Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

PHÁT TRIỂN tín DỤNG THỂ NHÂN tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH sầm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.97 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

THỊNH BẢO NGỌC

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH SẦM SƠN

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả

Thịnh Bảo Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình
của các thầy cô trong trường Đại học Kinh tế quốc dân – là những người đã truyền
thụ cho tôi những kiến thức về mảng Tài chính – Ngân hàng để hôm nay, tôi có thể
hoàn thành được luận văn của mình.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Vũ


Hùng Phương cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Viện Ngân hàng Tài chính –
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã hết sức
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Luận văn không thể tránh được những sai sót. Do vậy, tôi rất
mong các thầy cô giáo tham gia ý kiến đóng góp để cho tôi tiếp tục
hoàn thiện hơn nữa luận van này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Thịnh Bảo Ngọc


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

ATM

Automatic Teller Machine – Máy rút tiền tự động

CBQHKH

Cán bộ quan hệ khách hàng

DNVVN


Doanh nghiệp vừa và nhỏ

KH

Khách hàng

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBND

Ủy ban nhân dân

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam


Vietinbank Sầm Sơn Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

THỊNH BẢO NGỌC

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH SẦM SƠN

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2019


8

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nội dung cơ bản của đề tài “Phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn” bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng thể nhân tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn.
Chương 3:Giải pháp phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn.
Ngày nay, xu hướng cạnh tranh về sàn phẩm dịch vụ trở nên gay gắt hơn bao
giờ hết, đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn phải tìm ra những hướng đi mới để
phát triển cho các sản phẩm dịch vụ có tính chuyên biệt cao của mình. Và tập trung
phát triển dịch vụ ngân hàng cho khối khách hàng thể nhân là một trong những
mảng quan trọng trong chiến lược phát triển của các ngân hàng ngày nay.
Cùng với đà phát triển của kinh tế xã hội của nước ta ngày nay, không chỉ
doanh nghiệp mới vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh mà cả các cá nhân,
hộ gia đình cũng có nhu cầu vay và sử dụng vốn vay cho nhiều mục đích đa dạng
khác nhau. Để góp phân tăng trưởng về quy mô đồng thời nâng cao chất lượng
tín dụng thì việc phát triển cho vay khách hàng thể nhân được xem là xu thế tất
yêu của các ngân hàng thương mại và là mục tiêu mà các nhà quản trị ngân hàng
hết sức quan tâm.
Cho vay khách hàng thể nhân tại Vietinbank Sầm Sơn nhìn chung còn nhiều
điểm chưa thực sự phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu như: Quy mô cho vay còn
nhỏ trên cả khía cạnh lẫn doanh số, dư nợ và số lượng khách hàng; Đối tượng và
phạm vi cho vay còn hẹp, chủ yếu thực hiện cho vay tập trung vào một số địa bàn,
một số lĩnh vực và một số đối tượng khách hàng tiềm năng; phương thức cho vay
còn đơn giản, đôi khi đơn điệu và không phù hợp, quy trình cho vay còn rườm rà,
cứng nhắc. Những nhân tố này đang phần nào kìm hãm sự phát triển cho vay khách
hàng thể nhân tại chi nhánh. Chính vì lý do đó, làm thế nào để phát triển cho vay
khách hàng thể nhân đang là câu hỏi mang tính thời sự đối với chi nhánh và cần tìm



9

ra giải pháp khắc phục triệt để.
Chương 1 của luận văn này đã trình bày tổng quát một số vấn đề cơ bản của
phát triển cho vay khách hàng thể nhân tại ngân hàng thương mại nói chung, đưa ra
hai nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển đó là nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tăng
trưởng và nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng, nhằm định hướng cho việc nghiên
cứu thực trạng, tìm ra những điểm còn tồn tại và giải pháp phát triển cho vay khách
hàng thể nhân tại Vietinbank Sầm sơn trong chương 2 và chương 3.
Chương 2 tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách
hàng thể nhân tại Vietinbank Sầm Sơn trong giai đoạn 2014-2018 dựa trên cơ sở
những nội dung đã nêu trong chương 1. Bên cạnh đó, chương 2 cũng nêu rõ những
thành tựu cũng như những hạn chế và nguyên nhân phát sinh của nó để làm cơ sở
đưa ra giải pháp lên các cấp có thẩm quyền nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển cho vay khách hàng thể nhân tại Vietinbank Sầm Sơn
trong thời gian tới.
Từ những lý luận có ở chương 1 và thực trạng ở chương 2, chương 3 đã khái
quát định hướng phát triển của Vietinbank Sầm Sơn trong kinh doanh nói chung và
phát triển tín dụng thể nhân nói riêng. Vietinbank Sầm Sơn cần giải quyết được
những hạn chế đã nêu ở chương 2 để đạt được mục tiêu phát triển đó. Tác giả đã
nêu ra một số kiến nghị đi kèm giải pháp đối với Vietinbank Sầm Sơn giải quyết
các hạn chế đồng thời phát triển tín dụng thể nhân tại chi nhánh trong thời gian tới.
 Đóng góp của Luận văn:

Hiện nay, đã có nhiều bài nghiên cứu , luận văn về vấn đề phát triển cho
vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại tuy nhiên phần lớn các bài
viết này chưa thực sự đưa ra được những giải pháp mang tính thực tiễn, bám sát
với tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, vì vậy khả
năng áp dụng còn chưa được cao. Xuất phát từ thực trạng đó, luận văn chú trọng

vào các vấn đề sau:
-

Lý luận chung về phát triển tín dụng khách hàng thể nhân tại ngân hàng thương

-

mại.
Thực trạng phát triển tín dụng khách hàng thể nhân tại Vietinbank Sầm Sơn, nêu ra


10

-

những thành và hạn chế và nguyên nhân của chúng.
Những kiến nghị cũng như các giải pháp thiết thực và khả thi nhằm phát triển tín
dụng khách hàng thể nhân tại Vietinbank Sầm Sơn.

 Hạn chế của luận văn:

Trên thực tế, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót mặc dù
tác giả đã có nhiều cố gắng. Một số điểm tồn tại của luận văn như: Nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng thay đổi liên tục theo thời gian do vậy việc nêu ra những lý
luận chung đôi khi còn chưa thực sự bám sát thực tiễn, mẫu khảo sát khách hàng về
sự phát triển của dịch vụ tín dụng thể nhân có chất lượng nội dung ở mức tương đối,
khả năng thu thập thông tin báo cáo đôi lúc chưa phản ánh thực sự chính xác thực
tế;… Chính vì vậy, để bài luận văn được hoàn thiện hơn, tác giả rất mong nhận
được sự đóng góp của các nhà nghiên cứu.
 Kết luận:

Nhận thấy phát triển tín dụng khách hàng thể nhân là một trong những mục
tiêu và định hướng của các ngân hàng thương mại nói chung và Vietinbank Sầm
Sơn nói riêng, vì vậy, thông qua bài luận văn này, tác giả đã đạt được mốt số thành
tựu cơ bản như sau:
-

Thứ nhất, khái quát những vấn đề cơ bản về tín dụng khách hàng thể nhân, phát

-

triển tín dụng khách hàng thể nhân tại ngân hàng thương mại.
Thứ hai, nghiên cứu tổng quát về cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động kinh doanh
của Vietinbank Sầm Sơn, phân tích thực trạng phát triển tín dụng khách hàng thể
nhân tại Vietinbank Sầm Sơn giai đoạn 2014-2018; Qua đó, luận văn chỉ ra những
ưu điểm và nhược điểm và nguyên nhân của chúng trong việc phát triển tín dụng thể

-

nhân tại Vietinbank Sầm Sơn.
Thứ ba, căn cứ vào tình hình thực tế của việc phát triển tín dụng khách hàng thể
nhân tại Vietinbank Sầm Sơn, luận văn đã đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm
phát triển tín dụng khách hàng thể nhân tại chi nhánh.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

THỊNH BẢO NGỌC


PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH SẦM SƠN

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ HÙNG PHƯƠNG

HÀ NỘI – 2019


12

MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài.
Khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, không chỉ các doanh nghiệp mới
cần vốn để sản xuất kinh doanh mà các cá nhân, hộ gia đình cũng có nhu cầu vay
vốn và sử dụng vốn cho những mục đích khác nhau của mình. Để góp phần tăng
trưởng quy mô, ổn định hoạt động tín dụng, phân tán rủi ro cho chính các ngân hàng
thương mại thì việc cho vay và phát triển cho vay khách hàng cá nhân được xem là
xu thế tất yếu của họ. Do đó việc phát triển cho vay khách hàng thể nhân là một
trong những lý do mà các nhà quản trị, nhà quản lý ngân hàng và nhà nghiên cứu
hết sức quan tâm.
Đối với thị trường kinh doanh nhiều tiềm năng này, đi cùng với nó là nguy cơ
cạnh tranh ngày càng gay gắt đặt các Ngân hàng thương mại Việt Nam vào thế phải

thay đổi chiến lược kinh doanh, tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, mở rộng và đa dạng
hóa nhóm khách hàng mục tiêu, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cũng
không thể nằm ngoài xu hướng đó.
Trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam tập
trung chiến lược tăng trưởng tín dụng có chọn lọc, hiệu quả, bền vững, dịch chuyển
mạnh cơ cấu khách hàng từ khách hàng doanh nghiệp sang phân khúc khách hàng
bán lẻ và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là nhóm khách hàng dễ bị dịch chuyển từ
ngân hàng này sang ngân hàng khác nhất, nhưng lại là nguồn cung dồi dào cho các
ngân hàng thương mại, một trong nhóm khách hàng này là đối tượng khách hàng
thể nhân.
Tín dụng thể nhân, một thị trường tiềm năng cần khai thác của các ngân hàng
thương mại, là mục tiêu quan trọng hàng đầu của các ngân hàng thương mại cổ
phần, do tín dụng luôn là một hoạt động chủ lực của ngân hàng.
Hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Sầm Sơn nhìn chung có phát triển nhưng dường như đang chậm lại và dần đang bị
mất đi những khách hàng quan hệ lâu năm, phải chăng phương thức cho vay còn
đơn giản và đơn điệu, quy trình cho vay còn rườm rà cứng nhắc hay đang quá tập
trung vào một nhóm đối tượng khách hàng mà chưa mở rộng thị trường. Do vậy,
làm thế nào để phát triển cho vay khách hàng thể nhân đang là nhu cầu bức xúc của


13

chi nhánh hiện nay.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn” làm đề tài
luận văn thạc sỹ của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu


-

Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề lớn cơ bản như sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển tín dụng thể nhân.
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn để từ đó phát hiện những kết quả đạt được
cũng như các hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động phát triển tín dụng

-

thể nhân của Vietinbank Sầm Sơn.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển tín dụng thể nhân tại ngân hàng thương mại được

hiểu là phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại.
Thể nhân trong bài được hiểu là cá nhân.
- Phạm vi nghiên cứu:
• Về không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Sầm Sơn.
• Về thời gian: từ năm 2014 – 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:

+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin và số liệu Vietinbank Sầm
Sơn cũng như kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2014 – 2018, báo cáo
tổng kết của Vietinbank Sầm Sơn giai đoạn 2014 – 2018.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Thực hiện khảo sát thông qua việc phát phiếu điều

tra khảo sát đối với khách hàng thể nhân đang có giao dịch vay vốn tại Vietinbank
Sầm Sơn để thu thập thông tin cơ bản về khách hàng vay vốn, đánh giá mức độ hài
lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng bán lẻ của Chi nhánh. Số phiếu phát
ra là 200 phiếu; số phiếu thu về là 200 phiếu; số phiếu hợp lệ là 200 phiếu.
-

Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp để phản ánh và
phân tích mức độ như số tuyệt đối, tương đối, số bình quân và các bảng biểu, số liệu
để mô tả mức độ biến đổi, quy mô của các hiện tượng, cụ thể là tình hình kinh


14

doanh qua các năm của ngân hàng, hoạt động cho vay khách hàng thể nhân như số
lượng khách hàng thể nhân và số lượng khoản vay, dư nợ cho vay khách hàng thể
nhân, lợi nhuận cho vay khách hàng thể nhân, tỷ lệ nợ xấu với các khoản vay của
khách hàng thể nhân,…
+ Phương pháp so sánh: Đó là so sánh theo thời gian. Cụ thể, so sánh tình
hình kinh doanh của Vietinbank Sầm Sơn qua các năm từ 2014 – 2018.
-

Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu: Sau khi tổng hợp số liệu cần đánh giá hiệu
quả cho vay khách hàng thể nhân tại Vietinbank Sầm Sơn. Sử dụng các phần mềm
máy tính để tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin.

5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc

thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng thể nhân tại ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn.
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn.


15

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG THỂ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về tín dụng thể nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng thể nhân của ngân hàng thương mại
Có thể hiểu một cách đơn giản rằng ngân hàng thương mại là một loại hình
doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ. Ngoài các dịch
vụ khác thì chung quy lại, hoạt động của ngân hàng thương mại là huy động vốn từ
dân cư và cho vay lại để kiếm chênh lệch lợi nhuận.aMối quan hệ giữa người đi vay
(Khách hàng) và người cho vay (ngân hàng) dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (sau
một thời gian nhất định và kèm theo lãi suất nếu có),được ràng buộc bởi các quy
định của pháp luật hiện hành và thỏa thuận giữa các bên.
Đối tượng vay vốn của các ngân hàng thương mại hiện nay rất đa dạng, có thể
là các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, … Trong đó, tầm quan trọng của khối
khách hàng cá nhân và hộ gia đình ngày được khẳng định mạnh mẽ.aMục đích vay
vốn của đối tượng khách hàng này cũng rất đa dạng, có thể là vay tiêu dùng, chi tiêu
cá nhân hoặc sản xuất kinh doanh, đầu tư,…
Theo điều 2 về thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (2016)

[Chương 1; Điều 2; mục 1], có thể hiểu cho vay khách hàng cá nhân là một hình
thức tài trợ của ngân hàng cho các đối tượng khách hàng là cá nhân: “Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Do đó, cho vay khách hàng thể nhân là việc mà ngân hàng thương mại cho các
thể nhân vay với nhiều mục đích khác nhau như thanh toán các sinh hoạt phí, mua
sắm thiết bị gia đình, mua sắm hoặc nâng cấp nhà cửa cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ
hộ, chủ doanh nghiệp tư nhân.


16

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng thể nhân tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng khoản vay lớn.

Mục tiêu chính của việc cho vay khách hàng thể nhân tại các ngân hàng
thương mại hiện nay chủ yếu có hai mục đích:
Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn lưu động phục vụ sản
xuất kinh doanh. Quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình
được pháp luật thừa nhận, nhưng năng lực kinh doanh hạn chế nên hoạt động kinh
doanh thường không có quy mô lớn.
Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá nhân
cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày cho cuộc sống
như mua nhà đất, mua săm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…..aq
Nhu cầu vốn của các đối tượng này thường không lớn và nằm trong khoảng từ
vài trăm triệu đến một hai tỷ đồng, cũng có trường hợp lên đến vài tỷ đồng hoặc
hàng chục tỷ đồng nhưng số lượng đó không có được nhiều.aVà số tiền cho vay hai
mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân hàng đó là: tính hợp lý

của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.aTuy nhiên, số lượng các
khoản tín dụng thể nhân là rất lớn do hai nguyên nhân:
- Số lượng khách hàng thể nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay này
là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có
thu nhập trung bình và thấp.
- Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng thể nhân, vì khi
chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu
vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
1.1.2.2 Cho vay khách hàng thể nhân thường có chi phí bình quân cao

Bởi đặc tính quy mô khoản vay của khách hàng thể nhân thường nhỏ trong khi
số lượng khoản vay lại lớn nên chi phí mà ngân hàng thương mại phải bỏ ra đối với
tín dụng bán lẻ là tương đối lớn hơn so với khách hàng doanh nghiệp, trong khi
doanh số cho vay cũng như dư nợ lại thấp, dẫn tới việc chi phí bình quân của các
khoản vay khách hàng thể nhân thường cao. Bao gồm:
-

Mở rộng hệ thống mạng lưới, tiếp thị, quảng cáo để tạo thuận lợi trong việc tiếp cận
đối tượng khách hàng thể nhân ở từng địa bàn, từng khu vực.


17

-

Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ
khâu thu thập thông tin khách hàng, thẩm định khoản vay, kiểm tra kiểm soát chất

-


lượng sau khi cho vay, …
Các chi phí liên quan như chi phí quản lý, chi phí văn phòng phẩm, điện, nước, điện

thoại, công tác hỗ trợ cán bộ tín dụng, …
1.1.2.3 Lãi suất cho vay cao, thời hạn cho vay ngắn
Thứ nhất là mức độ rủi ro cao, thứ hai là doanh số cho vay thấp nên chi phí
bình quân tính trên từng đồng vốn mà ngân hảng thương mại đem ra để cho vay
khách hàng thể nhân cũng cao hơn khách hàng doanh nghiệp nên lãi suất cho vay
khách hàng thể nhân theo đó cũng cao hơn; đồng thời, thời hạn cho vay đối với các
món vay của khách hàng thể nhân cũng có xu hướng ngắn hơn để các ngân hàng có
thể kiểm soát được rủi ro các món vay này được tốt hơn.aa
1.1.2.4 Rủi ro đối với cho vay khách hàng thể nhân
- Rủi ro do thông tin bất cân xứng

Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong
những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính
hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Xét trên góc độ của các nhà quản trị ngân hàng, họ cho rằng khách hàng thể
nhân dễ bị mất khả năng chi trả hơn khi xảy ra các biến động bất lợi về tình hình tài
chính, nguồn thu nhập, tình hình sức khỏe,… Tất cả những yếu tố này có tính quyết
định đến khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng và phần nào mang tính định tính.
Ví dụ như nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng thể nhân là thu nhập ổn định tại
thời điểm hiện tại, tư cách khách hàng, …
-

Rủi ro tác nghiệp
Do đặc điểm của tín dụng thể nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số
lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm để
nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của cán bộ tín dụng. Do
đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các các bộ thường hay chủ quan, thậm

chí lợi dụng sự lỏng lẻo công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những


18

tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng
trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm
bảo bằng tài sản. Trong trường hợp này, nếu như khách hàng thực sự không có khả
năng trả nợ vay hoặc có khả năng nhưng không có thiện chí trả nợ vay trong khi
việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là điều
không dễ dàng gì thì rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
1.1.3 Các loại hình tín dụng thể nhân
Phân loại cho vay khách hàng thể nhân nhằm mục đích quản lý nợ vay một cách
hiệu quả hơn. Tùy theo từng đối tượng khách hàng và nhu cầu của họ mà các ngân
hàng thương mại chia các loại hình tín dụng thể nhân thành những nhóm khác nhau.
Nhìn chung, có thể phân loại việc tín dụng thể nhân thành những nhóm dưới đây:
1.1.3.1 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay tiêu dùng
• Mục đích vay vốn: Người đi vay sử dụng tiền vay vào việc mua sắm đồ dùng thiết

bị của gia đình (như thiết bị điện tử, nhà cửa, xe cộ,…)hoặc trang trải các chi phí
sinh hoạt cá nhân (như đi du học, khám chữa bệnh,….) nhằm phục vụ lợi ích của cá
nhân, hộ gia đình.
• Ưu điểm: tạo điều kiện cho các cá nhân có nhu cầu vay tiêu dùng một cách dễ dàng
hơn. Khách hàng có thể được trả vốn thành nhiều lần.
• Nhược điểm: Thu thập thông tin của khách hàng gặp nhiều khó khăn.
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
• Mục đích vay vốn: Các cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể sử dụng vốn vay để bổ

sung vào vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
• Đặc điểm: các khoản vay này thường có thời hạn ngắn ( tối đa 12 tháng) và quy mô
nhỏ ( nó phụ thuộc chủ yếu vào mặt hàng kinh doanh, phương án kinh doanh của
khách hàng); rủi ro tín dụng (Khả năng rủi ro đạo đức có thể xảy ra từ việc thu thập
thông tin bị sai lệch, khách hàng cố tình không trả nợ hoặc là sử dụng vốn vay sai
mục đích).
1.1.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân
hàng thương mại đều phải làm các thủ tục cần thiết như: Ký kết hợp đồng tín dụng,


19

khế ước nhận nợ,… Đây là hình thức cho vay theo món khi khách hàng phát sinh
nhu cầu.
• Ưu điểm: Thủ tục rõ ràng, hai bên ngân hàng và khách hàng có thể chủ động trong
việc vay vốn. Phù hợp với người có thu nhập từ lương.
• Nhược điểm: nhiều thủ tục rườm rà, tiêu tốn nhiều chi phí hồ sơ và thời gian.
-

Phương thức này chỉ phù hợp với khách hàng có nhu cầu về vay vốn không định kỳ.
Cho vay trả góp là hình thức cho vay mà hai bên (khách hàng – ngân hàng) xác
định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay vốn. Thông thường nó là các khoản vay trung



dài hạn. Hình thức chi trả thông dụng qua hai cách sau:
Gốc trả theo hàng tháng/quý/năm thì tổng nợ gốc được chia đều theo các


tháng/quý/năm và lãi được trả hàng tháng/quý/năm theo dư nợ giảm dần.
• Gốc và lãi trả đều hàng tháng/quý/năm.
Đối tượng áp dụng: phương thức cho vay trả góp chủ yếu được dùng để tài trợ
cho việc mua sắm các tài sản lớn có giá trị cao như mua nhà, mu axe ô tô, mua thiết
bị điện tử,…
-

Cho vay hạn mức thấu chi là việc mà ngân hàng thương mại thỏa thuận văn bản về
việc chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Thời hạn cho vay: tối đa duy trì trong khoảng một thời gian ngắn không quá
12 tháng kể từ ngày chấp thuận cho vay.

-

Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà ngân hàng thương mại
và khách hàng xác định và thỏa thuận với nhau bằng một hợp động tín dụng hạn
mức, duy trì hạn mức tín dụng này được tính từ thời điểm ký kết hợp đồng cho đến
một thời điểm trong tương tương lai mà hợp đồng tín dụng đó hết hiệu lực hoặc

được thay thế bằng hợp đồng tín dụng hạn mức khác.
• Ưu điểm: khách hàng có thể được lựa chọn hạn mức tín dụng khác nhau phù hợp
với nhu cầu sử dụng vốn của mình. Thời hạn định kỳ trả gốc/ lãi vay linh hoạt, bám
sát với tình hình tài chính thực tế của khách hàng. Người đi vay chỉ cần lập một hồ
sơ một lần đầu tiên và sử dụng cho nhiều khoản vay sau này.


20




Nhược điểm: Tổng doanh số cho vay có thể cao hơn hạn mức tín dụng, tuy nhiên tại
một thời điểm bất kỳ nào đó trong thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng thì dư
nợ không được phép vượt quá hạn mức tín dung.

1.1.3.3 Phân loại theo biện pháp bảo đảm tiền vay
- Cho vay có bảo đảm: là cho vay bảo đảm bằng tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm có

thể là động sản, bất động sản, quyền đòi nợ và một số loại hình tài sản bảo đảm
khác theo quy định của của pháp luật.aTài sản bảo đảm có thể hình thành từ chính
vốn vay hoặc tài sản hiện hữu của khách hàng từ trước khi vay vốn. Tài sản bảo
đảm có thể coi là chiếc phao cứu sinh cuối cùng để bảo đảm tính an toàn của khoản
vay do ngân hàng thương mại có thể tạo áp lực để buộc khách hàng phải trả
nợ.aNếu không thì trong tình huống xấu nhất, ngân hàng thương mại có quyền được
mua lại, chuyển nhượng, hoặc phát mại tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật
để giảm thiểu tổn thất cho khoản vay khi khách hàng mất khả năng trả nợ. Cho vay


có bảo đảm được chia thành 2 loại chính:
Cho vay mà tài sản bảo đảm đã hình thành thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của

khách hàng/ bên thứ ba. Có hai loại hình thức bảo đảm đó là cầm cố và thế chấp.
• Cho vay mà tài sản bảo đảm là tài sản hình thành từ vốn vay. Khi khách hàng cá
nhân có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản hiện hữu để bảo đảm cho khoản
vay thì khách hàng có thể sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ
của ngân hàng thương mại làm tài sản bảo đảm (ví dụ: khách hàng vay tiền mua ô tô
và sử dụng chính ô tô đó làm tài sản thế chấp ngân hàng)
 Ưu điểm: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản áp dụng cho các món vay có giá trị lớn,
giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng, tăng khả năng ý thức trả nợ của khách hàng.

 Nhược điểm: những đối tượng khách hàng thể nhân không có tài sản bảo đảm thì
-

khó có thể tiếp cận được khoản vay có giá trị lớn.
Cho vay không bảo đảm là phương thức cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) của
khách hàng. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để
cho vay. Khách hàng vay vốn cũng cẩn hội tụ được các điều kiện của ngân hàng
trên cơ sở tín chấp lương.aLoại hình này chủ yếu áp dụng đối với khách hàng có thu
nhập ổn định hàng tháng, thu nhập này ngoài việc trang trải các chi tiêu thường

xuyên thì còn phải có một phần tích lũy để trả nợ vay.
• Đối tượng áp dụng: công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có


21

hợp đồng lao động dài hạn, …
• Ưu điểm: phù hợp với đối tượng khách hàng có nhu cầu vay thấp và không thường
xuyên, hoặc là không có tài sản bảo đảm.
• Nhược điểm: tiềm ẩn rủi ro rất lớn cho ngân hàng thương mại. Bất kỳ lý do nào
khách hàng không trả nợ, ngân hàng thương mại cũng sẽ mất vốn và vì thế các ngân
hàng thương mại luôn phải cân nhắc rất kỹ trước khi quyết định cho vay không có
tài sản bảo đảm.
1.1.3.4 Phân loại theo thời hạn vay vốn
- Cho vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng trở


xuống.
Ưu điềm: sử dụng vốn để bù đắp những khoản vay ngắn hạn như chi tiêu mua sắm
trong thời gian ngắn cần phải có phương án trả nợ sớm, bổ sung vào khoản vốn lưu

động để kinh doanh.aRủi ro khoản vay này khá nhỏ vì trong khoản thời gian ngắn ít

có biến động xảy ra.
• Nhược điểm: giá trị khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, dẫn đến các chi
phí (về cả nguồn lực và con người) mà ngân hàng bỏ ra quản lý những khoản vay
-

này thường ở mức tương đối cao.
Cho vay trung hạn là những khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng,

nói cách khác là từ 1 năm đến 5 năm.
• Ưu điểm: thích hợp cho những khoản vay mua sắm tài sản cố định hoặc dùng vào
công việc mang tính chất trung hạn, khách hàng nên lựa chọn phương án cho vay
trung hạn để có thời gian hoàn trả lại vốn vay dài. Thường là vay du học, mua xe,
xây dựng nhà cửa,…
• Nhược điểm: rủi ro lãi suất cho các khoản vay này thường lớn vì vậy cơ chế lãi suất
cho vay áp dụng lãi suất linh hoạt hơn.
- Cho vay dài hạn là những khoản vay trên 60 tháng hay là trên 5 năm.
• Ưu điểm: dùng cho các khoản vay lớn, khả năng trả nợ không đủ để vay trung hạn.
ví dụ: mua xe, mua nhà, mua đất, xây dựng nhà cửa,…
• Nhược điểm: tiềm ẩn rủi ro rất lớn, khó kiểm soát khoản vay sau vay.
1.2 Phát triển tín dụng thể nhân tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về phát triển tín dụng thể nhân tại ngân hàng thương mại
Theo giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê Nin (2017)
[chương 2 phép biện chứng duy vật; II.2.a trang 23]: “Phát triển là sự lớn lên, tăng


22

tiến trong một lĩnh vực nào đó. Nó không chỉ đơn giản là sự tăng lên về lượng mà

còn là sự biến đổi cả về chất của phạm trù được phân tích. Phát triển là khuynh
hướng vận động của sự vật hiện tượng từ mức độ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện thông qua việc giải quyết các mâu
thuẫn. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra
đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết
mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn”.
Từ đó, có thể hiểu rằng phát triển tín dụng thể nhân của Ngân hàng thương
mại là sự biến đổi theo hướng phát triển cả về số lượng và chất lượng của hoạt động
cho vay khách hàng thể nhân của ngân hàng thương mại nhằm mục đích mang lợi
nhuận, uy tín và giá trị thương hiệu nhiều hơn cho ngân hàng thương mại.
Sự biến đổi về lượng ở đây được hiểu là sự gia tăng về quy mô cấp tín dụng
cho khối khách hàng thể nhân, sự gia tăng về số lượng khách hàng thể nhân, thị
phần cho vay khách hàng thể nhân của ngân hàng thương mại và tỷ trọng cho vay
khách hàng thể nhân trong tổng dư nợ tín dụng.
Bên cạnh những biến đổi về lượng, còn có sự dịch chuyển cơ cấu khách hàng
thể nhân theo hướng tiến bộ hơn, hiện đại hơn.
Sự biến đổi về chất là sự phát triển tăng trưởng về lượng gắn liền với nâng cao
chất lượng và hiệu quả kinh tế cho vay khách hàng thể nhân. Việc áp dụng khoa học
công nghệ, quy trình cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, … sẽ
thúc đẩy việc nâng cao chất lượng cho vay khách hàng thể nhân.
Tóm lại, phát triển tín dụng thể nhân là việc ngân hàng thương mại tăng cường
sử dụng các nguồn lực của mình như vốn, công nghệ, con người nhằm mục đích gia
tăng hoạt động cho vay khách hàng thể nhân về cả quy mô lẫn chất lượng từ đó gia
tăng thu nhập từ hoạt động cho vay này.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng thể nhân của ngân hàng thương

mại
1.2.2.1


Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về quy mô


23

a)

Số lượng khách hàng
Chỉ tiêu số lượng khách hàng là một chỉ tiêu định lượng tuyệt đối theo từng
thời kỳ, được tính toán theo đơn vị khách hàng hoặc số lượng giao dịch của khách
hàng.aChỉ tiêu này phản ánh tổng số lượng khách hàng thể nhân có giao dịch với
ngân hàng thương mại trong một khoảng thời gian nhất định.aThông thường thì
ngân hàng thương mại tính toán chỉ tiêu này trong vòng 1 năm của dãy biến động
thời kỳ khảo sát.

-

Sự gia tăng số lượng khách hàng trong cho vay khách hàng thể nhân theo công thức
sau:
Mức tăng giảm số lượng KH = Số lượng KH năm (t) – số lượng KH năm (t-1)
Chỉ tiêu này thể hiện số lượng khách hàng thể nhân tăng hay giảm qua các năm.
Thông qua đó thì các ngân hàng thương mại có thể đánh giá được kết quả của việc
mở rộng quy mô, và đối tượng khách hàng thể nhân vay vốn. Số lượng khách hàng
thể nhân đến giao dịch tại ngân hàng thương mại tăng theo thời gian, nói cách khác là
số lượng khách hàng năm (t) lớn hơn năm (t-1) thì có nghĩa là chứng tỏ việc cho vay
khách hàng thể nhân phần nào đó đạt được hiệu quả tốt, sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng thương mại đó được nhiều khách hàng biết đến và sử dụng nhiều hơn.
Trị số của chỉ tiêu và đại lượng số lượng khách hàng cùng dấu thì tức là số
lượng khách hàng tăng lên nghĩa là mang dấu dương, và ngược lại giảm xuống nếu
mang dấu âm. Sự phát triển cho vay khách hàng thể nhân tại một ngân hàng được

thể hiện một phần thông qua việc số lượng khách hàng đến vay vốn càng lớn. Việc
phân tích số lượng khách hàng để từ đó đánh giá được các khách hàng mục tiêu
nhằm giới thiệu các sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất. Song song với nó là công tác
bán chéo sản phẩm giúp cho các ngân hàng thương mại thu hút và mở rộng them
nhiều đối tượng khách hàng.

b) Tổng dư nợ cho vay khách hàng thể nhân

Tổng dư nợ cho vay khách hàng thể nhân là chi tiêu tuyệt đối tại 1 thời điểm,
phản ánh tổng lượng tiền mà ngân hàng thương mại đã cho khách hàng thể nhân
vay tính tại một thời điểm nhất định, thông thường tính theo đơn vị tỷ đồng. Một
ngân hàng thương mại có tổng dư nợ cho vay khách hàng thể nhân lớn và lớn hơn


24

so với trung bỉnh của toàn ngành sẽ phản ánh được trình độ phát triển cho vay
khách hàng thể nhân của ngân hàng thương mại đó là tốt và ngược lại, nếu một
ngân hàng thương mại có tổng dư nợ cho vay khách hàng thể nhân thấp và nhỏ hơn
trung bình ngành thì chứng tỏ rằng hoạt động cho vay khách hàng thể nhân tại ngân
hàng thương mại còn có nhiều hạn chế, chưa thực sự phát triển.
-

Lượng tăng giảm tuyệt đối dư nợ cho vay khách hàng thể nhân
Chỉ tiêu này được tính theo số tăng, giảm tuyệt đối giữa tổng dư nợ cho vay
khách hàng thể nhân năm nay so với tổng dư nợ cho vay khách hàng thể nhân năm
liền kề trước đó. Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay khách hàng thể nhân năm (t)
tăng/giảm so với năm (t-1) bao nhiêu.
Lượng tăng giảm dư nợ
Dư nợ cho vay KH thể

Dư nợ cho vay KH thể
=
cho vay KH thể nhân
nhân cuối năm (t)
nhân cuối năm (t-1)
Khi tổng dư nợ khách hàng thể nhân năm nay (năm t) nhỏ hơn tổng dư nợ
khách hàng thể nhân năm liền kề trước đó (năm t-1) thì chỉ tiêu này mang giá trị âm
và ngược lại. Chỉ tiêu tăng giảm dư nợ cho vay khách hàng thể nhân phản ánh xu
hướng phát triển của hoạt động cho vay khách hàng thể nhân. Khi chỉ tiêu này dương
phần nào chứng tỏ được ngân hàng thương mại năm sau phát triển hơn năm trước, và
âm thì ngna6 hàng thương mại có 1 năm kinh doanh kém hơn so với năm trước.

-

Tốc độ tăng dư nợ cho vay khách hàng thể nhân:
Dư nợ cho vay KH thể nhân cuối năm (t)= Dư nợ cho vay KH thể nhân cuối năm (t- x 100%
1)
Dư nợ cho vay KH thể nhân cuối năm (t1)
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho biết khả năng cho vay, tìm kiếm khách

Tỷ lệ tăng trưởng
dư nợ cho vay KH
thể nhân

hàng và tình hình thực hiện kế hoạch tăng trưởng tín dụng khách hàng thể nhân của
một ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu này càng lớn và giữ vững qua các giai đoạn thì
càng chứng tỏ hoạt động cho vay khách hàng thề nhân của ngân hàng thương mại
càng phát triển, ổn định và hiệu quả.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này mà càng cao thì phải đi kèm theo đó là việc tổng dư nợ
cho vay khách hàng thể nhân lớn thì mới thực sự hiệu quả, như thế là hoạt động cho

vay khách hàng thể nhân của ngân hàng thương mại đó tăng cả về số tuyệt đối và


25

tương đối.aNhiều ngân hàng thương mại có dư nợ cho vay khách hàng thể nhân
thấp nhưng có một vài thời điểm đột biến dư nợ (mặc dù mức tăng trưởng dư nợ
cho vay khách hàng thể nhân thấp) nhưng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng cho vay khách
hàng thể nhân lại rất cao thì hoạt động cho vay khách hàng thể nhân của ngân hàng
thương mại đó cũng chưa thực sự hiệu quả.
-

Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng thể nhân trong tổng dư nợ
Dư nợ cho vay KH thể nhân
Tỷ trọng dư nợ cho vay
=
KH thể nhân
Tổng dư nợ

x

100%

Tỷ trọng của cho vay khách hàng thể nhân so với các loại hình cho vay khác
trong một ngân hàng thương mại như cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay các
tổ chức tín dụng khác,… cũng là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá
mức độ phát triển của cho vay khách hàng thể nhân.aKhi dư nợ cho vay khách hàng
thể nhân chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng dư nợ của một ngân hàng thương mại
thì chứng tỏ hoạt động cho vay khách hàng thể nhân của ngân hàng thương mại đó là
tương đối phát triển và phát triển hơn so với các loại hình cho vay khác.

c) Tăng thu lãi cho vay khách hàng thể nhân trong tổng thu lãi

Lãi thu từ cho vay KH thể nhân
Tỷ trọng thu lãi cho vay KH
100
=
x
thể nhân trong tổng thu lãi
%
Tổng lãi thu được
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng thể nhân
trong tổng quan hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng thương mại ( nói cụ
thể hơn là hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại). Chỉ tiêu tỷ trọng thu lãi
cho vay khách hảng thể nhân trên tổng thu lãi này của ngân hàng thương mại càng
cao chứng tỏ hoạt động cho vay khách hàng thể nhân mang lại hiệu quả càng lớn
(và lớn hơn so với các loại hình tín dụng khác). Khi tỷ trọng thu lãi từ hoạt động
cho vay khách hàng thể nhân ngày càng tăng lên, trong khi tỷ trọng các loại hình
cho vay khác giảm xuống, hoặc tỷ trọng cho vay khách hàng thể nhân năm nay so
với năm trước tăng lên một tỷ lệ phần trăm nhiều hơn so với tỷ lệ tương ứng của các
loại hình cho vay khác thì hoạt động cho vay khách hàng thể nhân được đánh giá là
phát triển.


×