dụng hiệu quả nhằm đánh giá tính khả thi
của sáng kiến kinh nghiệm tại lớp thực nghiệm 11A2 trường THPT A
5.3. Phương pháp điều tra xã hội học
- Đối tượng điều tra là học sinh khối 11 trường THPT A.
- Điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu nhận xét, phiếu hoạt động nhóm, bài kiểm
tra 15 phút sau các hoạt động học. Phân tích kết quả để thấy được tính khả thi của đề tài và
sự ủng hộ của học sinh đối với việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản.


PHẦN NỘI DUNG
4


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH
1. Tổng quan về dạy học phát triển năng lực học sinh
1.1.Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Năng lực
Năng lực là một phạm trù từng được bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc sống
xã hội.
“Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất
định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác
như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức
và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”.
Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.
Như vậy, năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực, bao
giờ người ta cũng nói về một lĩnh vực cụ thể nào đó như năng lực toán học của hoạt
động học tập hay nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động
chính trị, năng lực dạy học của hoạt động giảng dạy…
Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng
bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách
nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học
tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là khả năng thực hiện có trách
nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, các vấn đề trong những

tình huống khác khau trên cơ sở hiểu biết, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn
sàng hành động. Năng lực người học cần đạt là cơ sở để xác định các mục tiêu, nội
dung, hoạt động, phương pháp dạy học mà người dạy cần phải căn cứ vào đó để tiến
hành các hoạt động giảng dạy và giáo dục (lấy người học làm trung tâm).
Trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực cần năm rõ: Năng
lực là sự kết hợp tri thức, kĩ năng và thái độ. Mục tiêu bài học được cụ thể hóa thông
qua các năng lực được hình thành. Nội dung kết hợp với hoạt động cơ bản nhằm hình
thành nên năng lực trong mỗi một môn học.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học nhằm phát
triển tối đa năng lực của người học, trong đó, người học tự mình hoàn thành nhiệm vụ
nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học trên
5


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
nguyên lý: học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
1.2. Năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt được theo chương trình giáo dục tổng thể
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã công bố mục tiêu giáo dục học sinh phổ
thông cần rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực sau:
- 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- 10 năng lực cốt lõi gồm:
+ Những năng lực chung, được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần
hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Những năng lực chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự
nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất

Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình GDPT còn góp
phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.

Sơ đồ 5 phẩm chất và 10 năng lực của học sinh cần đạt được
1.3. Đặc điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

6


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là đo được “năng lực”
của học sinh hơn là thời gian học tập và cấp lớp. Học sinh thể hiện sự tiến bộ bằng
cách chứng minh năng lực của mình, điều đó có nghĩa là chúng phải chứng minh mức
độ làm chủ/nắm vững kiến thức và kỹ năng (được gọi là năng lực) trong một môn học
cụ thể, cho dù mất bao lâu. Mặc dù các mô hình học truyền thống vẫn có thể đo lường
được năng lực, nhưng chúng phải dựa vào thời gian, các môn học được sắp xếp theo
cấp lớp vào từng kì học, năm học. Vì vậy, trong khi hầu hết các trường học truyền
thống đều cố định thời gian học tập (theo năm học) thì dạy học phát triển năng lực lại
cho phép chúng ta giữ nguyên việc học và để thời gian thay đổi học.
Dạy học dựa trên phát triển năng lực tốt hơn cho phép mọi học sinh học tập,
nghiên cứu theo tốc độ của riêng của chúng.
Mỗi học sinh là một cá thể độc lập với sự khác biệt về năng lực, trình độ, sở
thích, nhu cầu và nền tảng xuất thân. Dạy học phát triển năng lực thừa nhận thực tế
này và tìm ra được những cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Không giống như
phương pháp “một cỡ vừa cho tất cả” một chiếc áo tất cả đều mặc vừa, nó cho phép
học sinh được áp dụng những gì đã học, thông qua sự gắn kết giữa bài học và cuộc
sống. Điều này cũng giúp học sinh thích ứng với những thay đổi của cuộc sống trong
tương lai. Đối với một số học sinh, dạy học phát triển năng lực cho phép đẩy nhanh tốc
độ hoàn thành chương trình học, tiết kiệm thời gian và công sức của việc học tập.

2. Tổng quan về đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực
học sinh
2. 1. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực
hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn
với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo
viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần
bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn học
thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển
năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên cơ sở
đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.

7


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của
môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo
được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng
dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo
mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp
như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương
pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng

kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử
dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với
đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc trưng
cơ bản sau:
2.1.1. Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập
Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập giúp học sinh tự khám
phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt
sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến
thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
2.1.2. Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp
Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc
sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách
suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường là
những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các
phương pháp có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: các bước cân bằng phương trình phản
ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen…
để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
2.1.3. Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện
cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”
Mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau
trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường
giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá
nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
8



“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
2.1.4. Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy
học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học).
Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với
nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để
có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
2.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
2.2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn
là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học không có
nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả
của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu
và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài
lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình,
kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu
trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất
yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các
phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy
tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận thức
của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
2.2.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội
dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm và giới
hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học
trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và
nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể
là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những
chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp

thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm.
Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài
lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp
phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm
rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài
thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức
hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như
phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn
9


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá
“bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt
bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương
pháp dạy học tích cực khác.
2.2.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn
đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết
vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu
thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng
và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy
tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với
những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là
những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết
vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn
đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức
trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các

tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây
dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
2.2.4. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ
chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề
nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho
học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập.
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn
học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học
được phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những
mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục
tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy
học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với
thực tiễn thông qua làm việc nhóm.
Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để
gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng
giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông.
10


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học là những tình huống mô phỏng
lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết
thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và
thực hành.
2.2.5. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí

óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực
hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt
giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá
và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho
việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội.
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động,
trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các
vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố.
Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại
như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp,
dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.
2.2.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy
học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học,
nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các
phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và phương
pháp dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ
thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo
viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy.
Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện
dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phương tiện và công nghệ thông tin có nhiều khả năng
ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình
diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học
sử dụng mạng điện tử (E-Learning). Phương tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử
dụng các phương pháp dạy học mới. Webquest là một ví dụ về phương pháp dạy học mới
với phương tiện mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó học sinh khám phá tri thức
trên mạng một cách có định hướng.
2.2.7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo


11


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong
các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ
thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy
học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt
câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật
dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như 3 lần 3, khăn trải bàn, bàn tay
nặn bột,....
2.2.8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy bên
cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử
dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các
phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn.
Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn
Vật lí; các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân
tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp
chủ lực trong dạy học kỹ thuật,...
2.2.9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực
hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như
phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương
pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng
nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và
các phương pháp học tập trong bộ môn.
Tóm lại có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách
tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới phương pháp

dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy
học, điều kiện về tổ chức, quản lý.
Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh
nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp
dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.

12


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT A
1.1. Thuận lợi
Trường THPT A có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện dạy học nhằm chú trọng
phát triển năng lực học sinh:
Ban giám hiêụ nhà trường khuyến khích giáo viên dạy học nhằm chú trọng phát
triển năng lực học sinh
Cơ sở vật chất được đang được đầu tư. Toàn trường có 21 phòng học, có 12 phòng
học bộ môn được trang bị đầy đủ (máy tính, máy chiếu, màn chiếu...), thiết bị dạy học được
bổ sung tương đối đầy đủ.
Đội ngũ giáo viên trẻ, 100% đạt chuẩn và trên chuẩn có khả năng tiếp thu phương
pháp dạy học tích cực chủ động, sáng tạo.
Nhiều thầy cô đã đưa các phương pháp dạy học hiện đại vào thực tế giảng dạy, góp
phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, tăng tính sáng tạo, góp phần phát triển năng lực
học sinh.

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT A
Đối với môn Vật lí, trường THPT A hiện nay có 5 giáo viên. Giáo viên môn Vật lí

đều tích cực tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học, đưa dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh vào thực tế giảng dạy. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan nên số tiết ứng dụng phương pháp dạy học này còn hạn chế, mới chỉ dừng lại ở
các tiết thanh tra, thao giảng.
Qua thực tế áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong quá
trình giảng dạy ở nhà trường tôi nhận thấy, dù chất lượng học sinh đầu vào của trường còn
thấp hơn các trường trên địa bàn huyện nhưng phần lớn học sinh rất hứng thú với bài học,
13


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
các em rất tích cực tham gia xây dựng bài,...Các lớp thực hiện cách dạy học này thường có
điểm kiểm tra cao hơn, đặc biệt là các câu hỏi mang tính vận dụng học sinh sẽ trả lời tốt
hơn.
1.2. Khó khăn
Dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh đã trở thành một chủ đề nóng
trong giáo dục ngày nay. Nó ngày càng trở nên nóng hơn khi chính phủ đang nỗ lực tìm
kiếm giải pháp trong cải cách giáo dục và đo lường chính xác hơn kết quả học tập của học
sinh. Nhà trường khuyến khích dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhưng không
phải giáo viên nào cũng hiểu một cách đầy đủ về dạy học phát triển năng lực nên việc áp
dụng phương pháp dạy học nào cho phù hợp với dạy học phát triển năng lực học sinh cũng
gặp nhiều khó khăn. Do vậy, dạy học chú trọng phát triển năng lực học sinh chưa thu được
kết quả như mong muốn.
Số lượng giáo án đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực
học sinh nhìn chung còn ít, giáo án có chất lượng chưa nhiều.
Nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu do:
Cơ sở vật chất của trường nhìn chung vẫn còn thiếu so với các trường khác trên địa
bàn huyện, số phòng học được trang bị máy tính, máy chiếu còn ít. Nhiều thiết bị dạy học
cũ, hỏng, hiệu quả sử dụng không cao.

Phân phối thời gian, chương trình giáo dục hiện nay chưa phù hợp.
Dạy học đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh
cần mức độ đầu tư lớn về công sức, thời gian và tài liệu.
Xét về nhận thức đổi mới giáo dục thì không phải tất cả giáo viên đều ý thức được
việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là thật sự cần thiết. Cùng với
tâm lí ngại đổi mới ở một số giáo viên cũng làm ảnh hưởng lớn đến việc đưa dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh vào thực tế.
Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công
bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số
đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối truyền thống, học sinh
học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm đến phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
1.3. Biện pháp dạy học phát triển năng lực học sinh có hiệu quả
1.3.1. Đánh giá “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học
Khai thác các thế mạnh của công nghệ cho việc dạy và học. Hướng dẫn qua máy
tính cho chúng ta khả năng cá nhân hóa việc học cho mỗi học sinh. Bởi vì mỗi học
sinh ở một tốc độ khác nhau và đến trường với kiến thức khác nhau, đây là một yêu
cầu cơ bản của dạy học dựa trên năng lực.
1.3.2. Thay đổi căn bản vai trò của giáo viên
14


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Giáo viên trước kia thường làm việc với học sinh theo các lớp, dạy học theo lịch
trong một số tuần quy định, giáo viên là người trực tiếp đưa hướng dẫn và kiểm soát
quá trình học tập. Đối với học sinh, điều này không phù hợp. Một số học sinh sẽ cần
chậm lại, một số khác có thể cần hoạt động nhanh hơn. Học tập dựa trên phát triển
năng lực làm thay đổi vai trò của giáo viên từ “một nhà hiền triết, suối nguồn của tri
thức” đến “ người hướng dẫn, đồng hành”. Các giáo viên làm việc với học sinh, hướng
dẫn chúng học tập, trả lời các câu hỏi, hướng dẫn thảo luận và giúp học sinh tổng hợp

và áp dụng kiến thức
1.3.3. Xác định năng lực và phát triển cách đánh giá phù hợp, tin cậy.
Tiền đề cơ bản của dạy học phát triển năng lực là chúng ta xác định những năng
lực nào cần hình thành cho học sinh và có minh chứng cho các năng lực đó khi học
sinh tốt nghiệp. Điều này có nghĩa là chúng ta phải xác định các năng lực một cách rất
rõ ràng. Lấy nhu cầu của xã hội tương lai làm cơ sở. Khi các năng lực được thiết lập,
chúng ta cần các chuyên gia đánh giá để đảm bảo rằng chúng ta đo lường được một
cách chính xác nhất có thể.
2. Thiết kế giáo án thực nghiệm
Trên cơ sở vận dụng hiểu biết về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, kết hợp với kinh nghiệm bản thân và rà soát chương IV. Khúc xạ ánh sáng - Vật lí 11 Ban cơ bản, tôi thiết kế hai giáo án thực nghiệm sau:

Ngày soạn: 9/3/2019
15


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
BÀI 26 . KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Mô tả thí nghiệm về hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
- Nêu được định nghĩa hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
- Viết được định luật khúc xạ ánh sáng :

sin i
=n
s inr


- Nêu được các khái niệm: chiết suất tỉ đối, chiết suất tuyệt đối
- Viết được hệ thức giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối, giữa vận tốc và chiết suất.
- Nêu được tính thuận nghịch trong sự truyền ánh sáng.
- Nêu được cách vẽ đường đi của tia sáng từ môi trường này sang môi trường khác.
2. Kỹ năng
- Làm được hoặc trình bày được cách làm và kết quả thí nghiệm về hiện tượng khúc xạ ánh
sáng.
- Biết cách áp dụng công thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
3. Thái độ
- Hứng thú trong học tập, tìm hiểu khoa học.
- Có tác phong của nhà khoa học.
4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua đặt câu hỏi khác nhau về hiện tượng khúc xạ ánh
sáng, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau, xác định và làm rõ
thông tin, ý tưởng mới (dự đoán nguyên nhân chung là do môi trường truyền ánh sáng).
- Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn thông qua việc
tự nghiên cứu và vận dụng kiến thức về hiện tường khúc xạ ánh sáng để giải thích hiện
tượng khúc xạ ánh sáng.
- Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí nghiệm.
- Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin: hoàn thành các bảng số liệu khi làm thí
nghiệm.
- Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an toàn thí nghiệm.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
a) Thí nghiệm về hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
b) Tranh ảnh về hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
16


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ

ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
c) Các phần mềm mô phỏng: hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
2. Học sinh
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp...
- Mỗi nhóm hoặc nhiều nhóm 01 bộ thí nghiệm (tùy theo điều kiện của nhà trường).
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp
Thời gian

Lớp

Sĩ số

15/3/2019

11A1

40/40

2. Các hoạt động học tập
HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG:
Tạo tình huống học tập về hiện tượng khúc xạ ánh sáng
1. Mục tiêu hoạt động:
Thông qua thí nghiệm hoặc video để tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS
với những kiến thức mới.
Nội dung: Thí nghiệm hoặc xem video.
Chuẩn bị thí nghiệm sau hoặc video ghi các thí nghiệm (nếu không có dụng cụ thí
nghiệm):
- Một cốc thủy tinh đựng nước, một chiếc đũa. Học sinh quan sát hình dạng của chiếc đũa
khi đặt ngoài không khí và khi cho vào cốc nước.

- Học sinh trả lời nguyên nhân do yếu tố nào mà hình ảnh chiếc đũa bị bẻ cong từ đó khái
quát định nghĩa về hiện tượng khúc xạ ánh sáng- Từ những dụng cụ cho trước hs trình bày
phương án xây dựng nội dung của định luật khúc xạ ánh sáng
2. Phương thức
- Nêu vấn đề, làm việc cá nhân.
- Thực nghiệm (quan sát video)
3. Tổ chức hoạt động

17


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
1

Chuyển
Trước khi vào bài mới, các em hãy quan sát chiếc thìa đặt
giao nhiệm trong cốc nước và cho biết nhận xét về hình ảnh chiếc thìa.
vụ

2

Thực hiện Học sinh có thể làm việc cá nhân, trao đổi để nhận xét chiếc thìa
nhiệm vụ
bị gãy khúc ngay ở điểm tiếp xúc của chiếc thìa và mặt nước.

3

Báo
cáo, HS định nghĩa hiện tượng khúc xạ ánh sáng

thảo luận

4

Phát biểu Kết luận: hiện tượng khúc xạ được định nghĩa như sau: “là
vấn đề
hiện tượng chùm tia sáng bị đổi phương đột ngột khi đi qua
mặt phân cách của 2 môi trường truyền ánh sáng”.
HOẠT ĐỘNG 2: SỰ KHÚC XẠ ÁNH SÁNG

1. Mục tiêu hoạt động:
Tìm hiểu khái niệm góc tới, phẳng phẳng tới, môi trường tới, phẳng phẳng khúc xạ,
môi trường khúc xạ, góc khúc xạ, pháp tuyến, mặt phân cách giữa hai môi trường
Nội dung:
- Các khái niệm: SGK
- Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
Học sinh được hướng dẫn tự nghiên cứu tài liệu để lĩnh hội các kiến thức có liên
quan về hiện tượng khúc xạ ánh sáng thông qua hoạt động làm thí nghiệm nhóm
Hình thức chủ yếu của hoạt động của học sinh trong phần này là tự học qua tài liệu.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên
lớp để "chốt" kiến thức), học sinh lĩnh hội được các kiến thức về: Hiện tượng khúc xạ ánh
sáng; các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ.
18


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
- Nguyên nhân chung làm xuất hiện hiện tượng khúc xạ ánh sáng;
- Sự biến thiên của góc khúc xạ theo góc tới;
- Nội dung toàn bộ của định luật khúc xạ ánh sáng.

2. Phương thức
- Thảo luận nhóm
- Phương pháp nêu vấn đề
3. Tổ chức hoạt động
1

Chuyển
Chiếu chùm tia sáng song song vào môi trường nước, mặt
giao nhiệm nước được xem là dụng cụ quang học, thì tia sáng bị lệch
vụ
phương truyền.
Hệ hai môi trường không khí và nước được gọi là gì?
Mặt nước được gọi là gì?
Tia SI được gọi là tia gì?
Tia IR được gọi là tia gì?

2

Thực hiện Học sinh thảo luận theo nhóm và trình bày kết quả thảo luận
nhiệm vụ

3

Báo
cáo, Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo và thảo luận về giải
thảo luận
pháp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra.

4


Lựa chọn Kết luận:
giải pháp

HOẠT ĐỘNG 3: CHIẾT SUẤT CỦA MÔI TRƯỜNG
1. Mục tiêu hoạt động:
Làm rõ khái niệm chiết suất tuyệt đối và chiết suất tỉ đối.
Nội dung:
- Chiết suất tỉ đối giữa hai môi trường và chiết suất tuyệt đối

19


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên
lớp để "chốt" kiến thức)
2. Phương thức
- Thảo luận nhóm
- Phương pháp nêu vấn đề
3. Tổ chức hoạt động:
1

Chuyển
Ánh sáng truyền từ môi trường này sang môi trường khác không
giao nhiệm truyền thẳng mà bị khúc xạ, do đâu mà có hiện tượng này?
vụ

2

Thực hiện Học sinh trao đổi nhóm.

nhiệm vụ
- Chiết suất tuyệt đối của môi trường tới:
- Chiết suất tuyệt đối của môi trường khúc xạ:

3

Báo
cáo, Chiết suất tỉ đối:
thảo luận
Chiết suất tỉ đối của môi trường này đối với môi trường kia
là tỉ số chiết suất tuyệt đối của môi trường này với môi trường kia.
Chiết suất tuyệt đối : của một môi trường luôn luôn lớn hơn 1, do
tốc độ của ánh sáng đi trong các môi trường bao giờ cũng nhỏ hơn
tốc độ ánh sáng

4

Kết
luận, Chiết quang: chiết suất quang học của một môi trường truyền ánh
nhận định, sáng + Nếu nt > nkx thì môi trường tới chiết quang hơn môi trường
hợp
thức khúc xạ.
hóa
kiến + Nếu nt < nkx thì môi trường tới chiết quang kém hơn môi trường
thức
khúc xạ.
HOẠT ĐỘNG 4: TÍNH THUẬN NGHỊCH CỦA SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG

1. Mục tiêu hoạt động:
Tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS với những kiến thức mới bằng cách

cho HS quan sát thí nghiệm khi quan sát đường truyền tia sáng từ thủy tinh ra không khí
và ngược lại.
Nội dung: Tính thuận nghịch của chiều truyền ánh sáng.
- Học sinh được giao nhiệm vụ làm thí nghiệm
20


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên
lớp để "chốt" kiến thức), học sinh trình bày được các thí nghiệm và lĩnh hội được các kiến
thức về: sự nâng của ảnh
2. Phương thức:
- Thảo luận nhóm
- Phương pháp nêu vấn đề
3. Tổ chức hoạt động:
1

Chuyển giao - Từ thí nghiệm chiếu tia sáng từ không khí vào nước, tia sáng bị
nhiệm vụ
lệch hướng tại mặt phân cách giữa hai môi trường.
- Quan sát vị trí của tia khúc xạ so với tia tới.
- Thay đổi góc tới, góc khúc xạ cũng thay đổi. Có mối liên hệ
nào giữa góc tới và góc khúc xạ hay không?

2

Thực
hiện Học sinh làm và trao đổi để tìm hiểu vị trí của tia khúc xạ phụ thuộc
nhiệm vụ

như thế nào vào vị trí của tia tới?

3

Báo cáo, thảo - Sử dụng đèn laze chiếu từ không khí vào nước quan sát để
luận
biết vị trí của tia khúc xạ so với pháp tuyến và tia tới.
- Quan sát góc khúc xạ khi thay đổi góc tới (góc khúc xạ tăng
hay giảm khi tăng hay giảm góc tới).

4

Phát biểu vấn Giả thiết:
đề
- Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên kia pháp
tuyến so với tia tới.
- Góc khúc xạ tỉ lệ thuận với góc tới.

Học sinh thiết kế phương án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm
1

Chuyển giao - Làm thế nào để kiểm chứng được giả thuyết đưa ra, đề xuất
nhiệm vụ
phương án thí nghiệm?

2

Thực
hiện Đề xuất phương án thí nghiệm với việc sử dụng bộ thí nghiệm
nhiệm vụ

quang học:

3

Báo cáo, thảo + Đèn laze.
21


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
luận

+ Cần có hai môi trường trong suốt phân cách với nhau bởi mặt
phẳng.
+ Để đo góc tới và góc khúc xạ cần thước đo góc là bảng tròn
chia độ.

4

Kết
luận,
nhận định

Lần đo/
Kết quả

Góc
tới i

Góc

khúc
xạ r

Sini

1

200

130

1.52

2

300

19.50

1.50

3

500

310

1.49

4


700

390

1.49

/sinr

Phân tích kết quả từ bảng số liệu thu được từ thí nghiệm, thấy:
Sin góc tới tỉ lệ thuận với sin góc khúc xạ => giả thuyết 2 đúng,
-Kết hợp với kết luận sau khi kiểm chứng từ giả thuyết 1, đưa ra
kết luận: Định luật khúc xạ ánh sáng:
-Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và nằm bên kia pháp tuyến
so với tia tới.
-Đối với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin của
góc tới và sin của góc khúc xạ là một hằng số: sini/sinr = hằng
số.

HOẠT ĐỘNG 5: LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu hoạt động: Thảo luận nhóm để chuẩn hóa kiến thức và luyện tập.
Nội dung:
+ Khái quát kiến thức đã học
+ Giao cho học sinh luyện tập theo một số câu hỏi/bài tập đã biên soạn trong bài.
2. Phương thức: Hoạt động cá nhân.
3. Tổ chức hoạt động:
22


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ

ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
a) GV hệ thống lại kiến thức chính trong bài, yêu cầu học sinh làm bài tập
b) HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, hoàn thiện bài tập.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời
khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh. Hướng
dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau (nếu có điều kiện).
c) GV hệ thống và cùng HS chốt kiến thức.
Câu hỏi luyện tập
Câu 1. Chọn biểu thức đúng của định luật khúc xạ ánh sáng:
A. cos i = n
cos r
tan i
=n
B.
tanr
sin i
=n
C.
s inr
i
D. = n
r

Đáp án: C
Câu 2. Phát biểu nào sau đây là không đúng?
A. Ta luôn có tia khúc xạ khi tia sáng đi từ môi trường có chiết suất nhỏ sang môi trường
có chiết suất lớn hơn.
B. Ta luôn có tia khúc xạ khi tia sáng đi từ môi trường có chiết suất lớn sang môi trường có
chiết suất nhỏ hơn.
C. Khi chùm tia sáng phản xạ toàn phần thì không có chùm tia khúc xạ.

D. Khi có sự phản xạ toàn phần, cường độ sáng của chùm phản xạ gần như bằng cường độ
sáng của chùm sáng tới.
Đáp án: B
Câu 3. Vì sao khi một thanh hoặc một que thẳng cắm nghiêng trong một cốc nước, thanh
không còn thẳng nữa, mà nghiêng đi một góc khác? Khi rút ống hút ra khỏi cốc, hoặc cắm
thẳng đứng ống hút vào cốc, ta không quan sát thấy hiện tượng trên nữa.

23


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”

Giải thích:
Ánh sáng bị khúc xạ khi nó đi ra khỏi nước, mang lại ảo giác là các vật trong nước
hình như vừa méo mó vừa trông gần hơn so với thực tế. Trước tiên sóng phải truyền qua
nước, rồi truyền qua mặt phân giới thủy tinh-nước và cuối cùng truyền vào không khí.
Sóng ánh sáng đến từ các mặt (trước và sau) của ống bị lệch ở mức độ nhiều hơn so với
sóng đến từ chính giữa ống, khiến nó trông có vẻ lớn hơn thực tế.
HOẠT ĐỘNG 6: VẬN DỤNG
1. Mục tiêu hoạt động: Giúp học sinh tự vận dụng, tìm tòi mở rộng các kiến thức trong
bài học và tương tác với cộng đồng. Tùy theo năng lực mà các em sẽ thực hiện ở các mức
độ khác nhau.
2. Phương thức: Hoạt động cá nhân.
3. Tổ chức hoạt động:
a) Giáo viên hướng dẫn học sinh tự đạt vấn đề để liên hệ hoặc vận dụng. Nếu HS không
tìm được vấn đề liên hệ, GV có thể yêu cầu học sinh hoàn thành những nhiệm vụ sau:
Câu hỏi 1: Vì sao ta nhìn thấy hiện tượng bầu trời đêm đầy sao lấp lánh?

Giải thích:

24


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Vào những buổi đêm khi nhìn lên trời bạn thấy được các "vì sao" lấp lánh, nguyên
nhân của nó là do ánh sáng từ các ngôi sao bị khúc xạ (gãy khúc) nhiều lần khi truyền từ
không gian xuyên qua bầu khí quyển của trái đất.
Câu hỏi 2: Vì sao người đánh cá khi dùng cái xiên để xỉa cá, người ấy quyết không xỉa
thẳng vào con cá mà anh ta nhằm vào chỗ hơi xa và sâu hơn?
Giải thích:
Dưới khe suối có con cá nhỏ, tia sáng từ thân cá phản xạ ra, đến mặt phân cách giữa
nước và không khí liền đổi hướng truyền theo đường thẳng, nó gấp nghiêng với mặt nước
một góc. Cái đập vào mắt chúng ta chính là tia sáng đã gấp khúc đổi hướng. Song con mắt
không cảm nhận được, vẫn cứ tưởng rằng tia sáng đó theo đường thẳng chiếu tới, và ngộ
nhận ảnh ảo do tia sáng đã bị đổi hướng đó tạo ra con cá thật. Như vậy vị trí của cá trong
nước nhìn có vẻ nông hơn. Do vậy người đánh cá có kinh nghiệm khi dùng cái xiên để xỉa
cá, người ấy quyết không xỉa thẳng vào con cá, vì rằng đó chỉ là ảnh ảo của cá. Chắc chắn
anh ta nhằm vào chỗ hơi xa và sâu hơn một chút dùng sức đâm tới.

Ảnh ảo quan sát thấy do khúc xạ
b) HS thảo luận, tìm ra câu trả lời
c) GV khuyến khích, động viên học sinh trả lời.

Ngày soạn: 16/3/2019
25


×