Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại NGÂN HÀNG TMCP đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.77 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG

CHO VAY DOANH

NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Quan niệm niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương
mại
1.2.2. Các hình thức cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
thương mạ i
1.3. Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của các Ngân hàng
thương mại
1.3.1. Quan niệm mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.2. Sự cần thiết mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.3. Các tiêu chí phản ánh việc mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN


4

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi
nhánh Nghệ An
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Mô hình tổ chức

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.4. Các hoạt động khác
2.2. Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An
2.2.1. Chính sách cho vay
2.2.2. Quy trình cho vay
2.2.3. Kết quả thực hiện
2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh
Nghệ An
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN
3.1. Định hướng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An
3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2015 - 2020
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An


5

3.2.1. Gia tăng nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn để tạo đà cho
việc mở rộng quy mô
3.2.2. Tăng cường nghiên cứu, đa dạng hóa hoạt động cho vay đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa
3.2.3. Tiếp tục tìm kiếm và lựa chọn các khách hàng hoạt động có hiệu quả để
cấp tín dụng
3.2.4. Khai thác triệt để các kênh để tìm kiếm khách hàng
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing Ngân hàng
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
3.3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAMKHẢO
PHỤ LỤC


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BIDV


Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

ĐCTC

Định chế tài chính

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

FTP

Funds transfer pricing – Định giá điều chuyển vốn nội bộ

HĐV

Huy động vốn

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


NIM

Net Interest Margin – Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

ĐINH THỊ QUỲNH ANH

MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ NGÀNH: 8340201

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ


8

HÀ NỘI, năm - 2018


9

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số trong nền
kinh tế với tỷ lệ hơn 90% trên tổng số lượng doanh nghiệp. Theo đó, loại hình
doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, huy động được các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa
đói giảm nghèo… Loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ không ngừng phát triển, gia
tăng nhanh chóng về số lượng, quy mô cũng như chất lượng hoạt động. Tuy nhiên,
với đặc thù quy mô, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng gặp không ít những khó
khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể kể đến khó khăn rõ nét
nhất là thiếu vốn. Trước thực tế đó, các Ngân hàng thương mại nhận được tiềm
năng từ đối tượng khách hàng này nên đã tập trung nguồn lực, khai thác và phát
triển sản phẩm dịch vụ mới, đa dạng hơn; ban hành các chính sách cạnh tranh để hỗ
trợ, tháo gỡ vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn; đồng
thời mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận. Qua một thời gian triển khai, các ngân
hàng thương mại cũng đã đạt được những thành tích và thu lại những lợi ích đáng
kể; trong đó có Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Cùng với việc vận dụng được tiềm năng, lợi thế về mạng lưới, thương hiệu
uy tín trên địa bàn, thời gian vừa qua, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam – chi nhánh Nghệ An đã đẩy mạnh hoạt động tiếp thị đến đối tượng khách
hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là mở rộng hoạt động cho vay và đã thu
được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đáng ghi nhận
đó, quá trình triển khai vẫn còn những khó khăn, hạn chế, thị phần của BIDV vẫn
đang bị chia sẻ nhiều bởi các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, đòi hỏi đơn vị phải
nỗ lực hơn nữa để tìm kiếm các giải pháp ưu việt và cạnh tranh hơn trên thị trường.
Chính vì thế, tác giả lựa chọn đề tài: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An”
làm đề tài nghiên cứu với mong muốn từ việc tổng kết phân tích thực trạng để tìm
ra những giải pháp mang lại những lợi ích thiết thực cho cả Ngân hàng và doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Luận văn đi vào hệ thống hóa những vấn đề lý luận về mở rộng


10

cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM, từ đó đi vào phân tích thực trạng mở
rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – chi nhánh Nghệ An dựa trên các số liệu thực tế thu thập được. Cuối
cùng là đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vửa tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An
Chương 1 là tập trung những lý thuyết chung nhất về mở rộng cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại. Trước hết, chương 1 khái quát được

các quan niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với các đặc điểm của doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, để xác định DNNVV, các quốc gia căn cứ vào các tiêu
chuẩn định tính và định lượng khác nhau như ngành nghề, số lao động, vốn sản
xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng,... Ở các quốc gia khác nhau, tiêu chí xác
định DNNVV cũng khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển
kinh tế - xã hội, khuôn khổ pháp luật,... Bên cạnh đó, trong chương 1 cũng nêu ra
đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Về tính chất hoạt động sản
xuất kinh doanh, các DNNVV hoạt động trên nhiều lĩnh vực, hoạt động dưới nhiều
hình thức công ty, và thường tập trung vào các ngành nghề như chế biến, thương
mại, dịch vụ sinh hoạt, giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ... gần gũi với người tiêu
dùng hơn là các ngành công nghiệp, sản xuất khai thác cần xây dựng đầu tư nhiều
vốn và nguồn lực. Về nguồn lực doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa trước tiên
nhỏ về nguồn lực quan trọng nhất là vốn và con người. Chính vì thiếu vốn và con
người dẫn đến thiếu rất nhiều nguồn lực để có thể nâng cao khả năng cạnh trạnh của
DNNVV trên thị trường. Ngoài ra, xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy
mô... bộ phận quản lý của doanh nghiệp vừa và nhỏ thường nắm bắt, bao quát được


11

hầu hết các mặt của hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp
vụ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chưa được chuyên sâu. Bên cạnh
đó, khi mà những doanh nghiệp này phát triển đến quy mô lớn hơn, đòi hỏi quản lý
chặt chẽ hơn sẽ dẫn đến những khó khăn hơn trong hoạt động quản lý. Hơn nữa,
ngoài nguồn vốn, nhân lực, các DNNVV còn có hạn chế về tài nguyên, đất đai và
công nghệ. Sự hữu hạn về nguồn lực này là do các DNNVV thường không đủ
nguồn lực để có thể khai thác thông tin đầu vào và đầu ra tiêu thụ sản phẩm. Ngay
cả, việc sử dụng mạng xã hội và mạng internet để tiếp cận thị trường vẫn còn là
điểm yếu của các DNNVV.
Thứ hai, chương 1 khái quát được hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và

vừa tại Ngân hàng thương mại. Trong nội dung này, luận văn trình bày được quan
niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại, theo đó, hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ mang bản chất chung của quan hệ tín
dụng, đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân hàng,
các TCTD với các DNNVV, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lợi tức
(tiền lãi). Bên cạnh đó là phân loại các hình thức cho vay của doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo nhiều tiêu chí phân loại như: Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với
khách hàng, Phân loại theo thời hạn vay, Phân loại theo phương thức hoàn trả, Phân
loại theo loại tiền. Cùng với các nội dung trên, chương 1 nêu được khái quát hoạt
động mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại. Quan
niệm mở rộng nói chung được hiểu là sự gia tăng về quy mô, phạm vi. Tùy thuộc
vào từng hoạt động, từng lĩnh vực mà mở rộng được định nghĩa cụ thể khác nhau.
Xét trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, khái niệm mở rộng cho vay DNNVV có thể
hiểu là việc tăng tỷ trọng các khoản vay DNNVV trong cơ cấu cho vay của NHTM
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng DNNVV. Việc mở rộng cho
vay DNNVV được hiểu là bao gồm hoạt động mở rộng quy mô, hình thức, đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng phạm vi hay đối tượng cho vay. Từ đó, luận văn nêu
bật được sự cần thiết của việc mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thương mại. Hoạt động tín dụng ngân hàng, trong đó có hoạt động cho vay là
một trong những hoạt động chính, là hoạt động nguồn gốc của Ngân hàng, trong khi


12

đó, DNNVV là loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nền kinh tế.
Đây là đối tượng khách hàng tiềm năng và quan trọng bậc nhất của các NHTM;
đồng thời, do đặc điểm về quy mô thì nhu cầu vốn đối với DNNVV ít hơn rất nhiều
so với các đối tượng khách hàng doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. Theo đó, rủi ro
nếu xảy ra trong cho vay DNNVV sẽ nhỏ hơn, dễ dàng đong đếm và nhanh chóng,
được khắc phục hơn, không để lại hậu quả và ảnh hưởng lâu dài. Từ những lý luận

trên, luận văn tiếp tục nghiên cứu và nêu ra các tiêu chí đánh giá hoạt động mở rộng
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các tiêu chí: tăng trưởng dư nợ, tăng
trưởng về số lượng khách hàng vay vốn, đa dạng hóa sản phẩm cho vay, chất lượng
cho vay thể hiện qua chỉ tiêu nợ xấu và nợ quá hạn, tăng trưởng thu nhập từ cho vay
DNNVV, và mức độ hài lòng và uy tín đối với khách hàng. Tiếp theo, là phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Hoạt động mở rộng cho vay DNNVV là mối quan hệ tín dụng giữa bên
cho vay là Ngân hàng và Bên đi vay là DNNVV. Cả Ngân hàng và DNNVV đều là
thành phần của nền kinh tế, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật, theo đó mọi mối quan hệ cũng đều phải chịu sự điều chỉnh của các cơ quan có
thẩm quyền. Theo đó, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM
đối với DNNVV, bao gồm các yếu tố chủ quan của NHTM và các yếu tố khách
quan khác thuộc về DNNVV và các cơ quan có thẩm quyền liên quan. Các nhân tố
chủ quan bao gồm: Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, khả năng thu thập, xử
lý thông tin tín dụng, công nghệ ngân hàng, cở sở vật chất và trình độ cán bộ. Các
nhân tố khách quan bao gồm: Môi trường kinh tế vĩ mô gồm yếu tố kinh tế, xã hội,
chính trị, pháp luật, tự nhiên, các yếu tố thuộc về doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm: Sự
thiếu hụt tài sản bảo đảm, phương án kinh doanh thiếu khả thi, trình độ quản lý còn
hạn chế.
Như vậy, chương 1 là nền tảng cho việc tìm hiểu thực tiễn về công tác mở
rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An.


13

Nội dung chương 2 đã đi sâu phân tích thực trạng mở rộng cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa như những mặt đã đạt được và tồn tại tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An. Trước hết, chương 2 nêu được khái
quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An bao

gồm quá trình hình thành phát triển và kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn
2013 – 2017. Ngày 24/06/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - tiền thân của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - được thành lập theo quyết định
số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính Phủ. Ngày 27/5/1957, tức là chỉ
sau một tháng Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam ra đời, chi nhánh Kiến thiết Nghệ An
đã được thành lập. Chi nhánh Nghệ An là một trong số 11 đơn vị vinh dự được
thành lập sớm nhất trong hệ thống ngân hàng Kiến thiết Việt Nam toàn quốc với
nhiệm vụ chính là cấp phát vốn xây dựng cơ bản bao gồm cả vốn trung ương và địa
phương cho một số công trình tiêu biểu. Trải qua thời gian hơn 60 năm tạo dựng và
phát triển với muôn vàn khó khăn, vất vả của bao thế hệ lãnh đạo, cán bộ đi trước,
BIDV Nghệ An đã nỗ lực phấn đối, tìm tòi, học hỏi sáng tạo, vận dụng mọi khả
năng để nắm bắt cơ hội, tạo những bước phát triển vượt bậc, phù hợp với xu hướng
của xã hội, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao, kết quả
kinh doanh có hiệu quả để ngày một lớn mạnh và phát triển như hôm nay. Đến nay,
BIDV Nghệ An đã phát triển thành một chi nhánh đứng đầu trong khu vực Bắc
Trung Bộ và đứng thứ 18 toàn hệ thống với quy mô lên tới 171 cán bộ; 8 phòng
giao dịch và 1 trung tâm tập huấn nghiệp vụ.Hoạt động của BIDV Nghệ An đã và
đang bám sát mục tiêu kế hoạch và phương châm “Chất lượng – tăng trưởng bền
vững – an toàn – hiệu quả”. Với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và các bộ nhân
viên, BIDV Nghệ An cũng đã vinh dự đạt được một số thành tựu lớn như danh hiệu:
“Lá cờ đầu khu vực Bắc Trung Bộ năm 2017” do Hội sở chính trao tặng.
Trong khoảng thời gian 5 năm từ 2013 đến 2017 là khoảng thời gian sau cổ
phần hóa, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An đã
đạt được những thành tựu trong hoạt động kinh doanh bao gồm các mặt hoạt động:
Huy động vốn, cho vay, dịch vụ. Giai đoạn 2013 – 2017 có thể thấy công tác huy


14

động vốn của chi nhánh là rất tốt. Chỉ trong vòng 5 năm, nguồn vốn huy động của

chi nhánh đã tăng trưởng tới 106%, tương ứng với số tăng trưởng tuyệt đối là 4.718
tỷ đồng, đưa nguồn vốn huy động của chi nhánh từ 4.450 tỷ đồng năm 2013 lên
9.168 tỷ đồng năm 2017. Có thể nói đây được coi là nỗ lực vượt bậc của chi nhánh
trong công tác huy động vốn do những năm vừa qua, tình hình kinh tế thế giới nói
chung cũng như tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng ở tình trạng gặp nhiều khó
khăn, nhiều doanh nghiệp, công ty gặp khó khăn trong thanh khoản, công nợ khó
thu hồi sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến luồn tiền huy động trong hệ thống Ngân
hàng.Quy mô huy động vốn của BIDV Nghệ An tăng trưởng khá tốt trong 05 năm
qua tuy nhiên cơ cấu huy động chưa thực sự hợp lý, nguồn huy động ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động trong khi nguồn vốn huy động
trung dài hạn còn tương đối hạn chế. Ngân hàng cần có biện pháp cơ cấu lại nguồn
huy động theo hương giảm tỷ trọng nguồn ngắn hạn và tăng tỷ trọng nguồn vốn
trung dài hạn nhằm để giảm thiểu rủi ro thanh toán cho ngân hàng.
Về hoạt động cho vay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Nghệ An (BIDV Nghệ An) từ những ngày đầu thành lập đã gắn với chức
năng cấp phát vốn cho các doanh nghiệp hoạt động, chính vì thế hiện nay mặc dù
chi nhánh đang không ngừng đẩy mạnh hoạt động huy động vốn cũng như tín dụng
bán lẻ thì hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vẫn luôn là giữ vị trí cốt lõi
và là nguồn mang lại lợi nhuận chính cho chi nhánh. Tuy nhiên có thể thấy, thực
trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Nghệ An giai đoạn
2013-2017 đó là dư nợ của nhóm khách hàng lớn truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng dư nợ khách hàng doanh nghiệp. Khách hàng doanh nghiệp lớn
chiếm hơn 70% tổng dư nợ khách hàng doanh nghiệp và có xu hướng tăng lên qua
các năm, năm 2017 có xu hướng giảm nhẹ so với năm 2016. Tỷ trọng dư nợ của
nhóm khách hàng này vẫn cao cho thấy mức độ tập trung và rủi ro trong tín dụng
vẫn còn tập trung ở một số khách hàng lớn (nhóm doanh nghiệp nhà nước và cổ
phần nhà nước và các doanh nghiệp cổ phần lớn).Đối với nhóm khách hàng
DNNVV, mặc dù có tăng cả về quy mô dư nợ tuy nhiên do các DNNVV có quy mô



15

nhỏ, dư nợ từng khách hàng không lớn, tốc độ tăng trưởng thấp hơn tốc độ tăng của
nhóm KHDNL, riêng năm 2017, tỷ lệ sư nợ vay đối với đối tượng khách hàng
DNNVV cải thiện hơn, tăng trưởng 32% so với năm 2016; cao hơn tốc độ tăng
trưởng dư nợ ở phân khúc KHDNL là 15%. Mặt khác hiện nay, trong toàn chi nhánh
BIDV Nghệ An có đến hơn 2000 doanh nghiệp nhỏ và vừa mở tài khoản giao dịch
tuy nhiên chỉ có chưa đến 1/10 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. Như vậy việc
khai thác nền khách hàng doanh nghiệp hiện có của chi nhánh chưa thực sự tốt để
thu hút đối tượng khách hàng tiềm năng này. Về các hoạt động dịch vụ khác, trong
thời gian qua, nhằm đáp ứng yêu cầu của BIDV trong việc xây dựng một ngân hàng
hiện đại, năng động, dịch vụ đa dạng, BIDV Nghệ An đã luôn chú trọng nâng cao
chất lượng dịch vụ, đặt ra các bộ quy tắc ứng xử, bộ tiêu chuẩn về phong cách và
không gian giao dịch, qua đó ngày càng hoàn thiện hơn cả về cơ sở vật chất và tác
phong phục vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Vì vậy, thu nhập từ
các mặt dịch vụ khác của chi nhánh cũng ngày càng tăng qua các năm. Chỉ trong
vòng 05 năm từ 2013 – 2017, tổng thu các mặt hoạt động dịch vụ khác của BIDV
Nghệ An đã tăng trưởng tới 79% từ 40 tỷ đồng năm 2013 lên 71,8 tỷ đồng năm
2017. Trong đó, thu dịch vụ ròng tăng trưởng 81%, thu kinh doanh ngoại tệ & phái
sinh tăng trưởng 43%, thu phí bảo hiểm tăng trưởng 180%...
Tiếp theo, chương 2 nêu được thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An.
Phần này bao gồm: Chính sách cho vay tại BIDV, quy trình cho vay tại BIDV và kết
quả thực hiện hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV. Trong
khoảng thời gian từ 2013 – 2017, BIDV Nghệ An đã đạt được một số thành quả
như: Mở rộng dư nợ cho vay từ 824 tỷ đồng năm 2013 lên 1.792 triệu đồng năm
2017, tăng 117%. Như vậy, có thể thấy rằng BIDV Nghệ An đã thực hiện được định
hướng tăng dư nợ đối với phân khúc khách hàng DNNVV trong giai đoạn từ năm
2013 – 2017. Bên cạnh đó là mở rộng được số lượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại chi nhánh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa có tài khoản, doanh nghiệp

nhỏ và vừa có giao dịch, doanh nghiệp nhỏ và vừa có dư nợ. Theo đó, số lượng


16

khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa có tài khoản tại BIDV Nghệ An tăng đáng kể
từ năm 2013 đến năm 2017, tăng ròng 840 khách hàng; trung bình 168 khách
hàng/năm và 14 khách hàng/1 tháng. Cùng với đó; tỷ trọng số lượng khách hàng
thực hiện giao dịch và số lượng khách hàng có dư nợ cũng tăng dần. Cùng với việc
mở rộng dư nợ, mở rộng số lượng khách hàng là mở rộng các phương thức cho vay
và sản phẩm cho vay, BIDV Nghệ An đã triển khai thành công các nhóm sản phẩm
kết hợp giữa sản phẩm tín dụng và sản phẩm kinh doanh vốn tiền tệ như: Hoán đổi
lãi suất, Mua bán ngoại tệ kỳ hạn, UPAS L/C,... Việc kết hợp các sản phẩm tín dụng
và các sản phẩm kinh doanh vốn và tiền tệ là công cụ tốt để BIDV Nghệ An thu hút
được nhóm khách hàng xuất nhập khẩu, là nhóm khách hàng đang được nhà nước
và ngành định hướng tiếp cận và phát triển. Đồng thời qua đó phát triển được nền
khách hàng, mở rộng dư nợ đối với khách hàng. Cuối cùng, mặc dù dư nợ tín dụng
của chi nhánh liên tục có sự tăng trưởng từ năm 2013 – 2017 với tốc độ tăng trưởng
từ 15% đến 30% mỗi năm, tuy nhiên thu nhập từ tín dụng của chi nhánh lại có tốc
độ tăng khá chậm, nếu năm 2014 thu nhập từ tín dụng của phân khúc DNNVV đạt
19 tỷ đồng thì năm 2017 với mức dư nợ tăng 117% thì thu nhập từ tín dụng chỉ tăng
68%. Như vậy, có thể thấy rằng mặc dù chi nhánh BIDV Nghệ An đã nỗ lực gia
tăng quy mô tín dụng tuy nhiên chưa thật sự gia tăng được thu nhập thu nhập một
cách tương xứng.
Qua thực tế thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An, luận văn có nêu
được những thành tích đạt được của hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại BIDV Nghệ An như:

Mở rộng nền khách hàng, tốc độ tăng trưởng tín


dụng, thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng DNNVV, cơ cấu dư nợ theo kỳ
hạn được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn rất thấp, … Hoạt động kinh doanh ngân
hàng là lĩnh vực phụ thuộc những biến động từ phía thị trường, sự thay đổi tình hình
kinh tế xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý kinh tế. Chính vì
vậy, các ngân hàng không ngừng đổi mới chính sách kinh doanh, biện pháp thực
hiện phù hợp với thực tế, theo hướng hoàn thiện dịch vụ cung ứng, đáp ứng nhu cầu


17

khách hàng. Tuy nhiên trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện, các ngân hàng cũng
còn gặp phải những hạn chế nhất định. Hoạt động mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV Nghệ An bên cạnh những thành tựu nhất định thì còn
những hạn chế sau:Dư nợ khách hàng DNNVV chiếm tỷ trọng chưa cao trên tổng
dư nợ toàn chi nhánh, thu nhập từ tín dụng có xu hướng giảm sút, tỷ trọng khách
hàng có dư nợ trên tổng số khách hàng có tài khoản còn thấp. Luận văn cũng nêu
được nguyên nhân của những hạn chế này như: Nguyên nhân khách quan từ: Môi
trường kinh tế xã hội, môi trường tự nhiên, các đối thủ cạnh tranh, sức ép của các
chính sách. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa như: Tiềm lực tài chính
của DNNVV còn nhiều hạn chế, tình hình tài chính thiếu rõ ràng, minh bạch, các
DNNVV không am hiểu hoạt động ngân hàng, khả năng lập phương án sản xuất
kinh doanh và phương án đầu tư chưa có tính thuyết phục. Các nguyên nhân chủ
quan như: Ngân hàng BIDV Nghệ An tiền thân là Ngân hàng kiến thiết Nghệ An
nên nền khách hàng chủ yếu thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, cơ cấu cho vay theo
ngành nghề chưa tối ưu, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa thực sự đa dạng, lãi
suất chưa cạnh tranh, ngân hàng chưa có bộ phận thẩm định và quản lý tín dụng
riêng, vận dụng xếp hạng tín dụng chưa chặt chẽ, vấn đề nguồn nhân lực
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An, đồng

thời căn cứ định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam nói chung và chi nhánh Nghệ An nói riêng trong thời gian tới, chương 3 đã
nêu ra những giải pháp cụ thể và một số kiến nghị để mở rộng hoạt động cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh. Trước hết, chương 3 nêu lên định hướng
hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam 2015 – 2020, qua đó cụ thể định hướng cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An.
Thực hiện chủ trương và định hướng của Đảng, nhà nước, BIDV Nghệ An luôn đặt
ra mục tiêu trở thành ngân hàng phát triển toàn diện, hoạt động đa năng, kết hợp với
các điều kiện kinh tế thị trường, đồng thời hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp,


18

đóng góp vào sự phát triển chung của toàn xã hội; trong đó có chủ chương đồng
hành, mở rộng cho vay đối với khách hàng DNNVV. Trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng với những cơ hội phát triển và
không ít thách thức thì BIDV - Chi nhánh Nghệ An đã xây dựng chiến lược rõ ràng
mở rộng cho vay khách hàng DNNVV trong giai đoạn 2018 – 2020 như: Tăng
trưởng tín dụng phân khúc KHDNNVV bình quân 30 - 35%, tỷ lệ nợ xấu < 1% , tỷ
trọng dư nợ TDH/TDN < 40% , tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV/TDN > 25%, trích
dự phòng rủi ro đủ theo quy định, xây dựng mối liên kết với các DNNVV ngày
càng chặt chẽ hơn... Với quy mô cho vay DNNVV trong giai đoạn 2013 – 2017 đã
có những chuyển biến tích cực và những hạn chế còn tồn tại, luận văn đưa ra một số
giải pháp để có thể tăng trưởng tỷ trọng cho vay DNNVV như sau: Gia tăng nguồn
vốn đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn để tạo đà cho việc mở rộng quy mô, tăng
cường nghiên cứu, đa dạng hóa hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa, tiếp tục tìm kiếm và lựa chọn các khách hàng hoạt động có hiệu quả để cấp tín
dụng, khai thác triệt để các kênh để tìm kiếm khách hàng, đẩy mạnh hoạt động
marketing ngân hàng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Từ những giải pháp đó,

chương 3 của luận văn nêu ra một số các kiến nghị đối với nhà nước, các cơ quan
ban ngành cấp tỉnh, hội sở chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
để tạo mọi điều kiện hỗ trợ hết sức Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – chi nhánh Nghệ An mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Như vậy, cho vay là vấn đề có tính sống còn đối với các Ngân hàng thương
mại nói chung và BIDV Nghệ An nói riêng, trong đó hoạt động mở rộng cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp, trong đó có mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa đóng một vai trò rất quan trọng. Với sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo,
chiến lược phát triển phù hợp cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động,
nhiệt tình, không ngừng học hỏi, được bồi dưỡng tốt về chuyên môn, nghiệp vụ; chi
nhánh BIDV Nghệ An đã không ngừng nâng cao về chất lượng phục vụ cũng như
chất lượng dịch vụ. Nhờ vậy mà trong thời gian qua, chi nhánh đã đạt được những
kết quả đáng kể, từng bước mở rộng được cho vay doanh nghiệp, đặc biệt là cho


19

vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển hơn nữa
trong môi trường cạnh tranh khi nước ta tiến hành hội nhập kinh tế với các nước
trong khu vực và trên thế giới thì chi nhánh BIDV Nghệ An cần phải nỗ lực không
ngừng trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng chung và hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp nói riêng.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

ĐINH THỊ QUỲNH ANH

MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


20

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN PHƯƠNG THẢO

HÀ NỘI, năm - 2018


21

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, thì DNNVV là loại hình doanh
nghiệp chiếm đa số trong nền kinh tế với tỷ lệ hơn 90% trên tổng số lượng doanh
nghiệp. Theo đó, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng, nhất là tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội
cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Các DNNVV đã không ngừng phát
triển, có sự gia tăng nhanh chóng về số lượng, sự mở rộng quy mô cũng như chất
lượng hoạt động. Tuy nhiên, với đặc thù quy mô, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng
gặp không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể
kể đến khó khăn rõ nét nhất là thiếu vốn.
Nhìn nhận được tiềm năng từ đối tượng khách hàng này, các Ngân hàng

thương mại đã tập trung nguồn lực, khai thác, phát triển sản phẩm dịch vụ mới, đa
dạng hơn; ban hành các chính sách cạnh tranh để hỗ trợ, tháo gỡ vướng mắc, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn; đồng thời mở rộng thị phần, gia
tăng lợi nhuận. Qua một thời gian triển khai, các ngân hàng thương mại cũng đã đạt
được những thành tích và thu lại những lợi ích đáng kể; trong đó có Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Cùng cơ cấu chung, tại Nghệ An, các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chiếm tỉ
lệ đa số. Đến hết năm 2017, Nghệ An có khoảng 15.000 doanh nghiệp được đăng
ký, trong đó có 10.000 doanh nghiệp hoạt động, và 97% trong số này là doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Trước thị trường này, cùng với việc vận dụng được
tiềm năng, lợi thế về mạng lưới, thương hiệu uy tín trên địa bàn, thời gian vừa qua,
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An đã đẩy mạnh
hoạt động tiếp thị đến đối tượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là
mở rộng hoạt động cho vay và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên,
bên cạnh các kết quả đáng ghi nhận đó, quá trình triển khai vẫn còn những khó
khăn, hạn chế, thị phần của BIDV vẫn đang bị chia sẻ nhiều bởi các tổ chức tín
dụng khác trên địa bàn, đòi hỏi đơn vị phải nỗ lực hơn nữa để tìm kiếm các giải


22

pháp ưu việt và cạnh tranh hơn trên thị trường. Chính vì thế, tác giả lựa chọn đề tài:
“Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn
từ việc tổng kết từ việc phân tích thực trạng để tìm ra những giải pháp mang lại
những lợi ích thiết thực cho cả Ngân hàng và DNNVV.
2. Mục đich nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
-


tại NMTM
Phân tích thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng

-

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay và mở rộng hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến
năm 2017, đây là giai đoạn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính
thức được cổ phần hóa (cổ phần hóa từ tháng 06/2012 nhưng Ngân hàng bắt đầu đi
vào hoạt động ổn định từ năm 2013).
4.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp (các văn bản, giáo trình, các tài
liệu/nghiên cứu trước đây, tạp chí, báo cáo của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam), phương pháp thống kê để đánh giá thực trạng, phương pháp
mô tả - khái quát, phương pháp diễn giải – quy nạp, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, kết hợp với lý thuyết hệ thống và tư duy logic
để đề xuất giải pháp và luận giải các vấn đề có liên quan của luận văn;
- Phương pháp tham giảo ý kiến chuyên gia của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam;



23

- Phương pháp điều tra xã hội học dựa trên việc xây dựng bảng câu hỏi, phát
phiếu điều tra tới 70 khách hàng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Nghệ An, thu về 63 phiếu có giá trị, và tổng hợp kết quả điều tra
nhằm hỗ trợ phân tích, đánh giá về thực trạng cho vay đối tượng khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Nghệ An (xem Phụ lục IV ở cuối luận văn).
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vửa tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An


24

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Quan niệm niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để xác định DNNVV, các quốc gia căn cứ vào các tiêu chuẩn định tính và
định lượng khác nhau như ngành nghề, số lao động, vốn sản xuất, doanh thu, lợi

nhuận, giá trị gia tăng,... Ở các quốc gia khác nhau, tiêu chí xác định DNNVV cũng
khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển kinh tế - xã hội,
khuôn khổ pháp luật,...
Bảng 1.1. Tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước
Quốc gia
Châu Âu

Số nhân viên
Ít hơn 250

Doanh thu hàng năm
Ít hơn €50 triệu
Ít hơn $7 triệu đối với đa số các
Ít hơn 500 cho phần lớn hoạt ngành không liên quan tới sản
Hoa Kỳ
động sản xuất và khai thác
xuất, nhưng dao động tới mức
tối đa là $35,5 triệu
Canada
10 tới 250
Ít hơn 50 triệu Dollar Canada
Ít hơn 500 trong hoạt động sản
Mexico
xuất, ít hơn 50 trong hoạt động
dịch vụ
200–300.000 ZAR tới 4–50
10–20 tới 100–200, tùy thuộc
Nam Phi
triệu ZAR, tùy thuộc vào từng
vào từng ngành

ngành
Ít hơn 200 trong các ngành sử
dụng nhiều lao động và ít hơn
Thái Lan
Ít hơn 200 triệu Bạt
100 trong các ngành sử dụng
nhiều vốn
Thổ Nhĩ Kỳ 10 tới 250
Nguồn: International Finance Corporation
Mặc dù có nhiều tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của các quốc
gia trên thế giới, song nhìn chung doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có quy
mô nhỏ về vốn, lao động hay doanh thu. Tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế của mỗi


25

quốc gia thì việc áp dụng các tiêu chí để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa có khác
nhau. Tuy nhiên, khi xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, các quốc gia đã dựa chủ
yếu vào các tiêu chí số lượng lao động thường xuyên, số lượng vốn góp, doanh thu
hàng năm và đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Ở nước ta, các tiêu chí phân loại DNNVV được xây dựng dựa trên điều kiện
thực tiễn của Việt Nam nhằm hỗ trợ các doanh ngiệp phát triển phù hợp với định
hướng, chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở nước ta. Theo đó, các tiêu chí chính
được xác định để phân loại là lĩnh vực hoạt động, lao động bình quân và nguồn vốn
hoạt động.
Ngày 11/03/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP quy
định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó quy
định rõ tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, Doanh nghiệp nhỏ và
vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ,
doanh nghiệp vừa, cụ thể như sau:

Bảng 1.2. Tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
Nông, lâm nghiệp, thủy sản, công
nghiệp, xây dựng
Lĩnh vực
Số lao động tham Doanh thu hoặc
gia BHXH BQ
nguồn vốn

Thương mại và dịch vụ

Số lao động tham Doanh thu hoặc
gia BHXH BQ
nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
DN
Không quá 10
Không quá 10 không quá 3 tỷ hoặc
hoặc doanh thu
siêu nhỏ
người
người
doanh thu không
không quá 3 tỷ đồng
quá 10 tỷ
Tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
Không quá 100
không quá 20 tỷ
Không quá 50

không quá 50 tỷ
DN nhỏ
người
hoặc doanh thu
người
hoặc doanh thu
không quá 50 tỷ
không quá 100 tỷ
Tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
Không quá 200 không quá 100 tỷ Không quá 100 không quá 100 tỷ
DN vừa
người
hoặc tổng doanh thu
người
hoặc tổng doanh thu
không quá 200 tỷ
không quá 300 tỷ
Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018
Như vậy, chung quy lại, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
- Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200
người;


×