Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Các kiến thức cần biết để giám sát thi công xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.04 KB, 13 trang )

CÁC KIẾN THỨC CẦN BIẾT ĐỂ GIÁM SÁT THI CƠNG 
XÂY DỰNG
Trong suốt q trình xây dựng nhà, các gia chủ thường th những người có kiến thức, 
kinh nghiệm để giám sát q trình thi cơng xây dựng. Tuy nhiên, khơng phải ai cũng có 
điều kiện để th giám sát riêng. Trong trường hợp tự giám sát cơng trình, các gia chủ 
cần trang bị những kiến thức về kĩ thuật cơ bản dưới đây.
1. Nhiệm vụ chính của cơng tác giám sát

– Kiểm tra cơng việc và chất lượng thi cơng của nhà thầu.
– Theo dõi chất lượng vật tư xây dựng, u cầu nhà thầu thực hiện đúng mức vật tư,  
tránh lãng phí hoặc khơng đảm bảo chất lượng.
– Tiến hành nghiệm thu từng hạng mục cơng việc, thúc đẩy thi cơng đảm bảo thực  
hiện đúng tiến độ.
– Kiểm tra thực hiện an tồn lao động trong xây dựng.
2. Các kiến thức kĩ thuật cơ bản trong cơng tác giám sát

Cơng tác làm đất
Khi tơn nền bằng cát hoặc cát pha đất, cứ mỗi lớp dày 20cm phải tưới nước đầm kỹ 
cho đến cốt ± 0,000 (độ cao chuẩn của nền nhà), đất tơn nền phải sạch khơng lẫn các  
tạp chất hữu cơ. Khi đào móng phải chú ý khơng làm ảnh hưởng đến các cơng trình 
lân cận. Đất cát lấp mỏng khơng lẫn tạp chất hữu cơ, mảnh gạch đá và tưới nước 
đầm kỹ từng lớp dày khơng q 20cm. Phải bảo đảm cho nhà hai bên khơng bị lún, nứt 
nẻ.


Cơng tác bê tơng cốt thép:
+ Vật liệu:
Xi măng phải từ PC 30 trở lên (hiện nay hầu hết các nhãn hiệu xi măng Hà Tiên, Sao 
Mai, Nghi Sơn, Hải Phịng, Hồng Thạch… trên thị  trường đều đạt, thậm chí có loại 
đạt vượt mác PC30), xi măng khơng tồn đọng q 3 tháng. Cát đổ  bê tơng là loại cát 
hạt trung trở lên, phải sạch, khơng có bùn, tạp chất hữu cơ; cát xây, cát tơ phải là cát  


chun dùng khơng lẫn lộn, cát phải sạch, khơng có hạt bụi. Đá dăm 1×2, lượng hịn 
dẹp và hình thoi lẫn trong đá khơng được q 25% khối lượng, u cầu phải rửa sạch 
bột đá. Dùng nguồn nước máy để trộn bê tơng và bảo dưỡng cấu kiện bê tơng.


+ Thi cơng bê tơng:
Thường chủ  thầu đã tính tốn trước cấp phối bê tơng tuỳ  theo mác bê tơng. Khi thi  
cơng u cầu phải đúng theo tỷ lệ pha trộn bê tơng, việc đo lường vật liệu để pha trộn 
phải thực hiện từng cối theo liều lượng quy định cho từng thành phần đã xác định. Khi  
vận chuyển đưa bê tơng đến vị trí cấu kiện, khơng để mất nước xi măng và phân tầng.  
Nếu bị phân tầng phải trộn lại mới được đổ vào khn.


+ Ván khn và đà giáo:
Trước khi dựng ván khn phải kiểm tra cốt thép về vị trí, kích thước, hình dạng. Chỉ 
cho phép sai lệch trong từng tầng một, đến tầng tiếp phải điều chỉnh lại cho đúng vị 
trí thiết kế. Kiểm tra độ chặt, kín giữa các tấm ván khn và giữa các ván khn với  
mặt nền. Kiểm tra sự ổn định, chắc chắn của ván khn và đà giáo. Chỉ được tháo dỡ 
ván khn sau khi bê tơng đã đạt cường độ cần thiết theo đúng quy phạm. Tất cả kết 
cấu sau khi tháo ván khn phải đợi đến khi bê tơng đạt cường độ  thiết kế  mới cho 
phép chịu tải trọng tồn bộ.
+ Gia cơng và lắp đặt cốt thép:
Cốt thép của kết cấu bê tơng phải gia cơng và lắp đặt đúng bản vẽ thiết kế. Thép phải 
trịn đều, khơng khuyết tật và thẳng. Bề  mặt sạch, khơng bám bùn đất, dầu mỡ, rỉ.  
Nối cốt thép tránh các vị trí chịu lực lớn, chỗ uốn cong, tránh trùng nhiều mối nối trên  
mọi mặt cắt ngang của cấu kiện. Chiều dài đoạn chồng nối theo đúng quy phạm. Đối 
với cấu kiện có nhiều thép lớn d>20 mm (cột, dầm) nhất thiết phải chấm hàn điểm  
sao cho giữ  đúng cự  ly, gián cách theo quy phạm (tránh khơng bị  dồn ép các cốt thép  
vào nhau). Nghiệm thu cốt thép theo bản vẽ thiết kế trước khi đổ  bê tơng: Đảm bảo 
cốt thép đúng chủng loại, kích cỡ, số  lượng, lắp đặt đúng vị  trí, cốt đai buộc thẳng  

góc cột dọc và chặt, đều; tất cả các cấu kiện đều phải được kê bằng các miếng đệm  
vữa mác tương đương mác bê tơng có thép buộc chơn sẵn, tuyệt đối khơng dùng các  
viên đá, sỏi, mẩu vụn sắt để kê cốt thép. Nếu cốt thép đã gia cơng sẵn, hoặc cốt thép  
đã lắp đặt vào cơng trình lâu ngày chưa đổ bê tơng, phải được lau sạch, cạo rỉ nghiệm  
thu lại mới được đổ bê tơng.


+ Đổ và đầm bê tơng:
Trước khi đổ  bê tơng phải kiểm tra lại hình dáng, kích thước và độ  hở  các khe rãnh  
của ván khn. Làm vệ  sinh sạch sẽ  và tưới đẫm nước ván khn gỗ, các khe phải  
chèn kín. Khơng được đi trực tiếp lên thép và vùng đổ bê tơng nhất là với sàn bẩn (cần 
thiết phải bắc cầu). Khơng xeo nạy khi đổ  bê tơng  ở  vùng có cấu kiện cốt thép dày  
đặc, bề  mặt chật hẹp. Đổ  bê tơng phải giữ  đúng trình tự, chiều dày của lớp đổ  bảo  
đảm dầm bê tơng được tốt, khơng đổ  bê tơng bị  phân cỡ, phân tầng. Bê tơng phải đổ 
liên tục, khơng ngừng tuỳ tiện (thời tiết mùa hè nhiệt độ 30oC khơng cho phép ngừng, 
mùa thu đơng nhiệt độ dưới 25oC ngừng một giờ). Điểm dừng của bê tơng theo đúng 
quy phạm và hướng dẫn của thiết kế. Xử lý khớp nối điểm dừng khi đổ tiếp bê tơng:  
chải sạch màng vữa bề mặt, làm nhám lớp bê tơng cũ, rửa sạch, tưới nước xi măng và  
đổ  bê tơng ngay. Đầm bê tơng bằng máy, đầm kỹ, khơng bỏ  sót, bảo đảm thời gian 
đầm vừa đủ. Đối với khối bê tơng các bể  nước và các bản sàn tại các khu buồng vệ 
sinh phải đổ bê tơng liên tục khơng cho điểm dừng tạm


+ Bảo dưỡng bê tông:
7 ngày đầu phải tưới nước thường xuyên để  giữ  độ   ẩm. 7 ngày tiếp theo cứ  3 giờ 
tưới một lần về  ban đêm. Dùng nước sạch để  dưỡng hộ  bê tông. Những ngày đầu,  
trong khi dưỡng hộ không được va mạnh đến ván khuôn, đà giáo. Chú ý: Đối với sàn  
mái, sàn khu vệ  sinh, bể  nước phải ngâm nước xi măng chống thấm theo đúng quy  
phạm đến khi nào hết thấm nước mới ngưng. 


Phần nề:
+ Vữa xây, trát, láng:
Vữa đã trộn phải dùng hết trước lúc bắt đầu đông cứng. Vữa bị  phân tầng khi vận 
chuyển phải trộn lại cẩn thận tại chỗ trước khi thi công. Cấm dùng vữa không đúng  
độ dẻo hay nghiền nhuyễn vữa đã đông cứng.


+ Khối xây gạch:
Gạch phải nhúng kỹ trước khi xây. Thay nước nhúng thường xun, khơng được dùng  
gạch tưới qua nước để xây. Khối xây bảo đảm mặt đứng, mặt ngang, các góc (mạch  
khơng trùng, chiều dày, độ đặc của mạch, độ thẳng đứng và nằm ngang, độ phẳng và 
thẳng góc) theo quy phạm. Mạch vữa ngang khơng nhỏ  hơn 8 mm, khơng lớn hơn 15 
mm. Mạch vữa đứng khoảng 10 mm. Các mạch phải no vữa. Khi tạm dừng đợt xây 
tường, chỉ được để mỏ giật cấp, khơng để mỏ nanh, mỏ hốc.


+ Trát:
Trước khi trát, mặt cấu kiện phải được làm sạch và tưới nước cho ẩm. Lớp vữa trát  
phải dính chắc, kiểm tra bằng cách gõ nhẹ lên mặt trát khơng nghe bộp. Mặt trát phải  
phẳng đều, các cạnh gờ phải thẳng, sắc cạnh, áp thước dài 2 m vào mặt trát khơng gồ 
ghề, lồi lõm q 2mm.
+ Lát:
Gạch, đá lát phải rửa sạch và nhúng nước kỹ mới đem lát. Xếp hình hoa văn phải theo 
đúng u cầu. Mặt lát phẳng, áp thước dài 2m dung sai ±3mm. Lát chắc, đặc, dùng búa  
gỗ gõ nhẹ khơng nghe bộp. Độ dốc nước phải dốc hết, khơng đọng ở sàn.
+ Ốp:


Trước khi ốp phải lắp đặt lại hệ thống thiết bị cấp thốt nước và các đường dây chơn  
ngầm trong mặt ốp. Gạch ốp đồng đều kích cỡ, các cạnh phải thẳng sắc, khơng được 

cong vênh, bẩn,  ố  mờ  men, gạch men phải nhúng nước kỹ  trước khi  ốp. Mặt tường  
ốp phải đạt u cầu: gạch  ốp đúng kiểu cách, các mặt phải ngang bằng nhúng nước 
kỹ  trước khi  ốp. Mặt tường  ốp phải đạt u cầu: gạch  ốp đúng kiểu cách, các mặt 
phải ngang bằng, thẳng đứng dung sai 2 mm/1md. Khe rộng mặt ốp 1mm và phải chèn 
đầy hồ  xi măng tráng lỏng, miết cạnh xong khơng để  lại vết vữa trên gạch. Vết sứt  
mẻ và gẫy cạnh góc gạch ốp khơng q 1 mm. áp thước tầm lên mặt phẳng, dung sai  
±2 mm. Từng viên gạch  ốp phải chắc đặc, dùng búa gõ nhẹ  khơng nghe tiếng bộp.  
Các góc tiếp giáp liền mí, vng thành, thẳng góc. Giữ  khơng để  mặt  ốp bị  va đập, 
dính bẩn.
+ Trát, láng granito:


Làm sạch nhám bề mặt trước khi trát, lát lớp vữa lót. Trộn đúng màu, mặt trát, lát phải  
bám chắc, gõ khơng bộp, tươi màu, đều đá. Mặt phẳng ốp thước đo 2 m khơng gồ ghề 
q ±2 mm. Các cạnh góc phải vng thành sắc cạnh. 
Sơn, lắp kính:
+ Sơn phải đảm bảo bám chắc, áp thước dài 2 m độ gồ ghề mặt phẳng khơng q 0,5 
mm. Màu sắc đồng đều, kiểm tra bằng ánh sáng khơng thấy dợn mấp mơ. Sơn lên mặt 
kim loại phải làm nhẵn bề mặt kim loại, lớp sơn khơng có nếp nhăn, khơng đọng giọt 
sơn, độ bám chắc, khơng có chỗ sót, màng sơn đồng đều về độ dày và màu sắc.
+ Lắp kính:
Khung và cửa lắp phải sít chắc tại các điểm nối và trên tổng thể  khung, khung phải  
đảm bảo đúng kích thước hình học thiết kế, bảo đảm độ  thăng bằng ngang và thẳng 
đứng (kiểm tra bằng nivơ). Kính phải lắp khít, chắc, phẳng mặt. Tại các chỗ  cố định 
về  bê tơng, gạch phải chèn bằng vữa xi măng mác >75, vết chèn phải liền mặt với  
tường, sàn… 


Cốp pha, cây chống, giàn giáo:


Cốp pha thép định hình
Sử dụng cốp pha thép định hình và giàn giáo lắp ghép bằng kim loại sẽ đảm bảo chất 
lượng cơng trình hơn dùng bằng gỗ. 
Phần mộc:
Gỗ sử dụng trong cơng trình phải được hong, sấy khơ mới dùng. Gỗ phải thẳng khơng 
bị cong vênh (theo thời gian), khơng nứt nẻ, khơng khuyết tật, khơng có lỗ mối mọt và 
khơng lẹm phần bìa. Các mộng phải khít, chắc và mỹ thuật.


Để hạn chế tối đa rủi ro khi xây nhà
Theo các nhà chun mơn, có rất nhiều ngun nhân làm cơng trình xây dựng kém chất 
lượng. Nhưng nổi cộm nhất là tình trạng làm  ẩu, bỏ  qua các cơng đoạn trong khâu  
khảo sát, thiết kế, thi cơng, sử dụng vật liệu xây dựng chất lượng kém. Kết quả của  
việc làm này là tuổi thọ cơng trình giảm, bị rạn nứt, nghiêng lún, thậm chí sụp đổ. Đối 
với các cơng trình nhà  ở, chủ thường th các nhà thầu xây dựng bằng hình thức bao 
trọn gói (cả  vật tư  và thi cơng) hoặc chỉ  khốn phần thi cơng. Để  tiết kiệm chi phí  
(khoảng 3% giá trị cơng trình), nhiều gia chủ thường bỏ qua giai đoạn khảo sát, thiết 
kế mà chỉ thực hiện việc thi cơng dựa trên kinh nghiệm của nhà thầu hoặc phác thảo  
đơn giản.


Nếu chỉ  dựa trên kinh nghiệm thì khi gặp tình huống bất ngờ  như  nền đất q yếu,  
gặp túi bùn, túi rác… dưới nền móng mà khơng khảo sát trước sẽ dễ gặp sự cố. Trong 
hệ  thống móng, chỉ  cần một vị  trí lún khơng đều là tường đã nứt xé, cịn nún nhiều 
hơn sẽ gây nứt bê tơng, nghiêng lún căn nhà.
Về  vấn đề  thi cơng, do xây dựng đang là lĩnh vực “dễ  ăn” nên ngày càng xuất hiện 
nhiều nhà thầu khơng có chun mơn. Họ  nhận nhiều cơng trình một lúc nên đội ngũ  
thợ phải san sẻ ra các cơng trình, thiếu đâu th đó. Người biết nhiều thì chỉ cho người  
biết ít… Người trực tiếp điều hành cơng việc thi cơng vốn đang thiếu trầm trọng nên  
cứ thế chạy từ cơng trình này sang cơng trình khác, khơng cịn có điều kiện sâu sát để 

kịp thời xử lý các tình huống…



×