Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong công tác phòng chống buôn lậu của cảnh sát kinh tế trên địa bàn huyện cao lộc tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.64 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

HOÀNG NGỌC ÁNH

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CÔNG TÁC TRINH SÁT CỦA CẢNH SÁT KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

HOÀNG NGỌC ÁNH

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CÔNG TÁC TRINH SÁT CỦA CẢNH SÁT KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG ĐÌNH PHI

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi,
không sao chép, đạo văn của các tác giả khác.
Các số liệu thu thập trong luận văn là trung thực, thông qua số liệu của các
tài liệu đƣợc trích dẫn, hoặc số liệu đƣợc khảo sát thực tế một cách trung thực.


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Hoàng Đình Phi,
ngƣời đã hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp
đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và chỉ bảo rất nhiệt tình
của các học viên trong trƣờng và tất cả bạn bè.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và chỉ
bảo tận tình từ quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
LỜI TỰA ......................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ AN NINH PHI

TRUYỀN THỐNG............................................................................................ 7
1.1. Các khái niệm, phân loại về quản trị rủi ro ................................................ 7
1.1.1. Khái niệm rủi ro ................................................................................... 7
1.1.2. Phân loại rủi ro..................................................................................... 9
1.1.3. Quản trị rủi ro .................................................................................... 12
1.2. Nhận thức chung về an ninh phi truyền thống ......................................... 15
1.2.1. Các khái niệm cơ bản......................................................................... 15
1.2.2. Nhận thức về hoạt động trinh sát của lực lƣợng Cảnh sát kinh tế ..... 17
1.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động trinh sát của Cảnh sát kinh tế ................. 19
1.3.1. Đặc điểm hoạt động trinh sát của lực lƣợng Cảnh sát kinh tế ........... 19
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro trong công tác trinh sát của Cảnh sát kinh tế .... 21
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC
TRINH SÁT CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI CỦA
CẢNH SÁT KINH TẾ LẠNG SƠN TẠI HUYỆN CAO LỘC ..................... 24
2.1. Thực trạng tình hình buôn lậu, gian lận thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn và trên địa bàn huyện Cao Lộc ................................................................ 24
2.1.1. Tình hình buôn lậu, gian lận thƣơng mại, buôn bán hàng giả trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................ 24

iii


2.1.2. Tình hình buôn lậu, gian lận thƣơng mại, buôn bán hàng giả trên địa
bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ............................................................. 27
2.2. Thực trạng Quản trị rủi ro trong công tác trinh sát chống buôn lậu trên địa
bàn huyện Cao Lộc của Phòng Cảnh sát kinh tế, Công an tỉnh Lạng Sơn ..... 29
2.2.1. Thực trạng tổ chức lực lƣợng của Phòng Cảnh sát kinh tế, Công an
tỉnh Lạng Sơn............................................................................................... 29
2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trinh sát chống buôn lậu, gian lận thƣơng

mại trên địa bàn huyện Cao Lộc của Cảnh sát kinh tế, Công an Lạng Sơn ...... 30
2.2.3. Khảo sát về năng lực quản trị rủi ro trong công tác trinh sát của Cảnh sát
kinh tế trong chống buôn lậu trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ....... 39
2.3. Nhận xét, đánh giá về quản trị rủi ro trong công tác trinh sát của Cảnh sát
kinh tế, Công an tỉnh Lạng Sơn trên địa bàn huyện Cao Lộc ......................... 40
2.3.1. Ƣu điểm ............................................................................................. 40
2.3.2. Hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân .................................................... 41
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 47
CHƢƠNG 3: DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC TRINH SÁT PHÒNG, CHỐNG BUÔN
LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT KINH
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN .................... 49
3.1. Dự báo ...................................................................................................... 49
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong công tác trinh sát chống
buôn lậu, gian lận thƣơng mại của Cảnh sát kinh tế trên địa bàn huyện Cao Lộc 51
3.2.1. Vận dụng phƣơng trình quản trị rủi ro trong hoạt động trinh sát để
xây dựng giải pháp quản trị rủi ro ............................................................... 51
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động trinh sát
phòng chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại của Cảnh sát kinh tế trên địa
bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ............................................................. 57
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
iv


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê số vụ buôn lậu, gian lận thƣơng mại, buôn bán
hàng giả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và kết quả xử lý .......................... 25
Bảng 2.2. Thống kê kết quả phát hiện, điều tra số vụ buôn lậu, gian lận
thƣơng mại, buôn bán hàng giả của lực lƣợng Cảnh sát kinh tế, ......... 26
Bảng 2.3. Thống kê số vụ buôn lậu, gian lận thƣơng mại, buôn bán
hàng giả trên địa bàn huyện Cao Lộc và kết quả xử lý ........................ 28

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bƣớc vào thời kỳ thực hiện đƣờng lối đổi mới, hội nhập kinh tế quốc
tế, Lạng Sơn trở thành địa bàn tập trung các đầu mối giao lƣu kinh tế, thƣơng
mại của nƣớc ta với Trung Quốc. Hoạt động trao đổi hàng hóa, thăm thân, du
lịch qua cửa khẩu ngày càng tăng đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng, nâng cao đời sống của nhân dân…
Tuy nhiên, bên cạnh những điều kiện thuận lợi đó thì Lạng Sơn cũng
phải chịu tác động bởi mặt trái của cơ chế thị trƣờng, làm nảy sinh nhiều vấn
đề phức tạp về tình hình trật tự an toàn xã hội. Các loại tội phạm đã lợi dụng
triệt để địa bàn biên giới để hoạt động, đặc biệt là hoạt động buôn lậu, gian
lận thƣơng mại, buôn bán vận chuyển, hàng giả, hàng cấm. Các đối tƣợng sử
dụng nhiều phƣơng thức, thủ đoạn để đối phó nhƣ theo dõi chặt chẽ hoạt động
của lực lƣợng chức năng, thƣờng xuyên thay đổi thời gian và địa bàn hoạt
động; tụ tập đông ngƣời, gây cản trở lực lƣợng chức năng thi hành công vụ
khi bị kiểm tra, bắt giữ hàng lậu…
Các loại hàng hóa nhập lậu sẽ đƣợc tập kết ở đƣờng biên giới Việt Nam
– Trung Quốc chờ thời cơ thuận lợi đƣợc vận chuyển nhỏ lẻ qua các đƣờng
mòn, lối mở, lợi dụng địa hình hiểm trở vác hàng qua lƣng chừng núi đá có độ

dốc lớn, vòng tránh qua các chốt chặn của lực lƣợng Biên phòng và Hải quan,
sau đó đƣợc tập kết vào nhà dân giáp khu vực đƣờng biên, lợi dụng các giờ
cao điểm nhƣ buổi trƣa, đêm tối hoặc gần sáng để dùng xe máy hoặc xe ô tô
tải nhẹ vận chuyển vào nội địa.
Đối với các hành vi gian lận thƣơng mại qua cửa khẩu, một số doanh
nghiệp đã lợi dụng Hệ thống thông quan tự động, lợi dụng chính sách ƣu đãi
trong lĩnh vực thƣơng mại, đầu tƣ… để thực hiện các hành vi gian lận trong
xuất nhập khẩu hàng hóa nhƣ: lợi dụng việc hệ thống tự động phân luồng tờ

1


khai (luồng xanh, luồng vàng) để cố tình không khai hoặc khai sai lệch tên
hàng, mã số, xuất xứ, số lƣợng, trọng lƣợng, chủng loại hàng hóa… để buôn
lậu, trốn thuế, gian lận thƣơng mại.
Tình hình buôn lậu, gian lận thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, đặc
biệt là địa bàn huyện biên giới Cao Lộc luôn diễn ra nóng bỏng, phức tạp, ảnh
hƣởng tiêu cực đến an ninh, trật tự cũng nhƣ sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Trong những năm qua, công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm
buôn lậu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói chung, trên địa bàn huyện Cao Lộc
nói riêng của lực lƣợng điều tra tội phạm về kinh tế, tham nhũng, buôn lậu
(Cảnh sát kinh tế) đã có nhiều nỗ lực và đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực.
Hàng năm, chỉ riêng trên địa bàn huyện Cao Lộc, lực lƣợng Cảnh sát kinh tế
đã phát hiện, điều tra, xử lý hàng trăm vụ buôn lậu, gian lận thƣơng mại; xử lý
hàng trăm đối tƣợng, trong đó công tác trinh sát đóng vai trò rất quan trọng.
Công tác trinh sát của lực lƣợng Cảnh sát kinh tế đã góp phần nắm chắc đƣợc
tình hình, đối tƣợng buôn lậu, các phƣơng thức, thủ đoạn, chủng loại hàng
hóa; thu thập các tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ xử lý đối tƣợng trƣớc pháp
luật. Tuy vậy, với tính chất phức tạp, nguy hiểm trong đấu tranh phòng chống

buôn lậu, gian lận thƣơng mại, lực lƣợng trinh sát của Phòng Cảnh sát điều tra
tội phạm về kinh tế, tham nhũng, buôn lậu Công an tỉnh Lạng Sơn luôn phải
đối diện với các loại rủi ro khi tiến hành các biện pháp trinh sát. Các rủi ro
cho hoạt động trinh sát của lực lƣợng Cảnh sát kinh tế, Công an tỉnh Lạng
Sơn chủ yếu xuất phát từ hành vi chống đối của đối tƣợng; các phƣơng thức,
thủ đoạn che giấu tội phạm; trong việc thực hiện các qui trình, thủ tục bảo
đảm các nguyên tắc pháp luật cũng nhƣ sử dụng các công cụ, phƣơng tiện để
thực thi nhiệm vụ…
Việc nghiên cứu các giải pháp quản trị rủi ro trong công tác trinh sát
chống buôn lậu của Cảnh sát kinh tế, Công an tỉnh Lạng Sơn trong thời gian

2


qua chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, việc học viên lựa chọn đề tài
“Nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong công tác trinh sát của Cảnh sát kinh
tế trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn thạc sĩ đã đáp
ứng đƣợc tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về an ninh phi truyền thống, về quản
trị rủi ro đã đƣợc công bố. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, học viên đã
tiếp cận và tham khảo một số công trình tiêu biểu nhƣ sau:
- Worden và cộng sự (2014), “Đánh giá và quản trị rủi ro trong công
tác trinh sát”. Tại công trình này các tác giả đã chỉ ra một số yếu tố trong
hoạt động của lực lƣợng Cảnh sát và xây dựng một số giải pháp tổng thể về
quản trị rủi ro đối với hoạt động bảo đảm việc thực thi pháp luật.
- Liwång và cộng sự (2014), “Đánh giá việc triển khai các cách tiếp
cận dựa trên rủi ro”. Nghiên cứu trên đã đề cập đến tầm quan trọng của việc
đƣa đánh giá rủi ro vào trong các hoạt động có tính chất quân sự.
- Tô Lâm và Nguyễn Xuân Yêm (2017), “An ninh phi truyền thống

trong thời kỳ hội nhập quốc tế”, Nhà xuất bản Công an nhân dân. Cuốn sách
đề cập khá toàn diện về nhận thức lý luận và thực tế an ninh phi truyền thống,
trong đó có một số nội dung về bảo đảm an ninh phi truyền thống của lực
lƣợng Công an nhân dân.
- Nguyễn Văn Hƣởng (2015), “An ninh phi truyền thống – Nguy cơ,
thách thức, chủ trương và giải pháp đối phó ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách đã góp phần nhận diện rõ những nguy cơ,
thách thức an ninh phi truyền thống ở Việt Nam, trong đó có tội phạm phi
truyền thống và các giải pháp đối phó.
- Nguyễn Văn Hƣởng, Hoàng Đình Phi (2015) “Giáo trình quản trị An
ninh phi truyền thống”, Khoa Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà
Nội.

3


- Tạ Ngọc Tấn, Phạm Thành Dung, Đoàn Minh Huấn (2015), “An ninh
phi truyền thống – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Lý luận
chính trị. Cuốn sách đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về an ninh phi
truyền thống và bƣớc đầu liên hệ với thực tiễn về kinh tế - xã hội ở nƣớc ta.
- Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Phòng ngừa và ứng phó với các thách
thức, đe dọa an ninh phi truyền thống theo chức năng của lực lượng Công an
nhân dân” (2014). Nội dung Kỷ yếu Hội thảo đề cập sâu đến các hoạt động
của ngành Công an trong việc phòng ngừa và ứng phó với các thách thức, đe
dọa an ninh phi truyền thống.
Các công trình trên, học viên có thể tham khảo trong quá trình tổ chức
thực hiện đề tài luận văn. Tuy nhiên, hiện nay chƣa có công trình nào nghiên
cứu về quản trị rủi ro trong công tác trinh sát của Cảnh sát kinh tế với địa bàn
cụ thể là huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Vì vậy, đề tài trên không trùng lặp
với bất cứ đề tài nào đã đƣợc công bố.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận thức lý luận về quản trị rủi ro; làm rõ thực trạng về quản trị rủi ro
trong công tác trinh sát chống buôn lậu của Cảnh sát kinh tế trên địa bàn
huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro trong hoạt động trinh sát của Cảnh sát kinh tế, Công an tỉnh Lạng
Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các yếu tố bên trong cấu thành công tác quản
trị rủi ro để đảm bảo an ninh cho các chiến sỹ cảnh sát tham gia quá trình
trinh sát nhƣ: các quy trình về trinh sát, quy trình quản trị rủi ro, những ngƣời
thực thi nhiệm vụ, nguồn lực; những yếu tố từ môi trƣờng bên ngoài tác động
đến công tác quản trị rủi ro để đảm bảo quá trình trinh sát đƣợc diễn ra một
cách an toàn, hiệu quả, không xảy ra mất mát về nhân lực.

4


- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu quản trị rủi ro trong hoạt động trinh sát đấu
tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại.
+ Về chủ thể: Cảnh sát kinh tế, Công an tỉnh Lạng Sơn
+ Về thời gian: từ 2016-2019
+ Về không gian: Địa bàn trinh sát tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; quan điểm đƣờng
lối, chủ trƣơng của Đảng về bảo đảm an ninh, trật tự; cơ sở lý luận và các tiếp
cận liên ngành của khoa học an ninh phi truyền thống…

- Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài đƣợc thực hiện bằng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ
sau:
+ Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh: Trên cơ sở các
tài liệu thu thập đƣợc, học viên tiến hành tổng hợp, thống kê số liệu sau đó
phân tích, so sánh để làm nổi bật thực trạng quản trị rủi ro trong công tác trinh
sát đấu tranh chống buôn lậu trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
+ Phƣơng pháp nghiên cứu điển hình: Tác giả nghiên cứu điển hình tại
một số điểm điển hình trên địa bàn huyện Cao Lộc để đánh giá thực trạng
cũng nhƣ nguyên nhân, điều kiện tác động đến quản trị rủi ro trong công tác
trinh sát chống buôn lậu của Cảnh sát kinh tế, Công an tỉnh Lạng Sơn trên địa
bàn huyện Cao Lộc.
+ Phƣơng pháp chuyên gia: Quá trình nghiên cứu, học viên đã gặp gỡ,
trao đổi với các cán bộ lãnh đạo, trinh sát trực tiếp chống buôn lậu trên địa
bàn huyện Cao Lộc.

5


6. Khung nghiên cứu

Hình 1: Sơ đồ khung nghiên cứu
(Nguồn: tác giả đề xuất)
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung đề tài đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro và an ninh phi truyền thống
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong công tác trinh sát của Cảnh
sát kinh tế Lạng Sơn tại huyện Cao Lộc
Chƣơng 3: Giải pháp cơ bản nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong

công tác trinh sát Cảnh sát kinh tế Lạng Sơn tại huyện Cao Lộc

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ AN NINH
PHI TRUYỀN THỐNG
1.1. Các khái niệm, phân loại về quản trị rủi ro
1.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu nhƣ ai cũng có thể biết đến phạm
trù này. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa thấy có sự thống nhất về khái niệm rủi
ro. Tùy theo các nghiên cứu và các trƣờng phái, cách tiếp cận khác nhau mà
có những quan điểm khác nhau về rủi ro. Vì vậy, hiện nay định nghĩa này rất
phong phú và đa dạng.
AllanWillett cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc
xuất hiện một biến cố không mong đợi”, quan điểm này nhận đƣợc sự ủng hộ
của một số học giả nhƣ Hardy, Blanchard, Crobough và Redding, Klup,
Anghell,...
Trong một nghiên cứu của John Haynes, và đƣợc nhắc lại một lần nữa
trong cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế của Irving Pfeffer thì rủi ro là:
“khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường
được bằng xác suất”.
Tuy nhiên, quan điểm đƣợc xem là hiện đại và nhận đƣợc sự đồng tình
cao là của Frank H. Knight khi ông cho rằng: “Rủi ro là sự không chắc chắn
có thể đo lường được”. Cuốn Kinh tế học hiện đại của Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia cũng có đề cập đến quan điểm này.
Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó
cùng đề cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: “Rủi ro là sự không
chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả
năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và

kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro”.
Để đánh giá một rủi ro, ngƣời ta thƣờng dùng 2 tiêu thức:

7


- Tần suất xuất hiện rủi ro: là số lần có thể xảy ra rủi ro trong một
khoảng thời gian nhất định hay là khoảng cách thời gian trung bình giữa các
lần rủi ro xuất hiện. Nếu khoảng thời gian xem xét càng dài thì rủi ro xảy ra
càng nhiều.
- Mức độ nghiêm trọng của rủi ro hay tính khốc liệt của tổn thất. Tổn
thất là hậu quả của rủi ro. Đối tƣợng chịu ảnh hƣởng của rủi ro khác nhau thì
tổn thất gây ra cũng khác nhau.
Theo nguồn từ điển Oxford, rủi ro là “khả năng xảy ra mất mát, nguy
hiểm, thất thoát, tai nạn hoặc các hậu quả khôn lường khác…”.
Khải niệm về rủi ro là một khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều
ngành nghề, tuy nhiên, bản chất của rủi ro không hề đơn giản và có sự thay
đổi, chuyển dịch trong định nghĩa khi áp dụng trong mỗi ngành nghề khác
nhau. Rủi ro trong tài chính liên quan đến khả năng thất thoát về tải sản trong
khi rủi ro trong kinh tế lại ám chỉ những điểm chƣa rõ (uncertainty) trong khi
tính toán, hay rủi ro trong việc đầu tƣ đơn giản chỉ là các tồn tại chƣa đƣợc
tính toán hết và đôi lúc không phải là việc xấu – nhiều rủi ro, nhiều cơ hội là
một khái niệm đƣợc nhiều ngƣời biết đến trong đầu tƣ v.v. Việc đạt đƣợc một
khái niệm nhất quán về rủi ro là không khả thi.
Tuy nhiên, từ những phân tích, luận giải trên, chúng ta có thể hiểu rủi
ro là tập hợp của các khả năng có thể xảy ra của một sự việc nào đó cũng nhƣ
hậu quả của nó. Đó là những điều xảy ra ngoài sự mong muốn của chủ thể;
gây ra những tác động tiêu cực đến quá trình vận động của sự vật, hiện tƣợng
liên quan đến mục đích của một chủ thể nhất định.
Từ nhận thức trên, ta có thể thấy một số đặc tính chung rủi ro:

(a) khả năng xảy ra sự cố đáng tiếc,
(b) khả năng nhận ra các hậu quả tiêu cực, không mong muốn của một
sự kiện,

8


(c) tiếp xúc với một đề xuất (ví dụ: sự xuất hiện của một mất mát) trong
đó một điều không chắc chắn,
(d) hậu quả của hoạt động và các yếu tố không chắc chắn liên quan,
(e) không chắc chắn về và mức độ nghiêm trọng của hậu quả của một
hoạt động liên quan đến điều gì đó mà con ngƣời coi trọng,
(f) sự xuất hiện của một số hậu quả đƣợc chỉ định của hoạt động và các
yếu tố không chắc chắn liên quan,
(g) độ lệch so với giá trị tham chiếu và độ không đảm bảo có liên quan.
1.1.2. Phân loại rủi ro
1.1.2.1. Rủi ro thuần túy và rủi ro theo suy tính
Rủi ro thuần túy là loại rủi ro mà nếu có xảy ra sẽ dẫn đến kết quả tổn
thất về kinh tế.
Loại rủi ro này có đặc điểm sau: Thứ nhất, rủi ro thuần túy nếu xảy ra
thƣờng đƣa đến kết quả mất mát hoặc tổn thất. Thứ hai, rủi ro thuần túy là
loại rủi ro liên quan đến việc phá hủy tài sản (nếu hỏa hoạn thì tòa nhà bị phá
hủy). Thứ ba, biện pháp đối phó với rủi ro này là bảo hiểm.
Rủi ro suy tính là loại rủi ro do ảnh hƣởng của những nguyên nhân khó
dự đoán, phạm vi ảnh hƣởng rất rộng lớn. Rủi ro suy tính là loại rủi ro thƣờng
xảy ra trong thực tế. Ví dụ, rủi ro thay đổi giá cả, mức thuế không ổn định,
tình hình chính trị không ổn định. Tăng giá có thể mang lại nhiều lời cho
ngƣời có tồn kho nhiều và giảm giá làm họ bị thua thiệt lớn. Đặc điểm cơ bản
của loại rủi ro này là thƣờng không đƣợc bảo hiểm nhƣng có thế đối phó bằng
biện pháp rào chắn (hedging).

1.1.2.2. Rủi ro có thể tính được và không tính được
Rủi ro có thể tính đƣợc là loại rủi ro mà tần số xuất hiện của nó có thể
tiên đoán đƣợc ở một mức độ tin cậy nhất định.
Rủi ro không thể tính đƣợc là rủi ro mà tần số xuất hiện của nó quá bất
thƣờng và rất khó dự đoán đƣợc.

9


Thực tế không có loại rủi ro nào nằm hẳn về một cực. Khái niệm chỉ về
hình thức. Hầu hết các rủi ro nằm ở giữa hai cực ranh giới. Do đó, giữa hai
cực này có vô số mức độ chính xác và độ tin cậy khác nhau khi dự đoán. Khả
năng đo lƣờng mang tính chất tƣơng đối. Một số có thể đo lƣờng đƣợc nhiều,
một số đo đƣợc ít hơn.
1.1.2.3. Rủi ro có thể bảo hiểm và rủi ro không thể bảo hiểm
Những rủi ro đƣợc bảo hiểm: rủi ro thiên tai, tai nạn, sự cố bất ngờ
không lƣờng trƣớc, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể nhận bảo hiểm.
Những rủi ro không đƣợc bảo hiểm: Rủi ro tài chính, rủi ro riêng, rủi ro
động… những rủi ro khác mà doanh nghiệp không thể nhận bảo hiểm.
Không phải rủi ro nào cũng có thể đƣợc bảo hiểm. Cơ chế chuyển giao rủi
ro cũng có những hạn chế của nó, chẳng hạn, sẽ không sáng suốt nếu để cho
ngƣời ta hƣởng lợi từ những hành động phạm tội của mình. Cũng sẽ không đúng
nếu để cho một ngƣời nào đó mua bảo hiểm cho ngôi nhà hàng xóm, sau đó đốt
ngôi nhà đó để nhận tiền bồi thƣờng. Dù không có ý định phạm tội thì cũng sẽ
không đúng nếu để cho một ngƣời nào đó đƣợc lợi từ việc cháy ngôi nhà hàng
xóm trong khi ngƣời đó không hề có quyền lợi gì trong ngôi nhà bị cháy.
Vì vậy, cần phải có một vài ý niệm về cái có thể đƣợc bảo hiểm và cái
không thể đƣợc bảo hiểm. Chúng ta sẽ hiểu đƣợc điều đó khi xem xét các đặc
tính và tính chất của những rủi ro có thể đƣợc bảo hiểm. Tuy nhiên, có một
điểm quan trọng cần nêu lên là không nên giáo điều vì ranh giới của những

rủi ro có thể đƣợc bảo hiểm và những rủi ro không thể bảo hiểm có thể thay
đổi... Thế giới kinh doanh không phải là một môi trƣờng tĩnh. Nó có thể thay
đổi để điều chỉnh các tình huống theo ý muốn, cái mà ngày hôm nay coi là
không thể đƣợc bảo hiểm thì ngày mai lại có thể trở thành cái có thể đƣợc bảo
hiểm.
Tuy nhiên, một rủi ro có thể đƣợc bảo hiểm phải hội đủ những đặc tính sau
đây:

10


* Tổn thất phải mang tính chất ngẫu nhiên
Một sự kiện có thể đƣợc bảo hiểm phải là hoàn toàn ngẫu nhiên đứng
trên góc độ của ngƣời đƣợc bảo hiểm. Không thể nào bảo hiểm một sự kiện
chắc chắn sẽ xảy ra bởi vì nó không mang tính chất ngẫu nhiên và do đó việc
chuyển giao rủi ro sẽ không xảy ra.
* Phải đo đƣợc, định lƣợng đƣợc về tài chính
Ý nghĩa của bảo hiểm chính là ở chỗ nó phát huy tác dụng nhƣ một cơ
chế chuyển giao rủi ro và bù đắp về tài chính cho những rủi ro xảy ra. Bảo
hiểm không thể loại bỏ đƣợc rủi ro, nhƣng nó có trách nhiệm bảo vệ về mặt
tài chính để đối phó với hậu quả của những tổn thất xảy ra.
* Phải có số lớn
Nếu số lƣợng đối tƣợng hứng chịu cùng một rủi ro đủ lớn thì ngƣời bảo
hiểm có thể dự đoán trƣớc đƣợc mức độ tổn thất mà họ có thể phải chịu. Nếu
số đối tƣợng hứng chịu rủi ro cùng loại không đủ lớn (không có số lớn) thì
nhiệm vụ sẽ khó khăn hơn nhiều và việc tính toán số phí bảo hiểm cần thu sẽ
chỉ là sự phỏng đoán có thông tin chứ không thể là sự tính toán chính xác
bằng toán học.
* Không trái với chuẩn mực đạo đức của xã hội
Nguyên tắc chung đƣợc pháp luật công nhận là hợp đồng ký kết không

đƣợc trái với cái mà xã hội cho là chuẩn mực đạo đức và lẽ phải. Chẳng hạn
hợp đồng giết ngƣời là không thể chấp nhận đƣợc. Cũng không thể chấp nhận
các hợp đồng cố ý huỷ hoại hoặc lấy cắp tài sản của ngƣời khác. Nguyên tắc
không trái với chuẩn mực đạo đức cũng đƣợc áp dụng với các hợp đồng bảo
hiểm. Không thể chấp nhận bảo hiểm rủi ro của một vụ phạm pháp không
thành.
1.1.2.4. Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh
Rủi ro nội sinh là rủi ro do những nguyên nhân nội tại của dự án. Quy
mô, độ phức tạp, tính mới lạ của dự án cùng với các nhân tố nhƣ tốc độ thiết

11


kế và xây dựng, hệ thống tổ chức quản trị dự án là những nguyên nhân nội
sinh.
Rủi ro ngoại sinh là rủi ro do những nguyên nhân bên ngoài gây nên.
Những nhân tố rủi ro ngoại sinh thƣờng gặp nhƣ lạm phát, thị trƣờng, tính sẵn có
của lao động và nguyên liệu, độ bất định về chính trị, do ảnh hƣởng của thời tiết.
1.1.3. Quản trị rủi ro
1.1.3.1. Khái niệm Quản trị rủi ro
Hiện có rất nhiều định nghĩa về quản trị rủi ro, nhƣng tựu chung lại,
quản trị rủi ro sẽ mang hàm ý “thực hiện các quy trình có hệ thống để xác
định, phân tích và phản ứng với các rủi ro”, ví dụ:
1. Quản trị rủi ro: Quản trị rủi ro của tổ chức và doanh nghiệp là các
quy trình mà ở đó những ngƣời có trách nhiệm tiến hành mọi hoạt động và sử
dụng mọi công cụ có thế để nghiên cứu, dự báo, hoạch định và thực thi các
chiến lƣợc và kế hoạch để phòng ngừa các rủi ro và ứng phó với các khủng
hoảng để đảm bảo duy trì đƣợc khả năng cạnh tranh bền vững hay sự phát
triển bền vững của tổ chức hay doanh nghiệp.
2. Quản trị khủng hoảng: Cùng với quản trị rủi ro thì quản trị khủng

hoảng của tổ chức và doanh nghiệp là các quy trình mà ở đó những ngƣời có
trách nhiệm xây dựng và thực thi các kế hoạch để ứng phó với các khủng
hoảng để đảm bảo doanh nghiệp có thể vƣợt qua khủng hoảng.
Quản trị rủi ro là một khái niệm rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong những năm gần đây thƣờng tập trung
vào nghiên cứu rủi ro và quản trị rủi ro trong các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh. Trong thế giới kinh doanh hiện đại và thay đổi nhanh chóng, các công
ty có quyền truy cập rộng rãi vào các nguồn lực và có xu hƣớng tìm kiếm giải
pháp rẻ nhất và hiệu quả nhất. Nhiều công ty chỉ tập trung vào một hoạt động
kinh doanh cốt lõi sử dụng hợp đồng thầu phụ thông qua bên thứ ba. Do đó,
các công ty cố gắng hình thành liên minh với các đối tác khác trong một dự án

12


duy nhất, để cải thiện hiệu quả và thành công của nó. Tuy nhiên, điều này
thƣờng làm tăng sự phức tạp của dự án, khi mạng lƣới của nó phát triển. Do
đó, dựa trên những thay đổi tổ chức này và môi trƣờng bên ngoài, nhiều tình
huống không chắc chắn xuất hiện, từ đó làm cho các tổ chức và dự án dễ bị
rủi ro hơn.
Trong lĩnh vực an ninh và quân sự cũng đã có các nghiên cứu về quản
trị rủi ro. Theo tác giả Liwang [10] thì quản trị rủi ro trong hoạt động của
ngành Cảnh sát có thể căn cứ vào các nội dung cơ bản nhƣ:
1. Các tùy chọn quyết định, cũng nhƣ hệ thống/kịch bản đƣợc nghiên
cứu, phải hữu hạn và đƣợc xác định.
2. Việc phân tích phải có khả năng xác định các kết quả tiêu cực của
mối nguy đƣợc nghiên cứu.
3. Từ phân tích phải có thể mô tả khách quan về hậu quả của mối nguy.
4. Phải có đƣợc đánh giá xác suất với độ chính xác hợp lý.
5. Phải hợp lý để giữ kết quả mong đợi (rủi ro - xác suất nhân hậu quả)

càng thấp càng tốt
Theo một phƣơng pháp khác dựa trên quy trình quản trị rủi ro trong dự
án Zeus của NASA ―Quản trị rủi ro là một quy trình có hệ thống để xác định,
phân tích và phản ứng với rủi ro‖. Quy trình có thể đƣợc chia thành một mô
hình 5 bƣớc:
Nhận diện rủi ro
Phân tính định tính rủi ro
Đánh giá định lƣợng rủi ro
Lập kế hoạch ứng phó rủi ro
Theo dõi và kiểm soát rủi ro
Quy trình quản trị rủi ro an ninh và các hợp phần quy trình – BQP Mỹ (2006)

13


Bộ Quốc phòng Mỹ và Học viện Sĩ quan Hải quân Mỹ (Marine Corps
Institute) đã đƣa ra một quy trình chung cho việc quản trị rủi ro đƣợc chia
theo hợp phần:
- Phân tích rủi ro: Xác định mối nguy – Đánh giá mối nguy để xác định
rủi ro.
- Đánh giá rủi ro: Phát triển các phƣơng án kiểm soát và ra quyết định.
- Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro: Triển khai phƣơng án kiểm soát –
Giám sát và đánh giá.
1.1.3.2. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro
Bằng cách thực hiện kế hoạch quản trị rủi ro và xem xét các rủi ro hoặc
sự kiện tiềm ẩn khác nhau trƣớc khi chúng xảy ra, một tổ chức có thể tiết
kiệm tiền và bảo vệ tƣơng lai của họ. Điều này là do một kế hoạch quản trị rủi
ro mạnh mẽ sẽ giúp một chủ thể thiết lập các quy trình để tránh các mối đe
dọa tiềm ẩn, giảm thiểu tác động của chúng nếu chúng xảy ra và đối phó với
kết quả. Khả năng hiểu và kiểm soát rủi ro này sẽ cho phép các tổ chức cảm

thấy tự tin hơn về các quyết định trong các hoạt động của họ.
Những lợi ích quan trọng khác của quản trị rủi ro bao gồm:
- Tạo môi trƣờng làm việc an toàn và bảo mật cho tất cả nhân viên và
khách hàng.
- Tăng tính ổn định của hoạt động đồng thời giảm trách nhiệm pháp lý.
- Cung cấp sự bảo vệ khỏi các sự kiện gây bất lợi cho cả chủ thể công
ty và môi trƣờng hoạt động.
- Bảo vệ tất cả những ngƣời liên quan và tài sản khỏi tác hại tiềm tàng.
- Giúp thiết lập nhu cầu bảo hiểm của tổ chức để tiết kiệm phí bảo
hiểm không cần thiết.

14


1.2. Nhận thức chung về an ninh phi truyền thống
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
An ninh trong tiếng Anh đƣợc hiểu là mức độ an toàn cao nhất cho chủ
thể. Trong nhiều nền văn hóa và ngôn ngữ khác thì an ninh và an toàn đƣợc
dùng chung một từ an toàn, bình an, ngƣợc lại với nguy. Nhƣ vậy, có thể hiểu
an ninh là sự tồn tại, an toàn, bình an, không có nỗi lo, rủi ro, mối nguy, sự cố
hay tổn thất về ngƣời và của. Ngƣợc lại với an ninh là mất an ninh là những
rủi ro, nguy hiểm, tổn thất. Lịch sử đã chứng minh rằng con ngƣời không thể
có cuộc sống ổn định và phát triển bền vững nếu nhƣ không có an ninh và
một quốc gia cũng không thể phát triển bền vững nếu không đảm bảo đƣợc an
ninh cho con ngƣời và doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực đời sống, sản
xuất và kinh doanh.
Cùng với tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, khái niệm an ninh
đã phân loại thành: (i) an ninh truyền thống và (ii) an ninh phi truyền thống.
Trong đó, an ninh truyền thống là khái niệm có nội hàm là an ninh quốc gia
theo cách tiếp cận lấy quốc gia hay nhà nƣớc làm trung tâm, là khả năng

chống lại sự xâm lƣợc của nƣớc ngoài. Nhƣ vậy, có thể hiểu an ninh truyền
thống theo quan điểm truyền thống là sự tồn tại và phát triển ổn định của một
quốc gia trên các lĩnh vực: an ninh chính trị, an ninh quân sự, an ninh kinh tế,
an ninh văn hóa tƣ tƣởng. Tuy nhiên, tình hình chính trị thế giới trở lên phức
tạp. Thế giới đang đứng trƣớc các nguy cơ của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch
bệnh, trong khi vẫn đang phải đối phó với các vấn đề chính trị, kinh tế, xã
hội… Tất cả các yếu tố trên đã hình thành nên khái niệm an ninh phi truyền
thống lần đầu tiên đƣợc đề cập trong báo cáo ―Phát triển con ngƣời‖ năm
1994 của UNDP. Theo đó, an ninh phi truyền thống đƣợc hiểu là sự an toàn,
ổn định và phát triển bền vững cá nhân, con ngƣời, doanh nghiệp, cộng đồng,
quốc gia và cả loài ngƣời trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập, biến đổi toàn
cầu và biến đổi khí hậu. Quan niệm này liệt kê 7 thành tố của an ninh phi

15


truyền thống là: (i) An ninh kinh tế- trƣớc mối đe dọa nghèo khổ; (ii) An ninh
lƣơng thực trƣớc đe dọa đói kém; (iii) An ninh sức khỏe trƣớc đe dọa thƣơng
tích và bệnh tật; (iv) An ninh môi trƣờng trƣớc đe dọa ô nhiễm, xuống cấp
môi trƣờng và cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên; (v) An ninh cá nhân,
bảo vệ trƣớc các hình thức bạo hành khác nhau; (vi) An ninh cộng đồng, bảo
vệ sự toàn vẹn văn hóa; (vii) An ninh chính trị, bảo vệ trƣớc sự bị trấn áp
chính trị.
- An ninh cơ bản của một chủ thể
An ninh phi truyền thống khác biệt với an ninh truyền thống ở việc đặt
con ngƣời làm trọng tâm của các vấn đề an ninh nhƣ an ninh nhà nƣớc, an
ninh cộng đồng (cá nhân) và an ninh doanh nghiệp
Trong đó, phƣơng trình cơ bản của một chủ thể, nền móng của hầu hết
các phƣơng trình an ninh phi truyền thống, nhƣ sau:
S’S = (S1+S2+S3)-(C1+C2+C3),

Trong đó: S’S= an ninh của chủ thể
S1= An toàn của chủ thể
S2= Ổn định của chủ thể
S3= Phát triển bền vững của chủ thể
C1= Chi phí quản trị rủi ro
C2= Chi phí, hậu quả của khủng hoảng
C3= Chi phí khắc phục hậu quả
(Tác giả Nguyễn Văn Hƣởng, Hoàng Đình Phi)
Với phƣơng trình cơ bản này, có thể suy ra hầu hết các phƣơng trình
khác, sau khi phân tích các yếu tố cấu thành của lĩnh vực an ninh đó và đối
chiếu với các tham số của phƣơng trình an ninh của chủ thể.
Phƣơng trình an ninh của chủ thể có thể đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ
để hiểu về lĩnh vực an ninh phi truyền thống và đồng thời cũng có thể đƣợc sử
dụng để hình dung ra các công thức bậc 2, bậc 3 liên quan đến chi tiết của các

16


lĩnh vực an ninh, từ đó hình thành các phƣơng trình chi tiết, có khả năng ứng
dụng với các ngành nghề, địa phƣơng cụ thể và chỉ ngành nghề, địa phƣơng
cụ thể đó.
1.2.2. Nhận thức về hoạt động trinh sát của lực lượng Cảnh sát kinh tế
Trinh sát cảnh sát (tiếng Anh là Police reconnaissance) là những ngƣời
hoạt động trong lực lƣợng vũ trang, là công cụ chuyên chế của chính quyền
Nhà nƣớc, có nhiệm vụ đảm bảo ổn định cho xã hội, trật tự kỷ cƣơng, bảo vệ
lợi ích của nhà nƣớc trong xã hội cũng nhƣ các quyền lợi hợp pháp của nhân
dân. Cảnh sát đƣợc sử dụng các biện pháp theo đúng quy định, những biện
pháp riêng để có thể thực thi đƣợc công vụ đó. Trên thế giới thì nhiệm vụ cụ
thể phổ biến của cảnh sát thƣờng là phòng chống tội phạm và xử lý các vi
phạm pháp luật khác nhƣ: vi phạm luật giao thông, luật kinh doanh, luật hình

sự...
Nhiệm vụ của Cảnh sát nhân dân đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau:
- Phòng ngừa và phát hiện phòng chống đấu tranh tội phạm, ngăn ngừa
các vi phạm pháp luật về trật tự và an toàn xã hôi, bảo vệ môi trƣờng.
- Phát hiện nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp
luật theo đúng quy định.
- Quản lý các thủ tục giấy tờ hành chính, an ninh trật tự, an toàn giao
thông, trật tự, thực hiện công tác phòng cháy, tham gia cứu hộ cứu nạn theo
đúng quy định của pháp luật.
- Thi hành án hình sự, tạm giữ tạm giam, bảo vệ và hỗ trợ tƣ pháp.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Phƣơng pháp, quy trình trong trinh sát
Phƣơng pháp theo dõi giám sát bí mật
Phƣơng pháp áp dụng với những ngƣời có hành vi phạm tội kinh tế; đã có
hoặc chuẩn bị phạm tội kinh tế; có nghi vấn phạm tội; đã và đang có dấu hiệu
nghi vấn phạm tội; những ngƣời liên quan … đã chứa chấp, tiếp tay, bao che …

17


×