Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.18 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ N ẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƯƠNG MẠNH TIẾN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020


Công trình được hoàn thành t ại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: TS. HỒ HỮU TIẾN

Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Thị Phi Hoài

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 2 năm 2020

Có th ể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Theo định hướng của Vietcombank là trở thành ngân hàng s ố
1 về bán lẻ trong năm 2020, Vietcombank Quảng Bình đã áp dụng
nhiều biện pháp nhằm vận dụng và triển khai các sản phẩm cho vay
đối với khách hàng cá nhân . Tuy bước đầu đạt được một số kết quả
nhưng hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD tại chi nhánh vẫn
chưa triển khai một cách hiệu quả, chưa tương xứng với tiềm năng
do nhiều nguyên nhân.
Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung
và đặc biệt là Vietcombank Quảng Bình nói riêng, hoạt động cho vay
ngắn hạn đối với KHCNKD là một trong những hình thức cho vay
góp ph ần giải quyết vốn lưu động cho các cá nhân vay vốn, đồng
thời tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Thông qua hình thức cho vay này,
gián tiếp thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế tư nhân, phát huy nội lực
của các khách hàng cá nhân kinh doanh, th ực hiện tốt chủ trương
kích cầu tiêu dùng, c ải thiện nền kinh tế địa phương và tạo công ăn
việc làm góp ph ần làm ổn định đời sống và dân trí của người dân,
với lực lượng lao động khu vực tư nhân chiếm tỷ trọng lớn, đa ngành
nghề nên trong thời gian tới xu hướng, nhu cầu vay vốn để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ liên tục tăng cao chính vì vậy hoạt
động cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD tại Vietcombank Quảng
Bình ngày càng có nhi ều triển vọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, bản thân tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Qu ảng Bình” để làm

luận văn của mình nhằm nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay
ngắn hạn đối với KHCNKD tại Vietcombank Quảng Bình trong giai


2
đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện
hoạt động tín dụng này tại chi nhánh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
a. Mục tiêu chung:

Mục tiêu cuối cùng c ủa đề tài là đưa ra được các để xuất
khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt
động cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD của Vietcombank Quảng
Bình qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Góp ph ần hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về
cho vay ngắn hạn KHCNKD của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn
KHCNKD tại Vietcombank Quảng Bình.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho
vay ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh doanh t ại Vietcombank
Quảng Bình.
c. Câu h ỏi nghiên cứu:
Với mục tiêu nghiên c ứu nêu trên, n ội dung nghiên cứu phải
trả lời được những câu hỏi sau đây:
- Đặc điểm cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh doanh
của ngân hàng thương mại? Hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD
bao gồm những vấn đề gì? Kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn
KHCNKD của NHTM được phản ánh qua những tiêu chí nào? Các
nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD

của NHTM?
- Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD tại
Vietcombank Quảng Bình diễn ra như thế nào? Những thành công và
hạn chế của chi nhánh trong hoạt động này, nguyên nhân c ủa những


3
hạn chế?
- Vietcombank Quảng Bình và các chủ thể liên quan cần làm
gì để hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của Chi
nhánh?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là thực tiễn hoạt động cho vay ngắn hạn
KHCNKD tại Vietcombank Quảng Bình.
Đối tượng .khảo sát là các chuyên viên tín d ụng lâu năm,
Trưởng phòng khách hàng bán l ẻ, các trưởng. phòng giao d ịch tại
Phòng giao d ịch Ba đồn, Phòng Giao d ịch Lệ Thủy, phó giám đốc
phụ trách tín dụng, Trưởng phòng Kinh doanh d ịch vụ Vietcombank
Quảng Bình để nắm rõ các quy trình quản lý cho vay, các Chính sách
cho vay các sản phẩm cho vay,… những thuận lợi và khó khăn, kinh
nghiệm trong hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD, giúp b ản thân
hiểu rõ h ơn về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD của
chi nhánh.
b. Phạm vi nghiên cứu luận văn:
- Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay
ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân vay v ốn để kinh doanh (cá
nhân, hộ kinh doanh; doanh nghiệp tư nhân),
- Về không gian: Nghiên cứu tại Vietcombank Quảng Bình.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay ngắn

hạn của Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 2016 đến 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp thu thập và x ử lý thông tin, dữ liệu thứ cấp:
Phương pháp này được sử dụng trong việc thu thập các tài liệu,
bài báo có liên quan đến đề tài dự định nghiên cứu, giáo trình,


4
luận văn cao học, bản thân sẽ chọn lọc, tham khảo các lý luận mà các
tác giả đã đưa ra, từ đó bản rút ra các nội dung liên quan về đề tài
đang nghiên cứu để viết nội dung lý lu ận cơ bản của luận văn.
Phương pháp này cũng sẽ được sử dụng để thu thập dữ liệu
thứ cấp từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của đơn vị nghiên cứu:
các số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động cho vay và
cụ thể là hoạt động cho vay ngắn hạn cá nhân kinh doanh để phục vụ
cho việc đánh giá hoạt động cho vay KHCNKD tại chi nhánh. Đồng
thời tham khảo những khuyến nghị, giải pháp, ý tưởng mà các tác gi
ả đã đề xuất, từ đó sàng lọc và kết hợp với những ý tưởng của bản
thân về nhận định thực trạng của chi nhánh để đưa ra những khuyến
nghị phù h ợp.
b. Phương pháp phân tích thống kê:
Phương pháp này sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối, số
bình quân của các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay ngắn
hạn KHCNKD của chi nhánh. Các số liệu này được so sánh theo thời
gian, so sánh với kế hoạch, so sánh với các chi nhánh khác để làm rõ
những nhận định và đánh giá kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn
KHCNKD của chi nhánh.
c. Phương pháp phỏng vấn:
Bản thân dự kiến phỏng vấn các cán b ộ khách hàng có kinh
nghiệm trong cho vay KHCNKD nói chung và cho vay ngắn hạn

KHCNKD, Phó giám đốc phụ trách tín dụng, Trưởng phòng Kinh
doanh dịch vụ và các Trưởng phòng giao d ịch của Vietcombank
Quảng Bình. Mục đích của việc phỏng vấn là nắm bắt được những
thuận lợi, khó khăn và vướng mắc trong quá trình tiếp cận khách
hàng, quá trình thẩm định, giám sát khách hàng vay, giám sát kho ản
vay. Trên cơ sở những ý kiến thu thập được, bản thân sẽ chắt lọc, gắn


5
kết với ý kiến cá nhân trên cơ sở nền lý lu ận đã hệ thống hóa để
nhận định, đánh giá về hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của
chi nhánh. Từ đó, đưa ra được những khuyến nghị phù h ợp.
d. Phương pháp phân tích diễn giải:
Phương pháp này sử dụng để phân tích và tổng kết kinh
nghiệm để phát hiện các vấn đề cần giải quyết, nêu lên gi ả thiết về
mối liên hệ có tính quy luật giữa các tác động và kết quả của hoạt
động cho vay cá nhân kinh doanh và đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn
thiện hoạt động cho vay ngắn hạn cá nhân kinh doanh của NHTM.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đề tài nghiên c ứu có ý nghĩa về khoa học và thực tiễn như sau:

- Về mặt khoa học: Luận văn góp ph ần hệ thống hóa lý luận
cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của NHTM.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn thực hiện phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD tại Vietcombank
Quảng Bình, từ đó đề xuất được các khuyến nghị hoàn thiện hoạt
động cho vay ngắn hạn KHCNKD tại đơn vị này trong thời gian tới.
6. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
các từ viết tắt, lời cam đoan, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn
KHCNKD của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD
tại Vietcombank Quảng Bình.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay
ngắn hạn KHCNKD tại Vietcombank Quảng Bình.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm khách hàng cá nhân kinh doanh của
NHTM
(a) Khái niệm về khách hàng cá nhân kinh doanh: Khách
hàng cá nhân kinh doanh là ch ủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư
nhân, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê
lao động, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh.
(b) Khái niệm cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh
doanh:
Khái niệm cho vay ngắn hạn KHCNKD: “Cho vay ngắn hạn
KHCNKD của NHTM là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM
giao hoặc cam kết giao cho KHCNKD một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích kinh doanh trong một thời gian không quá 12 tháng
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi ”.

1.1.2. Đặc điểm cho vay ngắn hạn KHCNKD
1.1.3. Vai trò cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD của NHTM
a. Đối với ngân hàng:
b. Đối với KHCNKD vay vốn:
c. Đối với nền kinh tế:
1.1.4. Phân loại cho vay ngắn hạn KHCNKD của NHTM
a. Phân theo phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần


7
- Cho vay theo hạn mức
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay lưu vụ
- Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài kho ản thanh toán
- Cho vay quay vòng
- Cho vay tuần hoàn
Ngoài ra NHTM còn có m ột số phương thức cho vay khác:
cho vay bao thanh toán, tín dụng chiết khấu v.v...
b. Phân lo ại theo hình thức bảo đảm tiền vay:
Bảo đảm tiền vay là việc NHTM áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ng ừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các
khoản nợ đã cho khách hàng vay.
- Cho vay ngắn hạn KHCNKD có bảo đảm bằng tài sản
- Cho vay ngắn hạn KHCNKD bảo đảm không bằng tài sản
c. Phân theo lĩnh vực, ngành ngh ề sản xuất kinh doanh:
1.1.5. Rủi ro trong cho vay ngắn hạn KHCNKD của NHTM
Trong hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD, ngân hàng có
thể gặp nhiều rủi ro. Các loại rủi ro thường gặp là rủi ro hoạt động,

rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng v.v…, trong đó quan trọng nhất mà các
NHTM đặc biệt quan tâm là rủi ro tín dụng.
Như vậy, rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHCNKD
của NHTM là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của NHTM do
KHCNKD vay vốn ngắn hạn không th ực hiện hoặc không có kh ả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam
kết.
Trong cho vay ngắn hạn KHCNKD, rủi ro tín dụng thường xảy
ra do những nguyên nhân sau:


8
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Các nguyên nhân khác
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN KHCNKD CỦA
NHTM
1.2.1. Mục tiêu hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD của
NHTM
Trong lĩnh vực cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn
KHCNKD nói riêng NHTM thường hướng đến các mục tiêu: tăng
trưởng quy mô cho vay, hợp lý hóa cơ cấu cho vay, nâng cao chất
lượng dịch vụ cho vay, tăng cường bán chéo s ản phẩm, kiểm soát
được rủi ro tín dụng và kết quả tài chính đạt được:
Tùy theo t ừng thời kỳ, giai đoạn phát triển, vị thế, mục tiêu
chiến lược, mỗi NHTM sẽ lựa chọn những mục tiêu ưu tiên nhất
định.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay ngắn hạn
khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM.
NHTM thường lựa chọn một trong hai mô hình tổ chức bộ

máy quản lý ho ạt động cho vay: mô hình tập trung và mô hình
chuyên môn hóa .
1.2.3. Những hoạt động NHTM thường thực hiện để cho vay
ngắn hạn KHCNKD.
a. Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu vốn vay ngắn
hạn của KHCNKD
b. Hoạch định và th ực thi chính sách marketing phù h ợp
c. Kiểm soát rủi ro tín dụng:


9
1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn
KHCNKD của NHTM
Kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD có th ể được
phản ánh qua các tiêu chí: Quy mô cho vay ngắn hạn KHCNKD, thị
phần cho vay, cơ cấu cho vay, chất lượng dịch vụ cho vay, mức độ
rủi ro tín dụng, kết quả bán chéo sản phẩm và kết quả tài chính của
hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD.
- Quy mô cho vay: Thể hiện qua số lượng KHCNKD và dư nợ
cho vay ngắn hạn KHCNKD so với tổng dư nợ tín dụng, dư nợ cho
vay bình quân hàng năm.
- Thị phần cho vay: Thể hiện qua tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn
hạn KHCNKD của ngân hàng so v ới tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
KHCNKD của các NHTM trên cùng địa bàn.
- Cơ cấu cho vay: Cơ cấu cho vay thể hiện qua cơ cấu theo
phương thức cho vay, theo ngành nghề kinh tế, theo địa bàn dân cư
v.v..
- Chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn KHCNKD: Thể hiện
qua các tiêu chí như: Điều kiện vay vốn, thời gian giải quyết nhu cầu
vay vốn của KHCNKD, khả năng tư vấn, thái độ trong giao tiếp ứng

xử của đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác cho vay, đội ngũ giao
dịch với khách hàng v.v.
- Mức độ RRTD: Thể hiện qua các chỉ tiêu cơ cấu dư nợ cho
vay ngắn hạn KHCNKD theo khả năng và mức độ RRTD (theo
nhóm nợ), tỷ lệ nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 trên tổng dư nợ
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn
KHCNKD của NHTM
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI
VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM QUẢNG BÌNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn
2016 - 2018
a. Nguồn vốn huy động của Vietcombank Quảng Bình giai
đoạn 2016 – 2018
Tình hình huy động vốn từ nền kinh tế của VCB Quảng Bình
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động giai đoạn 2016-2018 tại
Vietcombank Quảng Bình
Qua bảng số liệu ta thấy kết quả huy động vốn giai đoạn 20162018 của Vietcombank Quảng Bình có m ức tăng trưởng ổn định, năm
sau cao hơn năm trước. Cụ thể, nguồn vốn huy động năm 2017 tăng

34,22% so với năm 2016, năm 2018 tăng 22,76% so với năm 2017.

Nhìn chung hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
Vietcombank Quảng Bình đã thực hiện khá tốt và có xu hướng tăng
đều qua các năm, tuy nhiên mức tăng trưởng nguồn vốn của
Vietcombank Quảng Bình chưa đạt được kỳ vọng so với vị thế và
thương hiệu, có nhiều nguyên nhân , trong đó chủ yếu là lãi su ất huy
động vẫn chưa hấp dẫn, điều đó phát xuất từ chính sách giá của hệ
thống.


11
b. Kết quả cho vay tại Viecombank Quảng Bình giai đoạn
2016-2018
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay giai đoạn 2016-2018 tại Vietcombank
Quảng Bình
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy dư nợ qua các năm có sự tăng
trưởng chưa ổn định. Cụ thể là năm 2016 đạt 2.444 tỷ đồng, năm
2017 đạt 2.047 tỷ đồng giảm 37 tỷ đồng so với năm 2016, tương ứng
tỷ lệ giảm 1,5% so với năm 2016. dư nợ cho vay cá nhân trong năm
2017 vẫn tăng 312 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 32,57%. Năm
2018 dư nợ của Chi nhánh Vietcombank Quảng Bình đạt 3.098 tỷ
đồng tăng so với năm 2017 là 691 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 28,71% so với
năm 2017.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với khách hàng cá nhân t ừ năm
2016 đến năm 2018 đạt con số khá ấn tượng, kết thúc năm 2018 dư nợ
cho vay đối với khách hàng cá nhân tăng 693 tỷ đồng so với cùng k ỳ
năm 2016, bắt kịp và vượt dư nợ cho vay khách hàng bán buôn và khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs). Trong khi dư nợ cho vay đối với
pháp nhân có dấu hiệu chững lại thì dư nợ tín dụng đối với khách hàng

cá nhân có xu hướng tăng trưởng khá ổn định, điều này chứng tỏ
Vietcombank Quảng Bình đã có c ố gắng trong việc đẩy mạnh dư nợ
bán lẻ, đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân trong th ời gian qua.
c. Kết quả tài chính của Vietcombank Quảng Bìnhtừ năm
2016-

2018.
Qua các năm từ 2016 – 2018 chi nhánh đã đạt được kết quả
đáng khích lệ. Cụ thể:
Bảng 2.3. Kết quả tài chính giai đoạn 2016-2018 tại Vietcombank
Quảng Bình


12
Qua bảng 2.3 cho thấy lợi nhuận qua các năm của chi nhánh
tăng trưởng khá ổn định, tuy không có s ự bứt phá lớn nhưng chi
nhánh đã đạt được sự ổn định cơ bản về lợi nhuận trong 3 năm từ
2016 – 2018, việc thực hiện có hiệu quả cơ cấu danh mục khách
hàng đã góp ph ần tạo ra lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, góp phần
làm ổn định và tăng trưởng lợi qua lợi nhuận qua các năm. Năm
2016 lợi nhuận đạt 36,6 tỷ đồng, năm 2017 tăng 12,94% so với 2016
lên 41,3 tỷ đồng, đến năm 2018 tăng thêm 25,04% lên 51,7 t ỷ đồng.
Năm 2018, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đạt 78,6 tỷ đồng, lợi
nhuận từ hoạt động dịch vụ đạt 5,78 tỷ đồng, lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối đạt 638 triệu đồng, sau khi trừ đi các chi phí,
lợi nhuận đạt được ở mức 51.690 triệu đồng, tăng 25,04% so với
năm 2017.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
KHCNKD TẠI VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH
2.2.1. Đặc điểm môi trường cho vay ngắn hạn khách hàng cá

nhân kinh doanh của Chi nhánh.
Tỉnh Quảng Bình có diện tích 8.000 km 2 , gồm 1 thành phố và
6 huyện, dân số năm 2018 có 887.595 người, mật độ dân số là 111
người/km². Trong đó dân số sống tại thành phố Đồng Hới là 121,340
người, chiếm 13,67% dân số toàn tỉnh, dân số sống tại nông thôn là
776,225 người, chiếm 86,33% dân số. Tốc độ tăng trưởng GDP toàn
tỉnh năm 2018 đạt 7,03%. Giá trị sản xuất nông, lâm nghi ệp và thủy
sản tăng 4,15%. Giá trị sản xuất công nghi ệp tăng 8,14%. Giá trị sản
xuất dịch vụ tăng 6,72%. Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghi ệp và thủy
sản: 18,79%; công nghi ệp - xây dựng: 26,75%; dịch vụ: 54,46%. Thu
ngân sách trên địa bàn đạt 4.000 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
đạt 18.305 tỷ đồng. Đời sống nhân dân trong t ỉnh tiếp tục được cải


13
thiện, GDP bình quân đầu người đạt 37,5 triệu đồng.
Qua nghiên cứu môi trường phát triển tín dụng, điểm dễ nhận
thấy nhất, tiềm năng nhất của tỉnh Quảng Bình là lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên hoạt động trong khu vực kinh tế tư nhân là 456.023 trên
tổng số 516.264 người chiếm 88,33%, trong khi đó tại khu vực kinh tế
nhà nước là 59.143 người chiếm 11,45%, khu vực có đầu tư nước ngoài
rất thấp chỉ chiếm 0.21%, đây là cơ sở rất quan trọng trong việc phát
triển khách hàng cá nhân kinh doanh c ủa Vietcombank Quảng Bình
trong giai đoạn tới. Với lực lượng lao động hoạt động trong khu vực
kinh tế tư nhân chiếm tỷ lệ rất cao, điều đó cho thấy dư địa để lựa chọn
khách hàng đáp ứng tiêu chí về độ tuổi cũng như lĩnh vực kinh doanh
tương đối thuận lợi trong thời gian tới.

2.2.2. Mục tiêu hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng cá
nhân kinh doanh trong thời gian qua của Chi nhánh:

Với mục tiêu trở thành ngân hàng s ố 1 về bán lẻ vào năm
2020, bên cạnh việc nâng cấp hệ thống và cải thiện sản phẩm dịch
vụ, trong các năm qua Vietcombank luôn ph ấn đấu nhằm gia tăng tỷ
trọng tín dụng bán lẻ gồm tín dụng SMEs và tín dụng đối với khách
hàng cá nhân, giảm dần dư nợ các đối tượng khách hàng bán buôn có
hiệu quả thấp, cái mới trong điều hành là t ăng trưởng tín dụng bán lẻ
tại các Phòng Giao d ịch, chủ trương này cho thấy tầm quan trọng
của việc gia tăng danh mục khách hàng bán l ẻ, tránh tình trạng tập
trung một chỗ, qua đó đa dạng khách hàng tăng hiệu quả hoạt động
tín dụng, hạn chế rủi ro và đạt mức lợi nhuận mục tiêu qua các năm.


14
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay
ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh doanh trong thời gian qua
của Chi nhánh
Qui trình cho vay đối với khách hàng cá nhân và cá nhân kinh
doanh cụ thể như sau:
a. Thẩm định và đề xuất cho vay
- Cán bộ khách hàng (CBKH)/ cán b ộ khách hàng phòng giao
dịch (CBKHPGD) thực hiện tiếp nhận/ thu thập thông tin, h ồ sơ vay
vốn, tài liệu liên quan của khách hàng theo qui định của VCB.
- Khi tiếp nhận yêu cầu, CBKHCN/CBKHPGD căn cứ qui
định tín dụng hiện hành để xem xét tối thiểu các nội dụng sau:
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hợp lệ theo quy định thì
CBKHCN/CBKHPGD đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ đầy đủ hợp
lệ theo qui định trước khi thẩm định đề xuất cho vay.
b. Thẩm định và đề xuất cho vay
- Căn cứ các thông tin thu thập được và qui định tín dụng hiện
hành, CBKHCN/CBKHPGD chấm điểm xếp hạng khách hàng trên

hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VCB và thẩm định đề xuất
vay vốn của khách hàng.
- Sau khi hoàn tất, CBKHCN/CBKHPGD ký báo cáo thẩm định
và đề xuất cho vay trình Lãnh đạo Phòng KHCN/Lãnh đạo PGD

c.Phê duyệt cho vay
- Cấp phê duyệt là lãnh đạo PGD
- Cấp phê duyệt là lãnh đạo P. KHCN
- Cấp phê duyệt là Giám đốc chi nhánh
- Cấp phê duyệt là Hội đồng tín dụng cơ sở
- Cấp phê duyệt là Phòng Phê duy ệt tín dụng (P PDTD)


15
d. Ký Hợp đồng cho vay, Hợp đồng bảo đảm và H ợp đồng
liên quan
e. Giải ngân khoản vay
f. Kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay, phát hiện và x ử lý
các dấu hiệu rủi ro
2.2.4. Những hoạt động Chi nhánh đã thực hiện để cho vay ngắn
hạn khách hàng cá nhân kinh doanh
a. Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu KHCNKD
Hiện tại Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên biệt để nghiên cứu
thị trường, chủ yếu phát triển theo định hướng ngành hàng chúng,
cán bộ khách hàng và lãnh đạo phòng ph ải tự tìm hiểu qua các công
cụ khác nhau nhằm phục vụ cho công việc của riêng mình.
b. Hoạch định và th ực thi chính sách marketing
- Chính sách sản phẩm: Đối tượng KHCNKD có nhu cầu rất đa
dạng về các sản phẩm dịch vụ, chính vì vậy các sản phẩm bán chéo
của Vietcombank được thiết kế phù h ợp cho nhu cầu sử dụng của

khách hàng. Hiện nay, Chi nhánh đã triển khai các sản phẩm cho vay
KHCNKD như: Cho vay ngắn hạn theo hạn mức hoặc từng lần đối
với hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh; cho vay hạn mức tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh
doanh quy mô nh ỏ; cho vay ngắn hạn theo sản phẩm chuẩn.... Nhìn
chung, các sản phẩm cho vay này cơ bản đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng, tuy nhiên, qua đánh giá việc triển khai sản phẩm cho vay
tại chi nhánh cho thấy chi nhánh chủ yếu thực hiện cho vay thông
thường, Sản phẩm cho vay theo hạn mức tín dụng là một sản phẩm
dành riêng và r ất phù h ợp cho đối tượng KHCNKD có đầu tư vào
hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ tại khu vực nông thôn
nhưng chi nhánh còn tri ển khai rất ít.


16
Bên cạnh đó, mặc dù chi nhánh đã rất chú trọng trong việc đẩy
mạnh bán chéo sản phẩm trong hoạt động cho vay, tuy nhiên chi
nhánh chưa xây dựng được sản phẩm cho vay dành riêng cho m ục
tiêu này.
c. Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc làm thường xuyên từ khi bắt
đầu đến khi kết thúc, ngoài việc xử lý nợ xấu, chi nhánh tập trung
đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng để cải thiện hoạt động kinh doanh của
chi nhánh, kinh nghiệm từ những tồn tại của chi nhánh, cán bộ làm
công tác tín dụng và lãnh đạo chi nhánh rất quan tâm đến việc kiểm
soát rủi ro tín dụng; khoản vay được kiểm soát chặt chẽ từ khi nhận
hồ sơ cho đến khi thu hồi khoản vay, tất cả khoản vay mới đều được
Trưởng phòng ho ặc lãnh đạo phụ trách phòng đi thẩm định chung
với cán bộ khách hàng.
2.2.5. Kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân

kinh doanh của Chi nhánh
a. Quy mô cho vay ngắn hạn KHCNKD của Vietcombank - Chi
nhánh Qu ảng Bình
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD giai đoạn 20162018 tại Vietcombank Quảng Bình
Dư nợ cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân kinh doanh c ủa
ngân hàng thì có s ự tăng trưởng đều qua 3 năm, năm 2017 đạt 392 tỷ
đồng, tăng 95 tỷ đồng so với năm 2016, tương ứng với tốc độ 24,23
%, đến năm 2018 chỉ tiêu này có s ự bứt phá, đạt số tuyệt đối về tăng
trưởng là 230 tỷ so với năm 2017, tăng 47,23% về số tương đối. Có
thể nói năm 2018, chi nhánh đã làm t ốt công tác phát triển cho vay
ngắn hạn đối với KHCNKD.


17
Bảng 2.6. Số lượng KHCNKD giai đoạn 2016-2018 tại
Vietcombank Quảng Bình
Nhìn vào bảng 2.6 ta có thể thấy tổng. số lượng khách hàng
cũng như số lượng KHCNKD của chi nhánh tăng đều trong giai đoạn
2016 – 2018, điều này cho thấy những nỗ lực của chi nhánh trong
việc tìm kiếm khách hàng mới, nếu năm 2016, chỉ mới đạt 784
KHCNKD thì sang năm 2017 con số này tăng lên 965 khách hàng,
tốc độ tăng là 23,01%, Đến năm 2018 là 1.237 khách hàng tăng so
với năm 2017 là 272 khách hàng, t ốc độ tăng là 28,19%, mặc dù
năm 2018 chi nhánh đã làm t ốt công tác phát triển khách hàng
nhưng số lượng khách hàng vay vốn tại Vietcombank vẫn còn khiêm
t ốn so với một số tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh, về lâu dài,
chi nhánh cần có giải pháp tiếp tục mở rộng số lượng khách hàng để
cải thiện quy mô hoạt động, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Chi nhánh.
Bảng 2.7. Dư nợ bình quân KHCNKD giai đoạn 2016-2018 tại

Vietcombank Quảng Bình
Qua bảng 2.7. ta thấy dư nợ bình quân trên KHCNKD tăng
qua các năm, cụ thể năm 2017 dư nợ bình quân tăng so với năm 2017
là 5 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 1,00%, năm 2018 tăng 64 triệu so với
năm 2017, tỷ lệ tăng 12,67%. Việc dư nợ bình quân năm 2018 của
KHCNKD tăng 64 triệu đồng về số dư nợ bình quân là một chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn KHCNKD rất khả
quan, chứng tỏ rằng năm 2018 lượng khách hàng vay vốn có thời
gian duy trì dư nợ dài hơn, tuy nhiên phải đánh giá chỉ tiêu này m ột
cách thận trọng trong tương quan với dòng ti ền và luân chuy ển
hàng tồn kho của từng khách hàng cá nhân kinh doanh, ở năm 2018
thực sự lượng khách hàng có tăng mạnh, giá trị khoản vay được tăng


18
thêm, tuy nhiên vẫn chưa xứng với thương hiệu và qui mô c ủa của
Vietcombank, do đó trong những năm tới cải thiện tỷ trọng thị phần
là yếu tố sống còn n ếu chi nhánh muốn tăng trưởng ổn định, hiệu
quả kinh doanh vững chắc.
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD theo phương thức
cho vay
Nhìn vào bảng 2.8, ta thấy tỷ trọng dư nợ cho vay từng lần
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn và giảm dần từ năm 2016 – 2018. Ngược lại,
tỷ trọng và số tuyệt đối dư nợ ngắn hạn KHCNKD tăng qua các năm,
đến năm 2018 chiếm tỷ trọng 67,93%, điều này chứng tỏ việc áp
dụng cho vay theo hạn mức tín dụng có sự phù h ợp với mô hình kinh
doanh của các KHCNKD, lợi thế việc áp dụng hạn mức giúp cho quá
trình thực hiện cho vay của CBKH được giảm thiểu, giải phóng
nhanh khách hàng, trong khi cho vay t ừng lần tốn rất nhiều thời gian
tác nghiệp cũng như thời gian chờ đợi của khách hàng.

Toàn bộ khoản vay ngắn hạ đối với KHCNKD được đảm bảo
100% bằng tài sản thế chấp, do đó trong luận văn này tác gi ả không
đề cập đến số liệu phân loại theo hình thức đảm bảo.
Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD theo cơ
cấu ngành kinh tế như sau:
Bảng 2.9. Dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD theo ngành kinh tế
Nhìn bảng 2.9 ta thấy dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD tại
chi nhánh có s ự tăng trưởng khá ổn định trong các ngành, trong đó
ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng tương đối lớn, năm 2017
chiếm tỷ trọng 54,82% trên dư nợ ngắn hạn KHCNKD, tăng so với
năm 2016 là 0,74%, năm 2018 giảm so năm 2017 là -0,57%, tuy
nhiên số tuyệt đối năm 2018 cao hơn 122 tỷ đồng, điều đó chứng tỏ
trong năm 2018, dư nợ cho vay ngắn hạn KHCNKD có sự tăng


19
trưởng khá ấn tượng.
c) Chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn KHCNKD tại
d) Mức độ rủi ro tín dụng trong cho vay KHCNKD
Bảng số liệu sau đây thể hiện nợ xấu đối với cho vay ngắn hạn
KHCNKD qua các năm 2016 – 2018 như sau:
Bảng 2.10. Nợ xấu trong cho vay ngắn hạn KHCNKD tại
Vietcombank Quảng Bình
Qua bảng số liệu ta thấy, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu về cho vay
KHCNKD trong những năm là khá th ấp, đều đó thể hiện công tác
cho vay chi nhánh thực hiện đúng theo quy trình, công tác thẩm định
trước trong và sau khi cho vay được thực hiện thường xuyên, liên tục
nên tình hình nợ xấu được luôn đảm bảo dưới mức quy định.
e) Kết quả bán chéo sản phẩm trong cho vay KHCNKD
Trong những năm qua nhìn chung trong hoạt động bán chéo

sản phẩm dịch vụ trong cho vay ngắn hạn đối với KHCNKD đã được
phát huy có hi ệu quả, đa số các khoản vay ngắn hạn đối với
KHCNKD được bán kèm các s ản phẩm: SMS Banking, Internet
Banking, Mobil Banking, thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, thông qua các
sản phẩm này, khách hàng luôn n ắm được số dư tài khoản tiền gửi,
tiền vay, các khoản thu phí dịch vụ…
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN
HẠN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI
VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH
2.3.1. Thành công
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


20
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH
TẠI VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.
3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Vietcombank
Quảng Bình
3.1.3. Định hướng hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn khách
hàng cá nhân kinh doanh của Vietcombank Quảng Bình
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG HÀNG CÁ NHÂN
KINH DOANH TẠI VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH
3.2.1. Khuyến nghị đối với Vietcombank Quảng Bình

a.Tiếp tục mở rộng cho vay KHCN sản xuất kinh doanh
+ Thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trường, phân đoạn
khách hàng
Ngân hàng ph ải có những chiến lược nghiên cứu khách hàng,
phân đoạn thị trường để đưa ra sản phẩm thích hợp với nhu cầu
khách hàng.
+ Đa dạng hóa các hình thức cho vay khách hàng cá nhân s ản
xuất kinh doanh.
+ Cải tiến quy trình thủ tục cho vay theo hướng vừa đảm bảo
chặt chẽ, hợp pháp vừa tạo thuận lợi cho người vay.
+ Vận dụng linh hoạt chính sách lãi su ất cho vay KHCN sản
xuất kinh doanh


21
+ Hiện đại hoá công ngh ệ ngân hàng, nâng cao năng lực,
trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ khách hàng cho đội ngũ cán
bộ tín dụng, giao dịch viên.
+ Nâng cao ch ất lượng cung ứng dịch vụ và đẩy mạnh hoạt
động quảng bá, khuếch trương
b.Tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân s ản xuất kinh doanh
Chú tr ọng nâng cao chất lượng tín dụng
Tăng cường công tác giám sát sau khi cho
vay
- Thời gian kiểm tra: ngoài việc kiểm tra định kỳ đã thống nhất
nên tăng cường kiểm tra bất thường.
- Tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm
bảo đánh giá, xem xét được tất cả những đặc tính quan trọng nhất đối
với mỗi khoản vay

- Kiểm soát và theo dõi th ường xuyên những khoản cho vay
lớn bởi việc không tuân thủ hợp đồng tín dụng có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình tài chính của Ngân hàng.
- Tiến hành theo dõi th ường xuyên hơn đối với những khoản
cho vay có vấn đề.
3.2.2. Khuyến nghị đối với Hội sở Vietcombank
Cần giảm bớt thủ tục hồ sơ của Vietcombank vẫn tương đối
rườm rà so với một số NHTM khác, Để đáp ứng nhanh yêu cầu
khách hàng, nâng cao ch ất lượng phục vụ, Vietcombank Việt Nam
cần thường xuyên nghiên c ứu các văn bản pháp luật, các quy định
của NHNN cũng như thực tế áp dụng tại các chi nhánh để hoàn thiện
thủ tục và quy trình cho vay theo hướng đơn giản nhưng vẫn bảo
đảm chặt chẽ an toàn, đúng các quy định của pháp luật.
Cần quan tâm đúng mức cho công tác nghiên cứu thị trường,


22
trên cơ sở đó đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ, tạo ra những
sản phẩm khác biệt so với đối thủ.
Chủ động tham khảo, lựa chọn các sản phẩm dịch vụ mà các
nước đã thực hiện thành công để xây dựng thành danh mục sản phẩm
dịch vụ cho riêng mình, không sao chép m ột cách máy móc mà phải
có s ự điều chỉnh cho phù h ợp với nhu cầu thực tế của khách hàng
và điều kiện thực hiện của chính mình.
Triển khai đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các sản
phẩm tiền gửi để chi nhánh có thể huy động được nguồn vốn.
Thường xuyên mở các lớp đào tạo liên quan đến quy trình tín
dụng, phân tích tài chính khách hàng, xếp hạng tín dụng, quản trị rủi
ro tín dụng ….
3.2.3. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHNN cần nghiêm minh trong việc xử lý các NHTM không
chấp hành khung lãi su ất theo chỉ đạo từng thời kỳ, xây dựng cơ chế
quản lý, kiểm tra, giám sát, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh của
các NHTM, xây dựng bộ máy tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh sai
phạm, thông tin hoạt động cạnh tranh không lành mạnh của các
NHTM từ tổ chức, cá nhân vay vốn.
Thanh tra hoạt động NHTM, thực hiện cơ chế giám sát từ xa,
ban hành quy mục chuẩn về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
của từng TCTD, các hình thức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm
sát với thực tiễn và thông l ệ quốc tế, Tăng cường nâng cao chất
lượng hoạt động của thanh tra nhà nước để phát hiện, cánh cáo, chấn
chỉnh và xử lý kịp thời các hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh.
Yêu cầu NHTM rà soát, b ổ sung cơ chế nghiệp vụ cho vay
theo hướng chặt chẽ, an toàn, đề cao chất lượng cấp tín dụng, đồng
thời tăng cường kiểm soát nội bộ để nâng cao chất lượng tín dụng,


23
khắc phục sai phạm, giảm thiểu rủi ro.
NHNN cần thực hiện có hiệu quả chương trình cải tổ, cơ cấu
lại ngành Ngân hàng Vi ệt Nam, tạo môi trường cạnh tranh thông
thoáng cho hoạt động ngân hàng, đảm bảo lợi ích cho cả người tiêu
dùng và t ổ chức cho vay.
NHNN cần linh hoạt hơn trong việc điều hành và qu ản lý
những công cụ tỷ giá, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, từ đó tạo điều kiện cho
các NHTM nhanh chóng thích nghi và thay đổi chiến lược kinh
doanh của mình cho phù hợp với các quy định mới của Ngân hàng
Nhà nước.
NHNN nên thường xuyên tổ chức các hội thảo, chuyên đề
khóa h ọc nâng cao nghiệp vụ cho các NHTM để các ngân hàng giao

lưu, học hỏi lẫn nhau, tăng cường hợp tác.
Phát huy vai trò c ủa Hiệp hội NHTM trong việc góp phần
chống các hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, Hiệp hội phát
hiện và bảo vệ cạnh tranh lành mạnh của hội viên, phổ biến pháp luật
và hình thành quyền lợi chung đối với các NHTM cạnh tranh lành
mạnh như: tổ chức đồng tài trợ, hòa gi ải các bất đồng lợi ích giữa
các hội viên.
NHNNVN cần hoàn thiện cổng thông tin tín dụng CIC, kiểm
soát chất lượng thông tin tín dụng, cập nhật thông tin đầy đủ, kịp
thời, có chính sách giảm thiểu phí khai thác sử dụng thông tin CIC
cho các NHTM.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


×