Nhóm 4:
Ø Tổ chức quốc gia xưa
1.Từ làng đến nước và việc quản lí xã hội:
v
Quốc Gia của người nông thôn lúa nước Việt Nam là đất để trồng lúa và nước
Cấp Độ
để nuôi lúa.
Cá Nhân
Làng Xã
Vùng (tỉnh)
Quốc Gia
Quốc Tế
Việt Nam
+
+
Phương Tây
+
+
+
Loại Hình
v
v
Quốc Gia = Đất + Nước
Đất Nước là một bình thể bình âm dương , nhưng vì Việt Nam thiên về âm tính
nên một ‘ Nước’ không thôi cũng đủ đại diện.
Nước là đơn vị quan trọng thứ hai sau làng . Từ làng ra đến nước, nên có từ ghép
‘Làng Nước’
a) Đơn vị Trung Gian giữa làng và nước (cấp vùng, tĩnh) là không quan trọng, đơn vị trung gian này luôn
thay đổi (Bộ ,Quận ,Châu ,Lộ Đạo...)
Vd: thời Hùng Vương có 15 bộ, đầu thời Bắc thuộc 9 quận, cuối thời Bắc thuộc 12 Châu
b) Nước là sự mở rộng của làng. Chức năng nhiệm vụ của nước cũng giống như chức năng nhiệm vụ
của làng ứng phó với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội chỉ có quy mô khác nhau.
Vd: đắp đê ngăn lũ (Sơn Tinh Thủy Tinh), chống giặc ngoại xâm (Thánh Gióng)
c) Việc chống ngoại xâm phải có tinh thần đoàn kết toàn dân và lòng yêu nước.
+ Tính cộng đồng: nói lên ý thức của cộng đồng. Vd: Gọi là đồng bào
+ Tính tự tri làng xã: ý thức quốc gia mạnh
Vd: Phương Đông :Quốc gia chủ nghĩa, dân tộc chủ nghĩa cực đoan.
d) Quốc gia khác làng: Tình, cảm ,Quốc gia tăng cường chất dương tinh hơn .
Vd: Luật Hồng Đức (1489 đời Lê Thánh Tông), luật Gia Long (1815đời Nguyễn).
v
v
v
2. Nước với truyền thống dân chủ văn hóa công nghiệp:
Truyền thống dân chủ làm cho nhà nước Việt Nam giống với làng xã.
Làng: theo tình cảm , nước xử lý theo tình cảm, dân chủ.
Vua không quá chuyên chế, từ" vua "là từ "bỏ "xuất phát từ cùng một gốc : có nghĩa là cha,
vừa có nghĩa là thủ lĩnh của dân làng