Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kết quả xác định bệnh đốm chết hoại hình nhẫn gây hại thuốc lá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.25 KB, 7 trang )

Kết quả nghiên cứu Khoa học

BVTV - Số 6/2019

(2) Ti ng Anh
4. Ahmed D.B, Chaieb I., Salah K.B., Boukamcha
H., Jannet H.B., Mighri Z. and Daami-Remadi M.,2012.
Antibacterial and antifungal activities of Cestrum parqui
saponins: possible interaction with membrane sterols,
International Research Journal of Plant Science, 3 (1):
001-007.
5. Banett H.L and Hunter B.B., 1998. Illustrated
genera
of
imperfect
fungi.
The
American
Phytopathological Society, St.Paul, Minnesota. 218.
6. Burgess L.W., Knight T.E., Tesoriero L. and
Phan H. T., 2008. Diagnostic manual for plant
diseases in Vietnam. ACIAR Monograph, 129: 210.
7. Firdousi, S. A. and Khan, T. A.,2015. Two new
fungal diseases of trees of manudevi forest of Jalgaon,
district. Flora and Fauna (Jhansi), 21( 2): 158-160.
8. Koch, R.,1876. Untersuchungen über Bakterien:
V. Die Ätiologie der Milzbrand-Krankheit, begründet
auf
die
Entwicklungsgeschichte
des Bacillus



anthracis" [Investigations into bacteria: V. The etiology
of anthrax, based on the ontogenesis of Bacillus
anthracis] (PDF). Cohns Beitrage zur Biologie der
Pflanzen (in German), 2 (2): 277–310.
9. Krishna Kumar; Singh, D. R.; Natarajan
Amaresan; Kuttum Madhuri, 2012. Isolation and
pathogenicity
of Colletotrichum spp.
causing
anthracnose of Indian mulberry (Morinda citrifolia) in
tropical islands of Andaman and Nicobar, India,
Phytoparasitica, 40 (5): 485-491.
10. Shi Xuerong, Chi Peikun, 1988. Identification of
the pathogen causing wild disease of the medicinal
herb Indian mulberry (Morinda officinalis How.), Acta
Phytopathologica Sinica. 04.
11. Sneh B, Burpee L. Ogoshi A.,1991.
Identification of Rhizoctonia species. St Paul, Mn,
USA: APS press.

Phản biện: TS. Trịnh Xuân Hoạt

KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH BỆNH ĐỐM CHẾT HOẠI HÌNH NHẪN GÂY HẠI THUỐC LÁ
Results of Diagnotic Necrotic Ring Spot Disease on Tobacco plant
1

Nguyễn Văn Chín và Hà Vi t Cƣờng
Ngày nhận bài: 06.9.2019


2

Ngày chấp nhận 26.9.2019
Abstract

In 2019, Tobacco instutute collected 15 disease samples with crooked tip to the side and necrotic ringspot on
leaves in growing tobacco Bac Giang; necrotic spot symptom in Bac Kan and Cao Bang; leaf curl and crooked tip
to the side in Tay Ninh to diagnose in Research centre for Tropical plant pathology – Vietnam national university
of Agriculture. Results of diagnosis showed that all disease samples in Bac Giang were caused by Tomato
necrotic ringspot virus (TNRV). Virus belong to Tospovirus genus and is spread by insect – thrips. TNRV is a virus
species that is detected the first times on tobacco plant in Vietnam. Other disease samples of Bac Kan, Cao Bang
and Tay Ninh provinces didn‟t infected with Tospovirus.
Keywords: Tobacco, virus, Tospovirus, Tomato necrotic ringspot virus, TNRV.
*

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong 3 năm gần đây, cây thuốc lá có triệu
chứng đốm chết hoại hình nhẫn có chiều hướng
1. Viện Thuốc lá
2. Học Viện Nông nghiệp Việt Nam

tăng dần ở các tỉnh phía Bắc, đặc biệt gây hại
nặng tại Chi nhánh Viện Thuốc lá Bắc Giang
trong vụ xuân 2019. Như năm 2017, chúng xuất
hiện rải rác trên đồng ruộng với mức độ gây hại
không đáng kể; Đến năm 2018, bệnh xuất hiện
phổ biến với tỷ lệ bệnh 12,5%; Và năm 2019,
chúng gây hại rất nặng với tỷ lệ bệnh dao động
39



Kết quả nghiên cứu Khoa học
60 - 100% và nhiều ruộng thuốc lá bị tiêu hủy
hoàn toàn. Kết quả điều tra tại Chi nhánh Viện
Thuốc lá tại Bắc Giang cho thấy bệnh lây lan rất
nhanh, từ thời điểm điều tra với tỷ lệ bệnh 10%
đến giai đoạn ruộng bị nhiễm bệnh 80 - 100% chỉ
diễn ra khoảng 20 - 25 ngày, mặc dù đã sử dụng
tất cả các biện pháp phòng trừ như vệ sinh tiêu
hủy cây bệnh, phun phòng trừ môi giới,…
(Nguyễn Văn Chín, 2019)
Để xác định nguyên nhân gây bệnh, Viện
Thuốc lá đã kết hợp với Trung tâm nghiên cứu
Bệnh cây nhiệt đới - Học Viện Nông nghiệp Việt
Nam tiến hành kiểm tra đồng ruộng thuốc lá,
bước đầu dựa trên triệu chứng đốm chết hoại
hình nhẫn đã nghi ngờ bệnh có thể do
Tospovirus gây ra. Khi kiểm tra trên cây thuốc lá,
bọ trĩ xuất hiện khá nhiều.
Các virus thuộc chi Tospovirus gây thiệt hại
nghiêm trọng cho nhiều loại cây trồng trên thế
giới. Trong đó, tại Mỹ có 5 loài Tospovirus gây
hại là Tomato spotted wilt virus (TSWV),
Impatiens necrotic spot virus (INSV), Iris yellow
spot virus (IYSV), Groundnut ringspot virus
(GRSV) và Tomato chlorotic spot virus (TCSV)
(Scott Adkins et al., 2013). Tại Thái Lan (năm
2008) và Trung Quốc (2014) đã phát hiện virus
mới Tospovirus gây hại trên cây cà chua là

Tomato necrotic ringspot virus (TNRV) (Yueyan
Yin et al., 2014). Tospovirus được truyền trên
đồng ruộng từ cây này sang cây khác qua một số
loài bọ trĩ. Trong đó, ba loài bọ trĩ, Frankliniella
occidentalis (Western flower thrips), F. fusca
(Tobacco thrips) và Thrips tabaci (onion thrips) là
những vectơ truyền virus chủ yếu tại Mỹ. Bọ trĩ
chỉ có thể truyền bệnh nếu chúng hấp thụ virus
trong các giai đoạn phát triển của ấu trùng. Cả ấu
trùng và trưởng thành đều có thể truyền được
virus cho cây (Scott Adkins et al., 2013)..
Phổ ký chủ của Tospovirus thay đổi tùy theo
loài gây hại. Tomato spotted wilt virus (TSWV) có
phổ ký chủ rộng nhất, gây hại khoảng 800 loài
cây trồng và trên 80 họ. Trong đó, cây thuộc họ
cà và hoa cúc bị nhiễm nặng nhất. Một số cây bị
nhiễm TSWV nặng như: Cây cà chua, ớt, rau xà
lách, khoai tây, đu đủ, đậu phụng, thuốc
lá,…(Scott Adkins et al., 2005).
Như vậy, để phòng trừ bệnh đốm chết hoại
hình nhẫn trên cây thuốc lá, việc xác định nguyên
40

BVTV - Số 6/2019
nhân gây bệnh và phương thức lan truyền của
chúng là rất cần thiết trong sản xuất thuốc lá ở
Việt Nam, là cơ sở để đưa ra các biện pháp
phòng trừ bệnh hiệu quả và an toàn.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thu thập mẫu bệnh: Mẫu cây bệnh được

đánh cả gốc đem về trồng trong nhà lưới của
Trung tâm nghiên cứu Bệnh cây nhiệt đới - Học
Viện Nông nghiệp Việt Nam làm nguồn bệnh
chẩn đoán.
- AND tổng số được chiết tách từ mô lá bằng
phương pháp CTAB (Cetyl trimethyl ammonium
bromide) theo mô tả của Doyle & Doyle (1987).
Sau đó, sản phẩm chiết tách được kiểm tra bằng
điện di trên gel agarose 1%.
- Cặp mồi phản ứng được sử dụng để phát hiện
virus và giải trình tự gen là Tospo-F3 và Tospo-R3.
Nó phát hiện đặc điểm gen N của Tospovirus nhóm
I và II với kích thước xấp xỉ 600 bp.
- Giải trình tự và phân tích trình tự gen:
Sản phẩm PCR, RT-PCR sau khi tinh chiết từ
gel agarose được giải trình tự trực tiếp bằng mồi
PCR, RT-PCR (Tospo-F3 và Tospo-R3).
Trình tự gen được phân tích bằng các phần
mềm thông dụng như: BLAST, CLUSTAL 2.0,
MEGA7.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 K t quả chạy RT-PCR
Vụ xuân 2019, Viện thuốc lá kết hợp với
Trung tâm nghiên cứu Bệnh cây nhiệt đới – Học
viện Nông nghiệp Việt Nam tiến hành kiểm tra
bệnh gây hại thuốc lá tại Bắc Giang, dựa vào
triệu chứng đốm chết hoại hình nhẫn trên lá và
bọ trĩ xuất hiện trên cây (hình 1), bước đầu nghi
ngờ bệnh có thể là do Tospovirus gây ra. Để
xác định có phải Tospovirus hay không, năm

mẫu thuốc lá thu thập tại Bắc Giang gồm BG1,
BG6, BG9, BG10 và BG11 với triệu chứng đốm
hình nhẫn chết hoại điển hình được kiểm tra RT
- PCR với cặp mồi đặc hiệu Tospovirus là
Tospo-F3 và Tospo-R3. Ngoài ra, chúng tôi
cũng kiểm tra các mẫu thuốc lá thu thập tại Cao
Bằng, Bắc Kạn có triệu chứng vẹo ngọn, khảm
và đốm chết hoại trên lá và Tây Ninh là triệu
chứng ne ngọn (hình 2) có nhiễm Tospovirus
hay không, các mẫu này cũng được kiểm tra RT


Kết quả nghiên cứu Khoa học

BVTV - Số 6/2019

- PCR cùng. Kết quả kiểm tra RT - PCR tại bảng
1 và hình 1 cho thấy:
+ Tất cả 5 mẫu thuốc lá thu thập tại Bắc
Giang đều nhiễm Tospovirus do chúng dương
tính với cặp mồi Tospo-F3 và Tospo-R3. Ba mẫu
BG1, BG9 và BG11 đã được chọn để giải trình tự

gen nhằm xác định chính xác danh tính virus.
+ 10 mẫu thuốc lá thu tại Tây Ninh, Cao Bằng
và Bắc Kạn đều phản ứng âm tính với cặp mồi
Tospo-F3 và Tospo-R3. Điều đó chứng tỏ các
mẫu bệnh này đều không nhiễm virus thuộc chi
Tospovirrus.


Bảng 1. RT-PCR phát hiện Tospovirus trên thuốc lá năm 2019
TospoF3/-R3

Giải trình
tự

Đốm hình nhẫn chết hoại

+

+

27/2/2019

Đốm hình nhẫn chết hoại

+

Bắc Giang

27/2/2019

Đốm hình nhẫn chết hoại

+

BG10

Bắc Giang


27/2/2019

Đốm hình nhẫn chết hoại

+

5

BG11

Bắc Giang

27/2/2019

Đốm hình nhẫn chết hoại

+

6

TN1

Tây Ninh

6/5/2019

Xoăn cuốn lá

-


7

TN2

Tây Ninh

6/5/2019

Xoăn cuốn lá

-

8

TN3

Tây Ninh

6/5/2019

Xoăn cuốn lá

-

9

TN4

Tây Ninh


6/5/2019

Xoăn cuốn lá

-

10

TN5

Tây Ninh

6/5/2019

Xoăn cuốn lá

-

11

BK6

Bắc Kạn

6/5/2019

Khảm, đốm chết hoại lá

-


12

TN7

Tây Ninh

6/5/2019

Xoăn cuốn lá

-

13

CB8

Cao Bằng

6/5/2019

Khảm, đốm chết hoại lá

-

14

CB9

Cao Bằng


6/5/2019

Khảm, đốm chết hoại lá

-

15

TN10

Tây Ninh

6/5/2019

Xoăn cuốn lá

-

TT

Mẫu

Địa điểm

Thời gian

1

BG1


Bắc Giang

27/2/2019

2

BG6

Bắc Giang

3

BG9

4

Triệu chứng

+

+

Hình 1. A: Triệu chứng vẹo ngọn và đốm ch t hoại hình nhẫn;
B: Bọ trĩ gây hại thuốc lá tại Bắc Giang
41


Kết quả nghiên cứu Khoa học

BVTV - Số 6/2019


Hình 2. C: Triệu chứng xoăn, khảm và đốm ch t hoại tại Cao Bằng;
D: Triệu chứng ne ngọn tại Tây Ninh

Hình 3. RT-PCR phát hiện Tospovirrus trên thuốc lá. Danh tính mẫu đƣợc trình bày ở bảng 1
M là thang DNA 1 b (GenRuler 1 b, Fermentas). Băng sản phẩm được chỉ bằng mũi tên
3.2 Định danh Tospovirus bằng giải trình
tự gen
- Phản ứng PCR và giải trình tự gen
Dựa trên kết quả RT - PCR, 3 mẫu đã được

chọn để giải trình tự gen là BG1, BG9 và BG11.
Các mẫu được thực hiện phản ứng RT - PCR với
cặp mồi đặc hiệu Tospovirus là Tospo-F3 và
Tospo-R3 (Hình 4).

Hình 4. RT-PCR để nhân đoạn gen Tospo-F3/Tospo-R3 để giải trình tự
M là thang DNA 1 b (GenRuler 1 b, Fermentas). Băng sản phẩm được chỉ bằng mũi tên
42


Kết quả nghiên cứu Khoa học

BVTV - Số 6/2019

Sản phẩm PCR được tinh chiết từ agarose gel và giải trình tự trực tiếp. Sau khi loại bỏ trình tự
nhiễu 2 đầu, trình tự của 3 mẫu BG1, BG9 và BG11 thu được như sau:
>BG1 (568 bp)
CTGCTTCTTGACATTCTGaAAATAAGCAAGGGAGAAAGCTATAGGTGCCATTGCAGGGAGACT
GGACAATAAAGGTAAAGGTCCACCAACACACAACATCAGCCTGGTTGCACTGGAATCGAAATTGG

GAGGTACATTTAACCCATAAGCAATAACCATAGGAAGTGACATAAGTTTTGAATACATGTCTTGCT
GGAGTTTTTGAGTTGTGCATTCTTCAACCATCTTTGCCATGAGAACTCTGAGTACAGCTTCAGTTC
TCTTAAATGTCCATGTTTTTTCATCAGCATTATCTGAGTTTTGTGCTATCTTTTTGCCGCAAAAAAC
AAACTGATTGCTCTTGCAGGCTGCAAATATCTGCTTTCTACTCTTTAGTATAGTTATTCCATTATTG
AATGTAAATTTTCCGAAGATGTCCTGTTTGTTTTCATCATAAAATTTAGAAAAGCTGAATCCCGGTG
TAGCTTCATCAAGCTCTATTTCAATGTCTGCTTCTCCTCCAGCTAGCAATTCCTTGATTTTCTCGTT
TGACAAGTTTTTCCTAACGGTAGACATGGTGTTTACGGGA
>BG9 (568 bp)
CTGCTTCTTGACATTCTGaAAATAAGCAAGGGAGAAAGCTATAGGTGCCATTGCAGGGAGACT
GGACAATAAAGGTAAAGGTCCACCAACACACAACATCAGCCTGGTTGCACTGGAATCGAAATTGG
GAGGTACATTTAACCCATAAGCAATAACCATAGGAAGTGACATAAGTTTTGAATACATGTCTTGCT
GGAGTTTTTGAGTTGTGCATTCTTCAACCATCTTTGCCATGAGAACTCTGAGTACAGCTTCAGTTC
TCTTAAATGTCCATGTTTTTTCATCAGCATTATCTGAGTTTTGTGCTATCTTTTTGCCGCAAAAAAC
AAACTGATTGCTCTTGCAGGCTGCAAATATCTGCTTTCTACTCTTTAGTATAGTTATTCCATTATTG
AATGTAAATTTTCCGAAGATGTCCTGTTTGTTTTCATCATAAAATTTAGAAAAGCTGAATCCCGGTG
TAGCTTCATCAAGCTCTATTTCAATGTCTGCTTCTCCTCCAGCTAGCAATTCCTTGATTTTCTCGTT
TGACAAGTTTTTCCTAACGGTAGACATGGTGTTTACGGGA
>BG11 (568 bp)
CTGCTTCTTGACATTCTGaAAATAAGCAAGGGAGAAAGCTATAGGTGCCATTGCAGGGAGACT
GGACAATAAAGGTAAAGGTCCACCAACACACAACATCAGCCTGGTTGCACTGGAATCGAAATTGG
GAGGTACATTTAACCCATAAGCAATAACCATAGGAAGTGACATAAGTTTTGAATACATGTCTTGCT
GGAGTTTTTGAGTTGTGCATTCTTCAACCATCTTTGCCATGAGAACTCTGAGTACAGCTTCAGTTC
TCTTAAATGTCCATGTTTTTTCATCAGCATTATCTGAGTTTTGTGCTATCTTTTTGCCGCAAAAAAC
AAACTGATTGCTCTTGCAGGCTGCAAATATCTGCTTTCTACTCTTTAGTATAGTTATTCCATTATTG
AATGTAAATTTTCCGAAGATGTCCTGTTTGTTTTCATCATAAAATTTAGAAAAGCTGAATCCCGGTG
TAGCTTCATCAAGCTCTATTTCAATGTCTGCTTCTCCTCCAGCTAGCAATTCCTTGATTTTCTCGTT
TGACAAGTTTTTCCTAACGGTAGACATGGTGTTTACGGGA
- Kết quả phân tích trình tự và cây phả hệ
Phân tích trình tự cho thấy cả 3 mẫu BG1,
BG9 và BG11 đều đồng nhất trình tự 100%

với nhau và điều đó chứng tỏ chúng thuộc 1
loài virus.
Sử dụng phần mềm BLAST trên NCBI
(National
Center
for
Biotechnology
Information), chúng tôi đã tìm kiếm virus gần
gũi trên Genbank đối với 3 mẫu virus BG1,
BG9 và BG11 dựa trên trình tự thu được. Kết
quả tìm kiếm tại bảng 2 cho thấy các mẫu virus
trên GenBank gần gũi nhất đối với 3 mẫu BG1,

BG9 và BG11 đều là Tomato necrotic ringspot
virus (TNRV) với mức đồng nhất trình tự từ
93,3 đến 93,5%.
Tương tự, phân tích cây phả hệ (Hình 4)
cho thấy cả 3 mẫu BG1, BG9 và BG11 đều
phân nhóm chặt trong cụm loài TNRV. Trong
cụm này, 3 mẫu virus thuốc lá nằm trong
nhánh gồm các mẫu TNRV được phát hiện
thấy trên cây cà chua và cây ớt tại Việt Nam.
Các mẫu này do Trung tâm nghiên cứu Bệnh
cây nhiệt đới - Học Viện nông nghiệp Việt Nam
phát hiện và chưa công bố.
43


Kết quả nghiên cứu Khoa học


BVTV - Số 6/2019

Bảng 2. Các mẫu virus trên GenBank gần gũi nhất
đối với 3 mẫu virus BG1, BG9 và BG11 trong tìm ki m BLAST
Virus
Tomato necrotic
ringspot virus
Tomato necrotic
ringspot virus
Tomato necrotic
ringspot virus
Tomato necrotic
ringspot virus
Tomato necrotic
ringspot virus

Viết tắt

Ký chủ

Quốc Gia


GenBank

Phần trăm
đoạn so
sánh (%)

Mức đồng

nhất trình tự
(%)

TNRV

Cà chua

Thái Lan

KM887842

100

93.46

TNRV

Cà chua

Thái Lan

FJ946835

100

93.46

TNRV

Ớt


Thái Lan

KM887841

100

93.29

TNRV

Cà chua

Thái Lan

HM113532

100

93.29

TNRV

Cà chua

Thái Lan

FJ489600

100


93.29

thu tại Bắc Giang được đánh dấu.
Như vậy, kết quả chẩn đoán đã xác định
được triệu chứng đốm chết hoại hình nhẫn trên
cây thuốc lá tại Bắc Giang là do Tomato necrotic
ringspot virus (TNRV) gây ra. Đây là virus được
phát hiện lần đầu tiên tại Thái Lan trên cây cà
chua năm 2008 và mới được phát hiện thấy gần
đây trên cây cà chua và cây ớt ở Việt Nam. Trên
cây thuốc lá, TNRV lần đầu tiên được phát hiện
thấy ở Việt Nam. Virus TNRV thuộc chi
Tospovirus và được lan truyền trên đồng ruộng
từ cây này sang cây khác nhờ côn trùng môi giới
là bọ trĩ theo phương thức bền vững tái sinh (Hà
Viết Cường, 2011).
4. KẾT LUẬN

Hình 5. Cây phả hệ dựa trên đoạn TospoF3/Tospo-R3
Nó được xây dựng bằng phương pháp
Neighbough Joining (NJ) với khoảng cách di
truyền được xác định dựa trên mô hình thay thế
Kimura 2 tham số. Giá trị bootrap (%) với 1000
lần lặp lại được chỉ rõ ở gốc các nhánh (chỉ thể
hiện các giá trị >50%), Thanh bar thể hiện
khoảng cách di truyền. Các mẫu virus thuốc lá
44

Kết quả chẩn đoán bệnh thu thập tại các vùng

trồng thuốc lá cho thấy các mẫu đốm chết hoại
hình nhẫn thu thập tại Bắc Giang đều bị nhiễm
Tospovirus, loài gây hại là Tomato necrotic
ringspot virus (TNRV). TNRV lần đầu tiên được
phát hiện trên cây thuốc lá ở Việt Nam. Các mẫu
đốm chết hoại tại Cao Bằng, Bắc Kạn và ne ngọn
tại Tây Ninh không nhiễm Tospovirus.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Chín, 2017 - 2019. Điều tra tình
hình sâu bệnh hại thuốc lá làm cơ sở dự báo và tư vấn
biện pháp phòng trừ phục vụ sản xuất nguyên liệu ở
các tỉnh trồng thuốc lá của Việt Nam. Báo cao tổng kết
đề tài – cấp Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.


Kết quả nghiên cứu Khoa học

BVTV - Số 6/2019

2. Ha, C., Coombs, S., Revill, P., Harding, R., Vu,
M., & Dale, J., 2008. Molecular characterization of
begomoviruses and DNA satellites from Vietnam:
additional evidence that the New World geminiviruses
were present in the Old World prior to continental
separation. Journal of General Virology, 89(1), 312-326.
3. Hà Viết Cường, 2011. Virus thực vật,
Phytoplasma và Viroid. Bài giảng bệnh hại cây trồng –
Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.
4. Revill, P. A., Ha, C. V., Porchun, S. C., Vu, M. T.,
& Dale, J. L., 2003. The complete nucleotide sequence of

two distinct geminiviruses infecting cucurbits in Vietnam.
Archives of virology, 148(8), 1523-1541.

5. Scott Adkins, Tom Zitter and Tim Momol, 2013.
Tospoviruses
(Family
Bunyaviridae,
Genus
Tospovirus). Plant Pathology Department, Florida
Cooperative Extension Services, Institute of Food and
Agricultural Sciences, University of Florida. Published
October 2005.
6. Yueyan
Yin, Kuanyu
Zheng, Jiahong
Dong, Qi Fang, Shiping Wu, Lishuang Wang
và Zhongkai Zhang, 2014. Identification of a new
tospovirus causing necrotic ringspot on tomato in
China. Virology Journal 2014.

Phản biện: TS. Hà Minh Thanh

HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ CỦA VI KHUẨN PHÁT HUỲNH QUANG ĐỐI VỚI
NHỆN GIÉ HẠI LÚA, Steneotarsonemus spinki Smiley
(Acari: Tarsonemidae)
Efficacy of Fluorescent Pseudomonas Bacteria Against Panicle Rice Mite,
Steneotarsonemus spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae)
1

2


Lăng Cảnh Phú , Bùi Thị Huyền Trang và Nguyễn Văn Huỳnh
Ngày nhận bài: 02.10.2019

1

Ngày chấp nhận: 29.10.2019
Abstract

The research was carried out in laboratory of the Department of Plant Protection, College of Agriculture, Can
Tho University in the objectives of (1) finding fluorescent Pseudomonas bacteria isolates in both stem and root
zone of rice plants and weeds in order to prevent the panicle rice mite, (2) assessing the controlling effects and
(3) the ability of an isolate to produce enzyme and hydrogen cyanine of fluorescent Pseudomonas bacterial
isolates against panicle rice mite as a biological agent in controlling the pest in order to reduce the use of
chemicals for safe environment. There were 03 (Ps.KG.HĐ-08, Ps.KG.HĐ-12 and Ps.KG.GR-05) per 29 isolates
in total with high effect of controlling panicle rice mite in laboratory condition (62.33% to 67.40%) at 3 days after
testing (3 DAT). All three of fluorescent Pseudomonas bacterial isolates produced protease and hydrogen
cyanine, although only Ps.KG.HĐ-08 and Ps.KG.GR-05 had potential chitinase action.
Keywords: Biological control, panicle rice mite, fluorescent Pseudomonas bacteria.
*

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trên thế giới, loài nhện gié Steneotarsonemus
1. Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp,
Trường Đại học Cần Thơ
2. Học viên cao học ngành Bảo vệ thực vật, Trường
Đại học Cần Thơ

spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae) là loài dịch hại

gây hại nguy hiểm tại Nam Mỹ và Trung Quốc
(Navia et al., 2005; Xu et al., 2001) đã làm giảm
30-90% năng suất lúa tại Trung Quốc (Xu et al.,
2001) và tới 70% tại Cu Ba (Navia et al., 2005
dẫn). Ở nước ta, loài nhện gié đã được Ngô Đình
Hoà (1992), Nguyễn Văn Đĩnh (1994) ghi nhận

45



×