Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa tại trang trại sinh thái thanh xuân, xã nghĩa trụ, huyện văn giang, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 52 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

ĐẶNG THỊ DIỄN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN SAU CAI SỮA TẠI TRANG TRẠI
SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ,
HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Lớp: CNTY - K47 - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. ĐOÀN QUỐC KHÁNH

Thái Nguyên – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay
em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình


của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới :
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập. Trang trại sinh thái Thanh Xuân đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, giúp em hoàn thành tốt công việc
trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.
Đoàn Quốc Khánh đã luôn động viên, giúp đỡ chỉ bảo tận tình và trực tiếp hướng
dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên
Đặng Thị Diễn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Lịch phun sát trùng toàn trại........................................................... 27
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ................................ 29
Bảng 4.1.Tình hình chăn nuôi lợn tại trại ....................................................... 35
Bảng 4.2. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng ............ 36
Bảng 4.3. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh
đến sau cai sữa nuôi tại trại ............................................................................. 36
Bảng 4.4 Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa nuôi
tại trại ............................................................................................................. 37
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con sơ sinh đến
sau cai sữa tại trại theo các tháng .................................................................... 38
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa ............... 39
Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến sau cau cai sữa toàn trại ... 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

Hb

: Hemoglobin

Nxb

: Nhà xuất bản


PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

TS

: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng

SX

: Sản xuất


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.......................................................... iii
MỤC LỤC.................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................................3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ......................................................................................3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .............................................................................3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại...............................................................................4
2.2. Tổng quan tài liệu .................................................................................................5
2.2.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................................5
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................22
3.1. Đối tượng ............................................................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ..........................................................................22
3.3. Nội dung thực hiện ..............................................................................................22
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ...............................................................22
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.........................................................................................22
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................35
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại giai đoạn 2016-2018 ...............................35
4.2. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến sau cai sữa .....................36
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa............37
4.3.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa ...................37


v

4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa .................................39
4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa sau khi thực hiện
các biện pháp phòng, trị bệnh tại trại .........................................................................40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................42
5.1. Kết luận ...............................................................................................................42
5.2. Đề nghị ................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................47

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP .....................................49


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển mạnh
mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm một vị
trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần rất lớn vào tăng
trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho tiêu dùng, nâng cao
chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất khẩu với số lượng lớn.
Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và chất lượng tốt cho con
người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp
các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho ngành công nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực phẩm
lớn cho tiêu dùng của người dân, nên chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói
riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát triển. Nhờ
vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều kết quả to lớn
như: Tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ nạc cao. Bên
cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy
mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng tiên
tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung,
phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Đặc biệt lợn con giai đoạn sơ sinh đến sau cai sữa rất dễ mắc nhiều bệnh
nên quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến sau cai sữa ảnh
hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp
hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc
sử dụng vaccine phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một

cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, thầy
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến
sau cai sữa tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên’’.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã
Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Vận hành được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc trên đàn lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ tại trại có hiệu quả cao;
- Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn lợn sơ sinh đến sau cai sữa tại
trại, thực hiện được các quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Thành thạo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn sơ sinh đến sau cai
sữa tại trại;
- Thành thạo quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn sơ
sinh đến sau cai sữa tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Trại chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
+ Phía Nam giáp huyện Khoái Châu
+ Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ
+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì, đều
của Hà Nội.
+ Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm, Hưng
Yên.
- Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn
người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trang trại sinh
thái Thanh Xuân nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng
ẩm vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt
đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất
mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho
mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích
hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực
này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các
thời kỳ chuyển tiếp.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 10
năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công


4

nhân viên được cải thiện, trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê,

giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển
dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm,
thực tiễn và yêu nghề. Trại có 41 cán bộ nhân viên trong đó:
- Lao động gián tiếp có 8 người:
+ Tổng giám đốc công ty: 1
+ Kế toán: 2
+ Làm vườn, nấu ăn: 2
+ Bảo dưỡng : 2
+ Bảo vệ: 1
- Lao động trực tiếp có 33 người:
+ 5 kỹ sư chăn nuôi
+ 28 công nhân
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh
trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa
dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào.
Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát
về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh
hiện tượng ứ đọng nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có
66 ô chuồng và 1 chuồng đẻ có 120 ô chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô chuồng,
6 chuồng lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với
100 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa với 750 con/chuồng và 1 chuồng đực với 70
ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa
hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa đông có hệ



5

thống bóng đèn hồng ngoại.
Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi, 1
ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại gồm
nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
- Cơ năng điều tiết thân nhiệt
+ Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình giảm
phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu được sau
khi sinh, nhiệt độ của môi trường.
+ Theo Trương Lăng (2000) [6], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú
sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa
đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy định
không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã sinh bú
sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ lợn con chưa
thể thích ứng được với môi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết thân nhiệt chưa
hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới
sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất dễ mẫn cảm với
thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có một giới hạn sinh
thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là
điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi
khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ trong chuồng càng giảm.
Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong chuồng nuôi phù hợp với mọi
lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi được ổn định là rất quan trọng.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [8], trên nền cứng hoặc sàn thưa
không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong tuần
đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo đảm nhiệt



6

độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô úm có kích thước ít
nhất là một mét vuông, trong ô úm có thể đặt tấm sưởi điện tự động hoặc treo
bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ
thống tác nhân stress đối với gia súc.
- Đặc điểm tiêu hóa
+ Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
+ Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp
6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn
dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng
về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng
khả năng tiêu hóa các chất.
+ Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng
rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
+ Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con không
có axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai
đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm
vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột
và thẩm thấu vào máu.

+ Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không
còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng
thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế


7

sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức
ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng
cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ
tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
+ Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn(2005) [10], lợn con dưới 1 tháng
tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng
kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị
chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa
portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không
hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa
protein.
- Khả năng miễn dịch của lợn con
+ Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và
lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn
trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này
mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
+ Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên
khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [8], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm

lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 – 19 %, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối
với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin bằng
con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin giảm
đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn


8

con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào
vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm
lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100ml máu. Sau 24 giờ,
lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách
ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ -globulin kém hơn, hàm lượng γ - globulin
trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24
mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100ml
máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không
được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể,
những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ
chết cao.
+ Sự hấp thu các phân tử γ - globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ
bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì vậy
quá trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn.
+ Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy
hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thể bản
thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên.
- Hệ vi sinh vật đường ruột
+ Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [9], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,

Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta
quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành
tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli
trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành
của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus
spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực


9

khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes,
Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus.
-Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại
có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu,
đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với
chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng
sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí
hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu
lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo
các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật
liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng thì
tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối..
- Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần
thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng
chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc
trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 – 34 °C đối với lợn sơ
sinh và 28 – 30 °C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt,
không thay đổi thức ăn đột ngột.

Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân là
điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng,
mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
- Phòng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu
máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu chảy
khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt
- Phòng bệnh bằng vaccine: phòng bệnh bằng vaccine là phương pháp
hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi sinh


10

vật. Vaccine phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã
được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn
lợn chống lại bệnh, các loại vaccine này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một
cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số tác giả đã
tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằm kích thích cơ
thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
+ Theo Bertschinger. H. U. (1999) [15], đã phát hiện có ít nhất 170 kháng
nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên
thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh
không phải là độc tố của E. Coli.
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng
+ Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian
bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1 phần
nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và phát triển,
do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn của lợn con cần
20 - 22% protein thô.
+ Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả

năng tiêu hóa lipit rất thấp.
+ Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do
gluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài
nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.
+ Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khoáng
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S
Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F
Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân
+ Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo màng


11

tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho sinh
trưởng, phát dục và sinh sản
+ Nhu cầu về nước: nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi
chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2.2.1.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
Theo Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [13]
- Tiêu chảy do E.coli
+ Lứa tuổi bị bệnh: chủ yếu xảy ra trên lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa.
+ Nguyên nhân: do lợn con bú vào bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước
có chứa mầm bệnh, vệ sinh sàn chuồng không được sạch sẽ, ẩm ướt. Lợn bị stress
do trộn chung lợn cai sữa trong quá trình vận chuyển, thay đổi thức ăn.
+ Triệu chứng, bệnh tích: trên lợn con theo mẹ bị bệnh, lợn thường nằm
tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính

phân, phân lỏng đến sệt, có màu kem và có thể thấy lợn nôn mửa. Lợn mất nước
do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên khô. Trước khi chết có thấy lợn bơi chèo
và sùi bọt mép. Trên lợn cai sữa, biểu hiện đầu tiên thấy sụt cân, đi phân nước và
mất nước. Một vài trường hợp phân có máu hoặc sệt với nhiều màu như xám, trắng,
vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân không có ý nghĩa nhiều trong chẩn đoán
lâm sàng. Có thể lợn chết với mắt lõm vào, thỉnh thoảng thấy lợn nôn mửa và cũng
có thể thấy chết mà không có triệu chứng.
+ Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử của bệnh trong
trại. Trong trường hợp nhiễm độc tố đường ruột của vi khuẩn, xác lợn chết bị
mất nước. Mổ khám thấy ruột sung huyết, xuất huyết. Tiến hành phân lập vi
khuẩn để xác định nguyên nhân gây bệnh. Lấy mẫu phân nuôi cấy phân lập vi
khuẩn. Ngoài ra có thể lấy mẫu ruột có bệnh tích kiểm tra mô bệnh học.
+ Phòng và cách điều trị
 Kháng sinh pha uống :


12



Amoxycillin + colistin 10%, liều lượng: 1g/lít, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.



Apralan, liều lượng: 25mg/kg TT, số ngày sử dụng: 7 ngày.

 Kháng sinh trộn cám :


Roxolin 60%, liều lượng: 0,3-0,4kg/tấn, số ngày sử dụng: 5-7 ngày.


 Kháng sinh tiêm:


Florject, liều lượng: 0,33 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.



Ampisur, liều lượng: 1 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.



Gentamycin, liều lượng: 1 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
- Cầu trùng

+ Lứa tuổi bị bệnh: thường xảy ra ở lợn con theo mẹ từ 7 - 10 ngày tuổi,
thỉnh thoảng cũng gặp trên lợn choai, lợn thịt, lợn đực giống.
+ Nguyên nhân: do 1 loại ký sinh trùng nhỏ có tên Isospora suis, ký sinh
trùng này sống nhân lên nhờ tế bào vật chủ, chủ yếu là tế bào đường ruột.
+ Triệu chứng, bệnh tích: Trong giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu
chảy. Ở giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xám
xanh, hoặc trong phân có lẫn máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Cầu trùng
tác động gây tổn thương trên thành ruột non làm lợn con tiểu chảy dẫn đến mất
nước. Tỷ lệ chết do cầu trùng rất thấp nhưng nếu có sự lây nhiễm kế phát của vi
khuẩn thì tỷ lệ chết sẽ tăng cao. Khi lợn con bị nhiễm cầu trùng thì lợn con còi
cọc và phát triển không đồng đều.
+ Chẩn đoán: dựa trên triệu chứng lâm sàng và điều trị kháng sinh ít hiệu
quả. Trong 1 số trường hợp, ruột có bệnh tích hình dải ruy băng ở phần không
tràng và hồi tràng. Lấy mẫu phân lợn tiêu chảy xét nghiệm tìm noãn nang bằng
phương pháp phù nổi. Ngoài ra có thể lấy phần ruột có bệnh tích đi kiểm tra mô

học.
+ Phòng và điều trị
 Kháng sinh uống:


13

 Toltrazoril, liều lượng: 1 ml/con, số ngày sử dụng: 1 ngày.
 Amprolium hydrochloride, liều lượng: 25-65 mg/kg TT, số ngày sử
dụng: 3 ngày.
- Viêm rốn
+ Lứa tuổi mắc bệnh: lợn con khoảng 3 ngày tuổi
+ Nguyên nhân: lợn con sau khi sinh không được cắt rốn, không đảm bảo
vệ sinh khi cắt rốn cho lợn con, lợn mẹ dẫm lên làm tổn thương vùng rốn của
lợn con, do vệ sinh sát trùng khi cắt rốn cho lợn con không tốt hoặc do môi
trường vệ sinh kém.
+ Triệu chứng: lợn con thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng lợn ốm
và dễ bị bệnh ghẻ do hệ miễn dịch yếu. Nước tiểu từ bàng quan có thể theo mạch
máu rốn chảy ra rốn. Khi ấn tay vào rốn thấy có khối cộm cứng,
+ Phòng và cách xử lý: khi cắt rốn cho lợn con sử dụng dao và kéo sắc,
ngâm dụng cụ trong 1 lít nước sát trùng 30 phút trước khi sử dụng. Sau khi cắt
xong nhúng rốn vào cồn iot để sát trùng. Ngày sau kiểm tra rốn khô hay không,
nếu rốn không khô (nhìn như lúc mới cắt tức là rốn đang bị viêm) thì nhúng lại
cồn iot thêm 1 lần nữa.
- Bệnh do Streptococcus
+ Lứa tuổi bị bệnh: lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa
+ Nguyên nhân: do 1 loại vi khuẩn có tên là Streptococcus suis gây ra
+ Triệu chứng, bệnh tích: lợn con có biểu hiện nằm úp bụng, run rẩy, rụng
lông. Khi lợn con bị nhiễm trùng huyết gây viêm màng não sẽ có những triệu
chứng làm mắt sưng, run rẩy, bơi chèo, co giật, khớp chân bị viêm. Ngoài ra,

lợn chết đột ngột.
+ Chẩn đoán: dựa trên tiền sử bệnh trong trại, các triệu chứng lâm sàng
và phân lập vi khuẩn từ phổi, dịch trong khớp. Lấy mẫu lách, phổi và hạch có
bệnh tích kiểm tra mô bệnh học.
+ Phòng và cách điều trị
 Kháng sinh trộn cám:


14

 Aquacil 60%, liều lượng: 0,6 kg/tấn, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
 Kháng sinh tiêm:
 Vetrimoxin LA, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
 Pendistrep LA, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử sụng: 3-5 ngày.
 Ceftiofur, liều lượng: 0,6 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
 Florject 400 LA, liều lượng: 0,33 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
 Doxycyclin, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
- Bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae
+ Lứa tuổi bị bệnh: bệnh thường xảy ra ở lợn con giai đoạn sau cai sữa và
lợn choai, đặc biệt là lợn lúc 7 tuần tuổi trở lên.
+ Nguyên nhân: do Mycoplasma hyponeumoniae gây ra
+ Triệu chứng, bệnh tích:
Cấp tính: thường gặp trong đàn lần đầu bị nhiễm bệnh, viêm phổi nặng,
ho râm ran, thở khó, sốt và tỉ lệ chết cao. Tuy nhiên những triệu chứng này biến
động và biến mất đi khi bệnh nhẹ đi.
Mãn tính: thường gặp trong đàn có mầm bệnh xuất hiện nhiều lần, ho kéo
dài và nhiều lần (ho theo kiểu chó ngồi). Một số con bị hô hấp nặng và biểu hiện
triệu chứng viêm phổi, sẽ có khoảng 30 - 70% số lợn có bệnh tích tổn thương
phổi khi mổ khám.
+ Chẩn đoán: dựa trên tiền sử bệnh trong trại, dấu hiệu lâm sàng và

phương pháp phòng thí nghiệm. Mổ khám thấy có bệnh tích gan hóa phổi trên
thùy phổi trước.
+ Phòng và cách điều trị:
 Kháng sinh trộn cám :
 CTC 15%, liều lượng: 2-3 kg/tấn, số ngày sử dụng: 7-14 ngày.
 Dinamutilin 10%, liều lượng: 2 kg/tấn, số ngày sử dụng: 10-14 ngày.
 Tylan 40 sulfa, liều lượng: 1,25 kg/tấn, số ngày sử dụng: 10-14 ngày.
 Pulmutil G-200, liều lượng: 1-2 kg/tấn , số ngày sử dụng: 21 ngày.


15

 Kháng sinh tiêm:
 Tylan 50, liều lượng: 1,7 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
 Tylan 200, liều lượng: 0,5 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.
 Dinamutilin 20%, liều lượng: 0,5 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 35 ngày.
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.2.1. Nghiên cứu trong nước
- Bộ máy tiêu hóa ở lợn con phát triển nhanh, song khả năng chống đỡ
bệnh tật ở đường ruột và dạ dày còn yếu. Do đó, cần chú ý vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng chống bệnh đường
tiêu hóa cao hơn.
- Khi lợn nái nuôi con bằng chuồng sàn thì lợn con ít và không ỉa chảy
phân trắng, còn lợn con theo mẹ nuôi chuồng nền thì tỷ lệ mắc hội chứng tiêu
chảy từ 40 - 45%.
Theo Trần Thị Dân (2008) [1], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6
lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch
như bổ thể, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của

lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo
vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
- Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng,
hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản
ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
- Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,
ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về chức
năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng điều
hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể giảm đi


16

là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và gây bệnh.
- Nhu cầu Fe trong máu rất cần thiết cho duy trì Hemoglobin (Hb) và dự
trữ cho cơ thể phát triển. Ở lợn sơ sinh, trong 100ml máu có 10,9 mg Hb, sau 10
ngày tuổi chỉ còn 4 - 5mg. Nếu lợn con chỉ nhận Fe qua sữa sẽ thiếu Fe dẫn đến
thiếu máu gây suy dinh dưỡng, ỉa phân trắng.
- Các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày
tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm.
Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75- 85%. Vì thế việc làm khô và giữ ấm chuồng là
vô cùng quan trọng.
- Chuồng trại ẩm, lạnh tác động vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ
đó gây rối loạn tiêu hóa. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thay đổi theo sự
biến đổi hàng tháng của nhiệt độ, độ ẩm trung bình, cụ thể là có sự tương quan
thuận với độ ẩm và tương quan nghịch với nhiệt độ không khí. Do đó, để hạn
chế tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con, thì ngoài các biện pháp về dinh dưỡng,
thú y, cần đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi thích hợp.
- Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], khi lợn bị tiêu chảy số loại vi

khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn không
bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng
trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và Streptococcus tăng lên
trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi.
- Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [4], nghiên cứu biến động của vi khuẩn
đường ruột thường gặp ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy đã chỉ ra rằng, khi
lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần.
- Theo Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hoa (2012) [5], hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản(PRRS) gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi lợn, đặc biệt là
lợn con sau cai sữa có tỷ lệ mắc bệnh cao vì đây là lứa tuổi lợn dễ mẫn cảm, sức
đề kháng yếu. Nghiên cứu này được tiến hành trên đàn lợn sau cai sữa từ 3 - 6
tuần tuổi. Lợn sau cai sữa bị mắc PRRS có biểu hiện bỏ ăn, chán ăn, sốt cao, da
mẩn đỏ, khó thở. Phổi lợn bệnh có hiện tượng sung huyết, xuất huyết, viêm phổi.


17

Hạch lâm ba sưng to, tụ máu. Thận có xuất huyết lấm tấm. Xoang bao tim tích
nước. Các tổn thương vi thể bao gồm thâm nhiễm tế bào viêm, phế quản phế viêm
hoặc phế phổi thùy, xuất huyết cầu thận , bể thận.
- Theo Nguyễn Trung Tiến và cs (2015) [11], dịch tiêu chảy cấp tính trên
lợn (Porcine Epldemic Diarrhea - PED) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy
hiểm do một loại vi rút thuộc họ Coronaviridae gây ra. Dịch PED xảy ra quanh
năm nhưng thường phổ biến hơn vào mùa đông và trên 90% ca bệnh xảy ra ở
lợn con dưới 7 ngày tuổi. Trong nghiên cứu này 148 mẫu bệnh phẩm là các mẫu
phân và ruột của lợn nghi mắc bệnh PED thu thập được từ 3 tỉnh là Quảng Trị,
Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013 - 2014 đã được chẩn đoán bằng phương
pháp RT - PRC. Kết quả chẩn đoán cho thấy 57/148 (38,51%) mẫu bệnh phẩm
dương tính với vi rút PED. Kết quả phân tích trình tự nucleotide và amino acid
trên cơ sở giải trình tự một phân gen S (spike gene) cho thấy các chủng vi rút

PED thu thập được trong nghiên cứu này có tỉ lệ tương đồng về nuleotide và
amino acid rất cao khi so sánh với các chủng vi rút PED tham chiếu khác trước
đây của Việt Nam, tỷ lệ tương đồng nucleotide từ 94,8 - 98,6% và amino
acid từ 93,5 - 98,8%. Kết quả phân tích cây phả hệ cho thấy các chủng vi rút
PED trong nghiên cứu này thuộc nhóm G1-1.
- Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do
rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản
ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc
đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều
bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù. Nếu xét về nguyên nhân chính
gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E.coli gây ra,
bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella cholerae suis gây ra, bệnh viêm
dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra …
- Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75%


18

trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồng
thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến
tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức,
những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc
bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu
hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
- Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả
đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động
của vi khuẩn. Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có
rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới

dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng động
theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ diễn ra
bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Sự cân
bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của con vật và
quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi sinh vật đường
ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ
dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về
hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những điều kiện thuận lợi,
những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc tính, phát triển với số
lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là vi
khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột
của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết
trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt
của E.

coli trong nước

ngầm là

một

chỉ

thị

thường

gặp


cho

ô

nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử
dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.


19

Hình thái: E.coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước
2-3x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành
chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không hình thành
nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56°C
trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố chuyển
thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế bào
vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt và có
khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella: đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4-0,6 x 2-3 μm.
+ Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl dương
tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính H2S dương tính (trừ Salmonella
paratyphi A: H2S âm tính)…

Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
- Nhiệt độ phát triển từ 5 – 45 oC, thích hợp ở 37 oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi khuẩn
có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50 oC trong 1 giờ, ở
70 oC trong 15 phút và 100 oC trong 5 phút.
- Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [9], ở nồng độ muối 6 - 8% vi
khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 - 19% sự phát triển của vi khuẩn
bị ngừng lại.
- Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,
ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về chức


×